Luận văn Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – chi nhánh Long An

Tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; nâng cao

năng lực tài chính; hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động theo đúng chuẩn mực

và thông lệ quốc tế góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng.

-Đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động nguồn vốn tại chỗ đảm bảo cho

Chi nhánh chủ động được trong cho vay; chú trọng huy động từ cá nhân, hộ gia

đình, tiểu thương. Phần vốn thiếu vẫn nhận điều chuyển từ Trung ương.

- Tiếp tục hướng tín dụng đến các doanh nghiệp lương thực, vật tư nông

nghiệp, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến gỗ, sản bao b ì giấy,.vốn là thế

mạnh của Long An và tăng cường tiếp thị đến các doanh nghiệp Trung ương định

hướng ưu tiên phát triển, các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

các mặt hàng thiết yếu

pdf73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – chi nhánh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng cũng là nguyên nhân tác động đến việc huy động vốn tại chi nhánh trong thời gian qua. Tuy đã cố gắng áp dụng nhiều hình thức ưu đãi để thu hút nguồn vốn như: áp dụng lãi suất thỏa thuận, Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 30 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà giảm phí thanh toán, giảm lãi suất cho vay (vẫn đảm bảo trên mức lãi suất sàn theo quy định của NHNN),… nhưng vẫn chưa tạo ra mức độ tăng trưởng cao đủ để đảm bảo thị phần. - Lãi suất cho vay đối với cá nhân cao hơn các tổ chức kinh tế, song ngân hàng lại thường ít cho vay cá nhân, hộ gia đình, điều này có thể giảm đi một phần lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, xét trên quan điểm ngân hàng thì cá nhân, hộ gia đình thường vay vốn không lớn, chỉ để sản xuất kinh doanh, hoặc buôn bán nhỏ. Các khoản trả nợ cho ngân hàng thường lấy từ các khoản thu nhập trên, không thường xuyên và thường không ổn định, rủi ro tín dụng cao. - Mặc dù trong thời gian qua, chi nhánh đã mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng rất nhiều, song vẫn còn phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, truyền thống, làm ăn có hiệu quả như: ngành thép, xăng dầu, thủy hải sản, xuất khẩu điều, gạo,…Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tín dụng, phân tán rủi ro, Chi nhánh cần tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới để tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng. - Tuy đã tạo dựng được thị phần riêng của mình nhưng khi đối mặt với gần 13 ngân hàng trên cùng địa bàn tỉnh, Vietcombank Long An không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Một ưu thế song cũng là một nhược điểm khi đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng còn rất trẻ, chưa có kinh nghiệm, năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế. - Lợi nhuận ngân hàng chủ yếu từ nguồn thu từ các khoản tín dụng nhiều rủi ro. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng. - Với hàng loạt ngân hàng ra đời cùng với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay đã tạo cho người dân nhiều lựa chọn ngân hàng cho chính mình. Chính sách marketing Chi nhánh còn chưa được chú trọng lắm, mặc dù là một thương hiệu lâu đời nhưng không quan tâm đúng mức marketing thì trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì khách hàng có thể quay mặt với Vietcombank Long An. - Hiện nay, ngân hàng vẫn chưa có bộ phân chuyên để tư vấn các thủ tục xin vay vốn cũng như tư vấn nhu cầu vay vốn cho khách hàng. Không có sự phân công nhân viên ứng với mỗi sản phẩm tín dụng khác nhau. Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 31 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà - Với số lượng nhân viên còn ít. Mỗi nhân viên tín dụng phải thực hiện công việc thẩm định hồ sơ vay vốn thì phải kiêm luôn việc tư vấn sản phẩm tín dụng, giải thích, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. - Khi xét cho vay, ngân hàng phần lớn dựa vào các báo cáo tài chính (BCTC) để tiến hành đánh giá tình hình tài chính, doanh nghiệp. Việc quá chú trọng vào BCTC đôi khi không chính xác với tình hình thực tế cũng như uy tín của khách hàng, đó là chưa kế các BCTC chưa thông qua kiểm toán. 3.2.6. Hoạt động kinh doanh chủ yếu và thị trường mục tiêu - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài, sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. - Các cá nhân có đăng ký kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ và tiểu thương tại chợ. - Các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu. - Cán bộ, công nhân viên có nghề nghiệp chuyên môn và công tác trong các ngành có thu nhập ổn định. 3.2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2006-2008 và định hướng phát triển cho năm 2009 3.2.7.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 32 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Bảng 2 : KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK NĂM 2006-2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Long An năm 2007-2008) (Ghi chú: Theo luật doanh nghiệp quy định tổ chức đăng ký kinh doanh, trong năm tài chính có phát sinh lãi thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại Vietcombank Long An thuế điều về Hội sở chính) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lêch 2007/2006 Chênh lêch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu 11.074 100 30.429 100,00 105.476 100,00 19.355 175 75.047 247 - Thu từ lãi 10.376 94 28.768 94,54 100.709 95,48 18.392 177 71.941 250 - Thu ngoài lãi 698 6 1.661 5,46 4.768 4,52 963 138 3.107 187 Chi phí 11.786 100 30.199 100,00 97.258 100,00 18.413 156 67.059 222 - Chi trả lãi 8.257 70 20.191 66,86 76.299 78,45 11.934 145 56.108 278 - Chi phí ngoài lãi 3.529 30 10.008 33,14 20.958 21,54 6.479 184 10.950 109 Lợi nhuận trước thuế -711 - 230 - 8.218 - 941 132 7.988 3473 Thuế TNDN - - - - - - - - - - Lợi nhuận sau thuế -711 - 230 - 8.218 - 941 132 7.988 3473 Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 33 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà -20,000 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 2006 2007 2008 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Hình 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK NĂM 2006-2007 Về doanh thu: Doanh thu của Chi nhánh qua 3 năm đều tăng với tốc độ cao. Năm 2006 doanh thu là 11.074 triệu đồng thì sang năm 2007 là 30.429 triệu tăng 19.355 triệu so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 175%. Năm 2008 doanh thu là 105.476 triệu đồng so với năm 2007 tăng 75.047 triệu, tỷ lệ tăng là 247%. Doanh thu tăng nhanh do tăng đồng thời cả thu từ lãi và thu ngoài lãi. Để đạt được kết quả như vậy thì không thể không nói đến Ban lãnh đạo Chi nhánh đã đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, đội ngũ nhân viên đã nổ lực trong việc tìm kiếm và duy trì quan hệ với khách hàng. Bên cạnh đó uy tín của thương hiệu Vietcombank cộng thêm chất lượng phục vụ của nhân viên tốt đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng những tiện ích ngân hàng góp phần tạo thêm thu nhập cho ngân hàng. Trong cơ cấu doanh thu thì thu từ lãi luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu; năm 2006 thu từ lãi chiếm 94%, tăng lên 94,45% vào năm 2007 và năm 2008 tỷ lệ này là 95,48%. Nhìn chung cơ cấu doanh thu không thay đổi nhiều qua 3 năm. Chi nhánh vẫn chú trọng vào mảng kinh doanh truyền thống là tín dụng và chưa tận dụng thế mạnh của hệ thống là các dịch vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, dịch