Từ khi hình thành và phát triển, công ty đã hoạt động thành công ở các lĩnh vực: chế biến, xuất khẩu (xuất khẩu trực tiếp và xuất uỷ thác) và nhập khẩu. Nhưng hoạt động chính của công ty là chế biến và xuất khẩu các mặt hàng thủy sản. Những năm gần đây, công ty đã đầu tư kinh doanh ở nhiều lĩnh vực và hiện nay, công ty cũng đang cố gắng để tiếp tục thực hiện và phát triển hơn nữa các lĩnh vực này ở những năm tiếp theo. Đây là một số lĩnh vực chủ yếu:
- Chế biến cá tra, cá ba sa xuất khẩu là mặt hàng hiện nay rất được ưa chuộng tại thị trường Mỹ (thị trường nhập khẩu thủy hải sản lớn nhất thế giới).
- Chế biến đóng gói nhỏ các loại thủy hải sản cao cấp đông lạnh tiêu thụ trực tiếp ở hệ thống các nhà hàng, siêu thị trong và ngoài nước.
- Hợp tác chế biến các loại rau, cũ, đậu đông lạnh xuất khẩu.
- Hợp tác chế biến các loại nấm, củ, quả đóng hộp xuất khẩu.
- Hợp tác chế biến các mặt hàng hải sản tươi sống ăn liền xuất khẩu.
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2967 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,81 tấn thì đến năm 2004 sản lượng tiêu thụ đã tăng lên 156,36 tấn một sản lượng rất cao, tuy nhiên, vào năm 2005 thì sản lượng cá tiêu thụ đã đem lại sự bất ngờ cho Công ty khi sản lượng cá tăng lên đến 498,04 tấn. Ngoài ra, năm 2005 thì Công ty đã bắt đầu tiêu thụ được 0,11 tấn mực đông block đầu tiên, điều đó đã làm cho Công ty phấn khởi hơn và bắt đầu tập trung cao vào tình hình tiêu thụ ở thị trường nội địa để đẩy mạnh sự phát triển và đi lên của Công ty.
- Sản phẩm cao cấp: Ngoài tôm đông và cá đông thì còn có sản phẩm nghêu và cồi điệp cũng chiếm một sản lượng tiêu thụ khá cao. Từ năm 2003 đến 2005 thì sản lượng tiêu thụ của tôm và cồi điệp tăng cao, còn sản lượng của sản phẩm nghêu và cá tiêu thụ tương đối thấp, và đến năm 2005 thì Công ty lại không tiêu thụ được sản phẩm nghêu. Vì vậy, Công ty nên có những giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ cá và nghêu nhiều hơn nữa để doanh thu của Công ty ngày một tăng cao. Để thấy rõ hơn sự tăng giảm của sản phẩm đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp tăng giảm qua ba năm ta có biểu đồ về tình hình sản lượng tiêu thụ nội địa sau:
BIỂU ĐỒ 3: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA (2003-2005)
Ø Qua biểu đồ về sản lượng của sản phẩm đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp của công ty Cafatex ta thấy rõ rằng ở thị trường nội địa thì hai loại sản phẩm này tăng giảm không tương đồng nhau, năm 2004 thì sản phẩm cao cấp tăng một cách đáng kinh ngạc trong khi đó thì năm 2005 sản phẩm đông block cao cấp mới gia tăng. Từ bảng 6 và biểu đồ 3 cho thấy khi sản phẩm này tăng lên thì sản phẩm kia lại giảm xuống, đồng thời, sản phẩm cao cấp đóng vai trò quan trọng hơn sản phẩm đông block truyền thống nhưng không vì thế mà Công ty xem nhẹ sản phẩm đông block truyền thống.Vì vậy, Công ty cần phải có những phương pháp quảng cáo và phát triển sản phẩm để sao cho hai sản phẩm này tăng lên một cách đều đặn nhằm phát triển thị trường nội địa ngày càng mạnh.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng tại thị trường xuất khẩu
Qua số liệu sản lượng tiêu thụ xuất khẩu của bảng 6, ta thấy tổng sản lượng năm 2004 đến năm 2005 có giảm những rất ít là 5,54% tương đương một lượng là 459,38 tấn, nhưng một số mặt hàng vẫn tăng như tôm đông block và cá đông cao cấp. Tuy là công ty Cafatex đã nổ lực rất lớn trong việc cải tạo điều kiện sản xuất, môi trường và đổi mới công nghệ, chủng loại, mẫu mã, bao bì… nhưng một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu vẫn chưa được phong phú còn chiếm tỷ lệ thấp như cồi điệp, nghêu, seafood mix tiêu thụ không được cao, thậm chí năm 2005 lại không có khả năng tiêu thụ.
BẢNG 6: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG
THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính: tấn
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Sản phẩm đôngblock truyền thống
1.674,26
1.973,89
2.005,11
299,63
17,89
31,22
1,58
Tôm đông block
1.083,00
1.504,23
1.691,48
421,23
38,89
187,25
12,45
Cá đôngblock
591,26
469,66
313,62
-121,60
-20,57
-156,04
-33,22
2. Sản phẩm cao cấp
5.854,20
6.304,81
5.814,22
450,61
7,69
-490,59
-7,78
Tôm đông
4.389,00
4.762,87
3.058,73
373,87
8,52
-1.704,14
-35,78
Nghêu
0.021
6,52
0
6,50
30,948
-6,52
-100
Cá đông
1.313,96
1.535,41
2.755,48
221,45
16,85
1.220,07
79,46
Cồi điệp
130,36
0
0
-130,36
-100
0
0,00
Seafood mix
0,49
0
0
-0,49
-100
0
0,00
Tổng sản lượng
7.528,47
8.278,71
7.819,33
750,24
9,9654
-459,38
-5,54
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của Công ty Cafatex)
- Mặt hàng tôm đông block và cá đông block của sản phẩm đông block truyền thống của Công ty chủ yếu xuất khẩu ở thị trường Nhật Bản và thị trường Mỹ, tại hai thị trường này sản lượng tôm và cá đông block tiêu thụ rất mạnh chiếm khoảng hơn 1/2 số sản lượng đông block xuất khẩu. Mặt hàng tôm đông block có sản lượng tiêu thụ luôn cao hơn mặt hàng cá đông block, vì giá xuất khẩu tôm đông truyền thống tương đối thấp. Điều này cũng đã góp phần làm giảm đi phần nào lợi nhuận của Công ty, do đó, trong những năm sắp tới Công ty sẽ ký những hợp đồng với các loại sản phẩm cá đông truyền thống nhiều hơn để gia tăng doanh thu lẫn lợi nhuận cho Công ty.
- Đối với sản phẩm cao cấp thì trong đó mặt hàng cá đông giữ vai trò trung phong trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Sản phẩm cá tra, cá ba sa đông lạnh là mặt hàng mới của Công ty, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động chế biến và xuất khẩu sản phẩm này vào năm 2000 và tới năm 2004 sản phẩm cá đông block đã có mặt tại 11 nước trên thế giới, thị trường chủ lực của công ty Cafatex ở thị trường quen thuộc như Mỹ và EU,… trong đó Mỹ là thị trường quan trọng nhất. Trong 3 năm qua 2003 đến 2005 thì thị trường Mỹ đã tiêu thụ sản lượng tôm đông của Công ty nhiều nhất so với các mặt hàng thủy sản đông lạnh khác.