vụ thẻ… Dự báo môi trường cạnh tranh ngành ngân hàng tại địa bàn trong thời gian tới sẽ ngày càng khốc liệt hơn (số lượng ngân hàng đang hoạt động nhiều, các tổ chức tín dụng thương mại ngoài quốc doanh đã liên tục mở Chi nhánh và Phòng 11.074 11.786 -711 30.429 230 30.199 105.476 97.258 8.218 Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 34 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà giao dịch) làm cho thị phần tín dụng của Chi nhánh bị thu hẹp. Do đó, Chi nhánh phải phấn đấu nhiều hơn nữa để cải thiện cơ cấu doanh thu theo xu hướng chung của hoạt động ngân hàng là gia tăng tỷ lệ thu ngoài lãi và hạn chế rủi ro tín dụng. Về chi phí: Cùng với sự tăng lên của thu nhập là sự tăng lên của chi phí qua 3 năm. Cụ thể, tổng chi phí năm 2007 là 30.199 triệu đồng so với năm 2006 là 11.786 triệu, tăng thêm 18.413 triệu, tỷ lệ tăng thêm 156%; trong đó chi phí lãi là 20.191 triệu đồng, chiếm 66,86%, chi phí ngoài lãi là 10.008 triệu, chiếm 33,14 %. Năm 2008 chi phí tiếp tục tăng lên 97.258 triệu đồng , tăng thêm 67.059 triệu, tỷ lệ tăng thêm 222% so với năm 2007; trong đó chi phí lãi là 76.229 triệu đồng, chiếm 78,45%, chi phí ngoài lãi là 20.958 triệu, chiếm 21,54 %. Cũng như các ngân hàng khác, hoạt động của chi nhánh là huy động vốn và cho vay lại, nên chi phí lãi luôn chiếm tỷ trọng cao; năm 2006 là 70%, năm 2007 là 66,86%, năm 2008 là 78,45%. Vốn huy động tại chỗ thấp, vốn vay Ngân hàng Trung ương nhiều cộng với chi phí cố định lớn (đặc biệt là chi phí khấu hao quyền sử dụng đất dự kiến xây dựng trụ sở mới, chưa sử dụng nhưng đã phải trích khấu hao) đã đẩy chi phí hoạt động của Chi nhánh lên cao. Một số chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí là: chi trả lãi tiền gửi và lãi tiền vay Trung ương chiếm 65%, chi phí cho nhân viên chiếm 9,6%, chi phí quản lý và công cụ chiếm 6%, chi phí khấu hao cơ bản và tài sản cố định chiếm 7,2%,... Lợi nhuận: Năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh là âm 711 triệu đồng, năm 2007 Chi nhánh mới bắt đầu có lợi nhuận là 230 triệu đồng, năm 2008 là 8.218 triệu đồng (đạt 93,2% kế hoạch). Năm đầu tiên Chi nhánh kinh doanh lỗ, năm thứ hai lợi nhuận chỉ có 230 triệu đồng chỉ đạt 23% chỉ tiêu (chỉ tiêu là 1 tỷ đồng) thì không hẳn là hoạt động kém hiệu quả. Lý do là năm 2006 Chi nhánh mới thành lập, còn quá mới mẻ đối với người dân, đội ngũ nhân viên mới ra trường nên kinh nghiệm chưa sâu nên còn e ngại trong cho vay, chi phí khấu hao xây dựng trụ sở lớn trong khi đó quy mô hoạt động bình quân chung về các mặt trong năm của Chi nhánh còn nhỏ và đang trên đà phát triển, cộng thêm chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp do Chi nhánh chưa có khả năng huy động được nguồn vốn rẻ tại chỗ để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng đã đẩy chi phí tăng cao hơn thu nhập. Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 35 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Sang năm 2008 do tình hình lãi suất có nhiều biến động, lãi suất đầu vào liên tục gia tăng trong khi các khoản cho vay trước đó có lãi suất cố định, để khắc phục Chi nhánh đã thương lượng lại lãi suất đầu ra đối với một số khách hàng đã ký hợp đồng trước có lãi suất thấp, kết quả kinh doanh sẽ rất khả quan nếu không có sự biến động lớn của lãi suất đầu vào. Nhìn chung, tuy chưa đạt chỉ tiêu nhưng kết quả kinh doanh nói trên là đáng khích lệ nếu so sánh với 02 năm liền kề trước đó: năm 2007 đạt 230 triệu đồng, năm 2006 lỗ 711 triệu đồng. 3.2.7.2. Định hướng phát triển cho năm 2009 - Tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; nâng cao năng lực tài chính; hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động theo đúng chuẩn mực và thông lệ quốc tế góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng. - Đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động nguồn vốn tại chỗ đảm bảo cho Chi nhánh chủ động được trong cho vay; chú trọng huy động từ cá nhân, hộ gia đình, tiểu thương. Phần vốn thiếu vẫn nhận điều chuyển từ Trung ương. - Tiếp tục hướng tín dụng đến các doanh nghiệp lương thực, vật tư nông nghiệp, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến gỗ, sản bao bì giấy,...vốn là thế mạnh của Long An và tăng cường tiếp thị đến các doanh nghiệp Trung ương định hướng ưu tiên phát triển, các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu. - Thực hiện nhiều biện pháp Marketing để thu hút nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở phân tích thẩm định kỹ lưỡng để tăng khả năng “bán chéo” hay bán “trọn gói” các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho đối tượng này. - Tạo mọi điều kiện để cán bộ khách hàng tự giác học tập nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng động, sáng tạo trong công việc, tăng cường khả năng làm tư vấn cho khách hàng, khả năng làm việc độc lập, đẩy nhanh tiến độ tác nghiệp, đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong công việc. - Thành lập các đơn vị trực thuộc tại các khu vực tiềm năng để mang những tiện ích của Ngân hàng đến với khách hàng, tìm cơ hội chiếm lĩnh thị trường, quảng bá thương hiệu, tạo mối quan hệ gắn bó giữa Ngân hàng và khách hàng. Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 36 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG LONG AN QUA 3 NĂM 2006-2008    4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG – CHI NHÁNH LONG AN. 4.1.1 Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng 4.1.1.1. Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn của VCB Long An bao gồm vốn huy động và vốn vay NHTW. Cơ cấu vốn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA VIETCOMBANK NĂM 2006 - 2008 Đvt: Triệu đồng So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 50.673 135.201 270.311 84.528 266,8 135.110 100 Vốn vay TW 116.753 187.280 269.513 70.527 160,4 82.233 144 Tổng cộng 167.426 322.481 539.824 155.055 192,6 217.343 167 (Nguồn: Phòng khách hàng Vietcombank Long An) 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 2006 2007 2008 Vốn huy động Vốn vay TW Hình 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN VIETCOMBANK NĂM 2006-2008 50.672 116.753 135.201 187.280 270.311 269.513 Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 37 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn tăng qua các năm (năm 2006 là 167.426 triệu đồng, năm 2007 là 322.481 triệu; năm 2008 là 539.824 triệu) cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ổn định và tăng trưởng; trong đó, cả vốn huy động và vốn vay đều tăng. Cụ thể: - Vốn huy động năm 2007 của Chi nhánh là 135.201 triệu đồng tăng 84.528 triệu, tỷ lệ tăng 266,8% so với năm 2006 (50.673 triệu); năm 2008 Chi nhánh huy động được 270.311 triệu đồng tăng 135.110 triệu, tỷ lệ tăng 100% so với năm 2007. - Vốn vay năm 2007 là 187.280 triệu đồng tăng 70.527 triệu, tỷ lệ tăng 160,4% so với năm 2006 (116.753 triệu); năm 2008 Chi nhánh huy động được 269.513 triệu đồng tăng 82.233 triệu, tỷ lệ tăng 144% so với năm 2007. Cơ cấu nguồn vốn có cải thiện với sự tăng lên của vốn huy động nhưng nhìn chung tỷ trọng vẫn còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh, vốn vay vẫn chiếm tỷ trọng khá cao. Vốn huy động năm 2006 chiếm 30,3%, vốn vay chiếm 69,7%; năm 2007 vốn huy động chiếm 42%, vốn vay chiếm 58%; năm 2008 vốn huy động chiếm 50%, vốn vay chiếm 50%. Ngân hàng huy động vốn chưa cao một phần nền kinh tế gặp khó khăn, kế tiếp là thị phần huy động đã ngày càng thu hẹp do các ngân hàng đua nhau mở phòng giao dịch. Vốn huy động bị thu hẹp trong khi nhu cầu