BIỂU ĐỒ 4: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XUẤT KHẨU (2003-2005)
Nhìn chung, qua biểu đồ 4 về sản lượng tiêu thụ xuất khẩu của sản phẩm đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp thì các mặt hàng thủy sản cao cấp luôn tăng cao hơn các mặt hàng đông block. Mặt hàng tôm đông, cá đông cao cấp,… có giá tương đối cao vì chất lượng hoàn hảo, mặt hàng này có thể đáp ứng được những thị trường khó tính như thị trường EU, nhưng do công nhân của Công ty chưa có trình độ tay nghề cao để chế biến khâu này nên vẫn còn nhiều hạn chế, do đó, Công ty cũng đang cố gắng đào tạo những nhân viên tay nghề tốt hơn nhằm tạo ra những sản phẩm thủy sản đông lạnh đạt giá trị tốt nhất để những mặt hàng thủy sản này đến được các thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của Công ty.
2.2. Phân tích doanh số tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của Công ty Cafatex
Doanh số tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu vô vùng quan trọng vì nó phản ánh kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở mỗi thời điểm. Thông qua sự thay đổi, biến động của doanh số tiêu thụ sẽ cho chúng ta có thể nhìn nhận được rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có đạt hiệu quả hay không đạt hiệu quả.
2.2.1. Doanh số tiêu thụ nội địa theo cơ cấu mặt hàng của Công ty
BẢNG 7: DOANH SỐ TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG THUỶ SẢN
CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Sản phẩm đông block truyền thống
82,67
550,49
1.517,09
467,82
565,89
966,60
175,58
Tôm đông block
80,41
149,35
122,32
68,94
85,73
-27,03
-18,09
Mực đông block
0
0
0,102
0
0
0,10
0
Cá đông block
2,09
401,13
1.394,66
399,04
19,09
993,53
247,68
Thuỷ sản khác
0,15
0
0
-0,15
-100
0,00
0
2. Sản phẩm cao cấp
158,68
8,775,69
1.326,59
8617
5430,4
-7.449,10
-84,88
Tôm đông block
118,2
11,97
66,99
-106,2
-89,87
55,02
459,65
Nghêu
25,68
40,06
0
14,38
55,99
-40,06
-100
Cồi điệp
6,75
20,14
47,83
13,39
198,37
27,69
137,48
Cá đông block
8,04
8.703,50
1.211,76
8.695,5
108.152
-7.491,74
-86,07
Tổng sản lượng
241,35
9.326,18
2.843,68
9.084,8
3.764,2
-6.482,50
-69,51
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của Công ty Cafatex))
BIỂU ĐỒ 5: DOANH SỐ TIÊU THỤ NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY
(2003-2005)
Công ty Cafatex chủ yếu chế biến hàng thủy sản để xuất khẩu sang thị trường các nước khác, chính vì vậy, doanh số tiêu thụ tại thị trường nội địa của Công ty không lớn lắm. Doanh số mà Công ty thu được từ sản phẩm đông block truyền thống tăng đều qua ba năm, cụ thể năm 2003 thu được 82,67 (1000 USD), năm 2004 thu được 550,49 (1000 USD) và đến năm 2005 có giá trị là 1.517,09 (1000 USD). Từ đó, ta thấy rằng tại thị trường nội địa thì sản phẩm đông block được tiêu thụ rất tốt, chứng tỏ người dân ở nước ta rất chuộng các mặt hàng truyền thống này, chủ yếu là tôm đông block và cá đông block được tiêu thụ cao nhất.
Mặc dù, doanh số của sản phẩm đông block tăng qua các năm nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với doanh số của sản phẩm cao cấp đó là năm 2003 và 2004. Riêng năm 2005, thì doanh số sản phẩm đông block đã vượt qua doanh số tiêu thụ của sản phẩm cao cấp, điều đó có nghĩa là Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh lượng tiêu thụ các mặt hàng thủy sản đông block truyền thống hơn so với những năm trước, điển hình như là Công ty đã có thêm sản phẩm mực đông block.
Tóm lại, muốn tăng doanh thu cao và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì Công ty nên có những chính sách khuyến khích nhiều hơn nữa cho hai nhóm sản phẩm đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp, cụ thể như là mở rộng thị trường, quảng cáo tiếp thị sản phẩm mạnh mẽ hơn,… nhằm đưa lợi nhuận của Công ty ngày một tăng cao.
BẢNG 9: DOANH SỐ TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG THUỶ SẢN
CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính:1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Sản phẩm đôngblock truyền thống
13.740,44
22.688,16
20.633,92
8.947,72
65,12
-2.054,24
-9,05
Tôm đông block
11.901,03
21.191,34
19.661,24
9.290,31
78,06
-1.530,10
-7,22
Cá đôngblock
1.839,40
1.496,82
972,68
-342,58
-18,62
-524,14
-35,02
2. Sản phẩm cao cấp
52.473,70
62.738,21
43.997,76
10.264,51
19,56
-18.740,45
-29,87
Tôm đông
48.483,64
56.536,28
33.906,19
8.052,64
16,61
-22.630,09
-40,03
Nghêu
36,12
14,39
0
-21,73
-60,16
-14,39
-100
Cá đôngblock
3.642,75
6.187,53
10.091,56
2.544,78
69,86
3.904,03
63,09
Cồi điệp
305,33
0
0
-305,33
-100
0
0
Seafood mix
5,84
0
0
-5,84
-100
0
0
Tổng sản lượng
66.214,14
85.426,37
64.631,68
19.212,23
29,02
-20.794,69
-24,34
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của Công ty Cafatex)
2.2.2. Doanh số tiêu thụ xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của Công ty
BIỂU ĐỒ 6: DOANH SỐ TIÊU THỤ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
(2003-2005)
Doanh thu của Công ty chủ yếu thu được từ hoạt động xuất khẩu thủy sản, trong đó doanh số từ sản phẩm cao cấp luôn cao hơn doanh số từ sản phẩm đông block truyền thống. Thông qua bảng số liệu doanh số tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu và biểu đồ 6, ta có thể kết luận và đánh giá tình hình doanh số như sau:
Năm 2003: Doanh số thu được từ thị trường xuất khẩu là 66.214,14 (1000USD), trong đó, doanh số bán của sản phẩm đông block truyền thống đạt giá trị là 13.740,44 (1000 USD) và doanh số bán của sản phẩm cao cấp là 52.473,70 (1000 USD). Chứng tỏ rằng doanh số của sản phẩm mà Công ty thu được gấp ba lần so với doanh số sản phẩm đông block truyền thống. Sở dĩ, doanh số bán của sản phẩm cao cấp này cao hơn là do sản lượng của sản phẩm tôm đông, cá đông, nghêu và cồi điệp bán ra tăng nhiều hơn so với sản phẩm đông block, cho thấy sự tiếp nhận của thị trường đối với sản phẩm này rất khả quan.
Thêm vào đó tại thời điểm năm 2003 này, dịch cúm gia cầm bùng nổ nên người dân chuyển hướng sang tiêu thụ hàng thủy sản thay thế và những sản phẩm chế biến sẵn rất phù hợp với các nước công nghiệp hiện đại, vì đa số người dân ở các nước này không có thời gian nhiều cho việc chế biến thức ăn. Ở các thị trường Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan,… doanh số từ sản phẩm tôm đông cao cấp rất cao đạt 48.483,64 (1000USD) chiếm tỷ trọng 73,22 % trong tổng nhóm sản phẩm cao cấp và cũng cao hơn nhiều so với sản phẩm cá đông cao cấp, lý do là từ sức ép cạnh tranh trên thị trường gay gắt nên Công ty đã hạ giá bán sản phẩm tôm cao cấp kích thích rất mạnh
đến sức mua của người tiêu dùng đối với mặt hàng này.