tín dụng vẫn tăng cao đòi hỏi Chi nhánh phải tiếp nhận vốn từ Hội sở. Như vậy, một tỷ lệ vốn vay cao đã làm cho ngân hàng khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc nguồn vốn phụ thuộc vào nguồn vay Trung ương là không tốt khi nguồn vốn chung của hệ thống bị thu hẹp (mà trong thực tế thì thị phần chung về huy động vốn của hệ thống đang giảm so với sự gia tăng tín dụng), Chi nhánh sẽ bị động và gặp khó khăn khi Trung ương có chính sách lãi suất cao. Sau đây là các nguyên nhân chủ yếu: - Cuối tháng 10/2006 chi nhánh mới thật sự được tách khỏi chi nhánh TP HCM. Với một chi nhánh mới đi vào hoạt động như vậy không thể không gặp những khó khăn trong việc tìm kiếm và duy trì quan hệ với khách hàng. - Tình hình kinh tế trong nước năm 2008 diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, không một ngân hàng nào mà không gặp Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 38 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà khó khăn. Để kiềm chế lạm phát NHNN đã tăng lãi suất cơ bản, lãi suất huy động cũng theo đó mà tăng lên, nhưng người dân vẫn không mặn mà với việc gửi tiền vào ngân hàng. - Tình hình cạnh tranh về huy động vốn rất quyết liệt do đặc thù của tỉnh Long An là tỷ trọng nguồn vốn huy động của các Ngân hàng chỉ đáp ứng được khoảng 60% tổng nhu cầu vốn vay. Vốn huy động từ cá nhân có nhiều tiềm năng, nhưng Chi nhánh vẫn chưa nắm bắt được. Sỡ dĩ vốn huy động từ cá nhân tăng không đáng kể vì các mức lãi suất trong năm của các Ngân hàng khác trên địa bàn đưa ra liên tục gia tăng trong khi đó lãi suất của Ngân hàng Ngoại Thương cũng gia tăng nhưng thường là rất chậm so với các ngân hàng khác. Vì vậy, lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư phần lớn được gửi vào các ngân hàng khác. Về mặt chủ quan thì do công tác tiếp thị đối tượng khách hàng dân cư và cá nhân chưa tốt, cách thức phục vụ cũng chưa tốt bằng các NHTM Cổ Phần trên địa bàn. 4.1.1.2. Tình hình huy động vốn Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên Ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngân hàng luôn cố gắng tự chủ về vốn nhằm chủ động trong việc cho vay. Vì vậy, Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp tích cực để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức huy động khác nhau, tạo ra nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh thuận lợi, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng được thể hiện tổng quát qua bảng sau: Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 39 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Bảng 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VIETCOMBANK NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo huy động vốn của Vietcombank năm 2006-2008) 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Tổ chức kinh tế 18.194 35,9 92.994 68,8 159.814 59,1 74.800 411 66.820 72 Không kỳ hạn 18.039 - 82.470 - 114.040 - 64.431 357 31.570 38 Có kỳ hạn đến 12 tháng 155 - 10.524 - 45.774 - 10.369 6690 35.250 335 Có kỳ hạn trên 12 tháng - - - - 2.Tổ chức tín dụng 408 0,8 498 0,4 200 0,1 90 22 -298 -60 Không kỳ hạn 408 - 498 - 200 - 90 22 -298 -60 Có kỳ hạn đến 12 tháng - - - - Có kỳ hạn trên 12 tháng - - - - 2.Tiền gửi tiết kiệm 28.751 56.7 41.129 30.4 106.038 39.2 12.378 43 64.909 158 Không kỳ hạn 91 - 873 - 19.642 - 782 859 18.769 2150 Có kỳ hạn đến 12 tháng 26.810 - 2.,953 - 71.372 - 143 1 44.419 165 Có kỳ hạn trên 12 tháng 1.850 - 13.303 - 15.024 - 11.453 619 1.721 13 3. Phát hành trái phiếu kỳ phiếu 2.919 5.8 579 0.4 507 0.2 -2.340 -80 -72 -12 4./ Huy động khác 401 0.8 1 0.0 3.752 1.4 -400 -100 3.751 375100 TỔNG 50.673 100 135.201 100 270,311 100 84,528 167 135.110 100 Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 40 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Năm 