Năm 2004: Đây là một năm mà Công ty Cafatex đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất so với tình hình kinh doanh từ trước đến nay. Doanh số bán của sản phẩm đông block truyền thống và sản phẩm cao cấp trong năm là rất cao. Doanh số thu được là 85.426,37 (1000 USD) tăng 19.212,22 (1000 USD) so với năm 2003, trong đó, doanh số có được từ sản phẩm cao cấp chiếm đa số vì sản phẩm cá, tôm cao cấp đem lại doanh số bán nhiều hơn sản phẩm cá, tôm đông block truyền thống. Do sản phẩm tôm, cá cao cấp là sản phẩm chế biến sẵn, tiện lợi cho việc sử dụng và giá bán cũng phù hợp, được khách hàng chấp nhận, nên số lượng đặt hàng nhiều hơn sản phẩm đông block truyền thống dẫn đến việc doanh số bán mặt hàng cao cấp này tăng cao.
Với năm 2004 này, thì sản phẩm tôm cao cấp đem lại cho Công ty lợi nhuận rất lớn và sản phẩm tôm cao cấp này được Công ty xem là sản phẩm chiến lược trong nhóm sản phẩm cao cấp. Ngoài ra, năm 2004, hoạt động quảng cáo tiếp thị của Công ty đã được duy trì ở mức độ cao để tìm kiếm thị trường mới và giảm sức ép cạnh tranh ở thị trường cũ.
Năm 2005: Doanh số tiêu thụ xuất khẩu năm 2005 là 64.631,68 (1000 USD) thấp hơn so với 2004 một khoảng 20.794,68 (1000 USD) giảm tương đương 24,34% nhưng lợi nhuận của Công ty vẫn còn rất cao với các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Trong tổng doanh số tiêu thụ thì doanh số sản phẩm cao cấp 43.997,76 (1000 USD) chiếm 68,07 %, phần còn lại là doanh số thu từ sản phẩm đông block truyền thống. Trong hai nhóm sản phẩm này thì sản phẩm cao cấp vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn sản phẩm đông block và chính sản phẩm cao cấp này góp phần rất lớn trong việc tăng doanh số tiêu thụ xuất khẩu của Công ty. Sản phẩm cao cấp vào những năm trước có nhiều loại mặt hàng thủy sản đáp ứng được yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu, trong khi đó năm 2005, Công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng tôm đông và cá đông nên hạn chế rất nhiều và không thoả mãn được phần nào nhu cầu tiêu dùng cho người dân ở tại các thị trường này, vì vậy, doanh số của năm 2005 có giảm xuống. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty ở năm 2005 gặp khó khăn qua các sự kiện như tôm, cá bị chết hàng loạt làm cho người nuôi giảm việc nuôi tôm, cá và chuyển sang nghề khác đã gây ảnh hưởng khá lớn đến tình hình nguyên liệu của Công ty và kéo theo lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty cũng giảm theo.
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của công ty Cafatex
Mục đích của hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là doanh thu và lợi nhuận, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại nhau. Vì vậy, muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm thì Công ty cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng và đây là các nhân tố quan trọng ảnh hưởng mộtcách trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Côngty Cafatex.
3.1. Chất lượng của sản phẩm
Trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thì nhân tố về chất lượng sản phẩm giữ vai trò quan trọng nhất và một sản phẩm được xem là có chất lượng và có khả năng xuất khẩu sang các nước khác khi sản phẩm đó không những phải ngon, mẫu mã đẹp, hợp vệ sinh mà còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, đối với mặt hàng thủy sản của công ty Cafatex thì chất lượng sản phẩm còn quan trọng hơn nữa, vì đa số các mặt hàng này đều được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, do đó, những sản phẩm này phải đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với việc tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Hiện nay, tình hình xuất khẩu thủy sản dạng nguyên liệu cấp đông chiếm tỷ lệ cao nhưng chất lượng thủy sản của Công ty được đánh giá cao ở các thị trường xuất khẩu như Mỹ, Nhật Bản, EU,… do nguồn thủy sản của Công ty chủ yếu được khai thác từ các nguồn tự nhiên và từ những nơi nuôi trồng không bị ô nhiễm nên sản phẩm thủy sản của Công ty có tính bổ dưỡng cao. Chất lượng sản phẩm thủy sản của Công ty được người tiêu dùng ở các thị trường này đánh giá ngang bằng với các sản phẩm thủy sản của Thái Lan và cao hơn các nước Ấn Độ, Bangladesh. Vì vậy, Công ty đang chú ý nhiều hơn vào việc đầu tư công nghệ - khoa học kỹ thuật trong khâu chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng nên tính cạnh tranh thủy sản xuất khẩu Công ty ngày càng được nâng cao. Cụ thể yêu cầu về chất lượng ở một vài thị trường đặc trưng sau:
Thị trường Nhật Bản: Trước đây, các nhà doanh nghiệp của Nhật Bản chỉ đặt hàng chế biến đơn giản ở công ty Cafatex và sau này khi đã tin tưởng thì Nhật bắt đầu đặt các mặt hàng chế biến phức tạp. Và các sản phẩm đều được Nhật thừa nhận, hầu như không có trường hợp nào bị trả về, Nhật cũng không đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến thủy sản phải có CODE hoặc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn HACCP như thị trường EU và Mỹ.
Ngoài ra, Nhật cũng chấp nhận các giải pháp xử lý thủy sản với hóa chất như Chlorine, Sodium Tripoly Phosphste và một số hợp chất khử trùng khác. Nếu không sử dụng các chất khử trùng thì khó có thể đảm bảo điều kiện vô trùng cho các loại thủy sản được nuôi trồng và khai thác tại các nước nhiệt đới hoặc các loại thủy sản chế biến thủ công, đòi hỏi nhiều lao động chân tay.
Để đảm bảo uy tín của nhà nhập khẩu Nhật Bản và bảo hộ hàng hóa trong nước, chính phủ Nhật Bản đã đưa ra rất nhiều biện pháp quản lý chất lượng thực phẩm thủy sản như:
+ Kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn Nhật.
+ Kiểm tra nguyênliệu sản xuất ra sản phẩm nhập khẩu.
+ Kiểm tra kiểu dáng và công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Kiểm tra phong bì và đóng gói hàng hóa.
Hiện nay, thì sản phẩm thủy sản của Công ty (bao gồm tôm đông block truyền thống và sản phảm cao cấp) được tiêu thụ mạnh ở thị trường này. Vì Công ty đã đạt được các tiêu chuẩn mà Nhật Bản đã đặt ra và đáp ứng được phần chất lượng mà người Nhật đã yêu cầu.
Thị trường EU: Đây là thị trường khó tính nhất so với tất cả các thị trường khác, tại thị trường này có rất nhiều quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm mà thị trường EU đặt ra để nhập khẩu hàng thủy sản. Các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể vệ sinh gồm độ tươi và độ sạch, mức nhiễm vi tối đa, bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật chỉ thị: dư lượng hóa chất, độc tố sinh học biển và ký sinh trùng.
Ngoài ra, tiêu chuẩn HACCP là điều quan trọng của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU. Đây là một hệ thống tiêu chuẩn có tính bắt buộc đối với ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm theo quan điểm phân tích và kiểm soát các mối nguy cơ trước khi xảy ra. Nó được áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm, các doanh nghiệp này buộc phải hiểu rõ những nguy cơ về măt vệ sinh an toàn thực phẩm có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn của quy trình sản xuất từ việc nuôi lớn, chế biến, sản xuất thành phẩm và phân phối cho đến tận nơi người tiêu dùng. Những nguy cơ có thể do những sinh vật như chuột, sâu, bọ gây ra; do vi sinh vật như virut, vi khuẩn, mốc meo; do chất độc như nhiễm hóa chất diệt các loại có hại; hoặc do vật chất tự nhiên như gỗ, kim loại, thủy tinh, vải sợi gây ra.
Hệ thống HACCP rất quan trọng đối với Công ty, vì Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định của hệ thống đối với tất cả các dây chuyền sản xuất. Nếu Công ty vì một sơ sót nhỏ không thể hiện đã đáp ứng đầy đủ quy định của cơ quan có thẩm quyền ở những nước nhập khẩu của thị trường này thì nhà nhập khẩu sẽ không chấp nhận mua sản phẩm của Công ty nữa.
Để một sản phẩm thủy sản đông lạnh có chất lượng thì khâu đóng gói bao bì đóng vai trò không kém phầm quan trọng. Bao bì được xem như là yếu tố cần thiết để khẳng định chất lượng sản phẩm vì nó đại diện cho sản phẩm, vừa bảo vệ cho sản phẩm chống lại các tổn hại về cơ học. Nó là yếu tố quan trọng đối với các sản phẩm được bán lẻ tại các siêu thị hoặc tại điểm bán lẻ.
Bên cạnh vấn đề vận chuyển, vấn đề môi trường cũng có vai trò đáng kể trong việc đóng gói. Theo xây dựng luật về môi trường, việc tái sử dụng và tái sinh các chất liệu bao bì và những yêu cầu cụ thể về đặt tính của môi trường phải hoàn toàn liên quan đến chất liệu bao bì. Bao bì nhựa đóng bên trong thùng carton phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, yêu cầu đóng gói bao bì các loại thủy sản như trọng lượng của sản phẩm, kích cỡ của sản phẩm, số sản phẩm được đóng gói trong một thùng, mùi của sản phẩm, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng,… Nếu như Công ty muốn mở rộng thêm thị trường các nước thành viên của EU cũng cần biết đến các quy định của EU về chất thải bao bì, để theo đó Công ty có những biện pháp thực hiện mới mong duy trì được mối quan hệ với các nước EU.
Đồng thời, trong thời gian qua công ty Cafatex đã thường xuyên cập nhật thông tin, cải tiến công nghệ và đáp ứng được các yêu cầu kỷ thuật khắc khe của thị trường thủy sản EU. Và SGS (tập đoàn chứg nhận tiêu chuẩn quốc tế hàng đầu của Thụy Sĩ) cũng đã cấp giấy chứng nhận ISO 9002, HACCP cho Công ty. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng thêm thị trường các nước thành viên EU vào những năm tới.
Qua phân tích các chính sách về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường… cho thấy EU là thị trường nghiêm khác và khó tính nhất hiện nay. Đây là mối đe dọa đối với công ty, nếu Công ty không nghiên cứu kỹ về thị trường này và không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã quy định thì hoạt động xuất khẩu của Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là vấn đề về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là trở ngại đối với Công ty , do đó, đòi hỏi Công ty phải kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình thu mua nguyên liệu, tuyệt đối không để bất cứ sai sót nào có thể xảy ra. Nếu ta không cẩn thận mà để phạm sai lầm sẽ ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng nhãn hiệu của Công ty.
Thị trường Mỹ: So với hai thị trường Nhật Bản và EU thì thị trường Mỹ là một thị trường cũng nghiêm khắc và khó khăn không kém. Đối với Mỹ thì chất lượng đóng vai trò quan trọng vì chất lượng của sản phẩm cũng chính là thước đo của sự bền vững trong kinh doanh trên thị trường Mỹ. Mỹ là một thị trường lớn với khoảng 270 triệu người tiêu dùng, tổng giá trị hàng hoá lên tới 1.200 tỷ USD/năm. Đây là một thị trường rất minh bạch và cởi mở, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi hàng hoá khi nhập vào thị trường phải có chất lượng cao. Chính vì vậy mà đặc điểm nổi bật của thị trường này là yêu cầu rất cao về chất lượng, đơn đặt hàng của thị trường Mỹ thường có số lượng lớn và thời gian giao hàng lại ngắn. Tuy nhiên, các nhà nhập khẩu Mỹ lại dễ dàng dịch chuyển đơn đặt hàng sang các nhà cung cấp khác nếu phía đối tác của nước ngoài không đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng mà họ đặt ra.
Thị trường Mỹ đòi hỏi nghiêm ngặt về quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn môi trường, an toàn sức khoẻ của người lao động,… Khi đã ký hợp đồng làm ăn với phía đối tác Mỹ thì nhà xuất khẩu nước ngoài cần thực hiện nghiêm túc nếu không sẽ dễ dàng dẫn đến những vụ tranh chấp phức tạp. Do đó, cũng như những công ty khác thì công ty Cafatex khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này thì cần lưu ý đến những yêu cầu và các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm mà nước Mỹ đặt ra để nhằm hạn chế tối đa lượng sản phẩm không đủ chất lượng bị trả về, từ đó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Mặt khác, mặt hàng thủy sản đông lạnh của Công ty rất cần đến sự bảo quản kỹ lưỡng để giữ chất lượng của sản phẩm lúc nào cũng phải tươi sống và đạt chất lượng tốt nhất. Nếu làm được tất cả những điều đó thì lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng nhiều hơn, mạnh hơn và uy tín của Công ty cũng sẽ nâng cao cùng với lượng sản phẩm xuất khẩu.
Ø Tóm lại, chất lượng sản phẩm là một nhân tố có sự ảnh hưởng rất mạnh đối với tình hình tiêu thụ của Công ty, Công ty muốn xuất khẩu càng nhiều thì yếu tố chất lượng sản phẩm lại càng quan trọng, chất lượng sản phẩm góp phần rất lớn vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Do đó, chất lượng sản phẩm là nhân tố mà Công ty cần quan tâm nhiều nhất.
3.2. Thị hiếu của người tiêu dùng
Ngoài nhân tố chất lượng là nhân tố quan trọng nhất thì nhân tố đứng thứ hai ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của một công ty đó chính là nhân tố về thái độ, ý thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng là một yếu tố không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của người tiêu dùng là tài sản có giá trị đối với doanh nghiệp, sự tín nhiệm đó đạt được nếu công ty biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm, mức tiêu thụ, thói quen và tập tính sinh hoạt, phong tục của họ là nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Nhu cầu tiêu dùng thủy sản của từng nước rất đa dạng và phong phú ở tất cả các mặt hàng là cá, tôm, mực, cua,… đều phải được tươi sống, đông lạnh. Tuy nhiên, còn tuỳ theo từng nước mà nhu cầu tiêu dùng sẽ khác nhau, cụ thể nhu cầu tiêu dùng tại một số thị trường sau:
Thị trường Nhật Bản: Tại thị trường Nhật Bản, thủy sản là nguồn cung cấp protein chính cho bữa ăn người Nhật, bình quân tiêu thụ thủy sản đầu người của Nhật đạt từ 72 kg/người/năm. Được như vậy là nhờ ở thói quen tiêu thụ sản phẩm thủy sản và nghệ thuật chế biến món ăn từ thủy sản có từ lâu đời trong mỗi người Nhật. Các món ăn được người Nhật ưa thích là mực Shushi, mực Sashima, cá ngừ Sashimi, tôm Nabashi, tôm Surimi.
Qua các món ăn được ưa thích của người Nhật cho thấy có nhu cầu đa dạng về thủy sản dùng làm nguyên liệu chế biến các món ăn như tôm, cá ngừ, cá các loại… từ đó, có thể xác nhận được sản phẩm nào có thể xâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, đa phần các món ăn kể trên đều phải đều phải làm từ thủy hải sản tươi sống, chất lượng cao, vì vậy đối với việc chế biến sản phẩm thuộc dạng này là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích Tình hình Tiêu thụ và Hiệu quả Hoạt động Kinh doanh của Công ty Cafatex.doc