2006 trong tổng vốn huy động tiền gửi TCKT là 18.194 triệu chiếm 35,9%, huy động từ tiền gửi không kỳ hạn đạt 18.039 triệu chiếm 99,1%; tiền gửi tiết kiệm là 28.751 triệu đồng chiếm 56,7%; huy động từ phát hành trái phiếu 2.919 triệu chiếm 5,8%; huy động từ TCTD, huy động khác chiếm là 809 triệu chiếm 0,16%. Nếu như năm 2006 vốn huy động chủ yếu là từ tiết kiệm cá nhân thì cơ cấu vốn huy động chuyển dịch ngược lại trong những năm sau đó. Năm 2007 vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 92.994 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68,8% tăng 411% so với năm 2006; trong đó huy động không kỳ hạn 82.470 triệu đồng chiếm tỷ trọng 88,6%; vốn huy động tiết kiệm là 41.129 triệu đồng chiếm 30,4%; vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu và trái phiếu đạt 579 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,4%, còn lại huy động từ TCTD và huy động khác là 499 triệu chiếm 0,4%. Năm 2008, vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 159.814 triệu đồng chiếm tỷ trọng 59,1%, tăng 72% so với năm 2007, trong đó huy động không kỳ hạn 114.040 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71,3%; tiền gửi cá nhân là 106.038 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,2% tăng 158% so với đầu năm 2007, còn lại là vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và huy động khác chiếm tỷ trọng 2%. Cơ cấu vốn huy động này phản ánh Chi nhánh ngày càng chú trọng đến khách hàng là TCTK thu hút nguồn tiền không kỳ hạn, đây là kết quả chiến lược hướng đến khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cộng với việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ ATM. Đối tượng này thường gửi tiền nhằm mục đích thanh toán nhưng với số lượng lớn và sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng nhất. Về phía ngân hàng trong một khoảng thời gian nào đó ngân hàng có thể tận dụng để đầu tư sinh lời và có điều kiện để “bán chéo” sản phẩm. Tuy nhiên, lượng tiền gửi không kỳ hạn cao sẽ mang lại lợi nhuận lớn nhưng sẽ dễ gây ra sự không ổn định trong công tác cân đối nguồn vì dao động của vốn không kỳ hạn là rất lớn. Vì vậy, để ổn định thì về lâu dài song song với công tác huy động vốn từ các tổ chức để giảm chi phí đầu vào, cần phải gia tăng nguồn vốn huy động từ dân cư – nguồn vốn này có tính chất ổn định mặc dù chi phí có thể cao hơn - nhằm tạo sự ổn định và chủ động trong công tác cân đối nguồn. 4.1.1.3. Tình hình tín dụng của Vietcombank năm 2006-2008 Song song với việc huy động, ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn của các đối tượng và tạo ra lợi nhuận cho mình. Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng có xu hướng gia tăng. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 41 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà Bảng 5 : TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK NĂM 2006-2008 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 246.032 100 818.120 100 1.663.066 100 572.088 233 844.946 103 DN lớn 106.818 43 317.557 39 837.735 50 210.739 197 520.178 164 DNVVN 78.251 32 404.725 49 694.502 42 326.474 417 289.777 72 Cá nhân, CNV,.. 60.963 25 95.838 12 130.829 8 34.875 57 34.911 37 Doanh số thu nợ 68.582 100 474.824 100 1.349.030 100 406.242 592 874.206 184 DN lớn 46.544 68 210.569 44 739.105 55 164.025 352 528.536 251 DNVVN 15.865 23 230.710 49 532.601 39 214.845 1354 301.891 131 Cá nhân, CNV,.. 6.173 9 33.545 7 77.324 6 27.372 443 43.779 131 Dư nợ 145.005 100 488.301 100 802.337 100 343.296 237 314.036 64 DN lớn 42.052 29 125.456 26 224.085 28 83.404 198 98.629 79 DNVVN 65.252 45 239.267 49 401.169 50 174.015 267 161.902 68 Cá nhân, CNV,.. 37.701 26 123.578 25 177.083 22 85.877 228 53.505 43 Nợ quá hạn 0 - 420 100 3.483 100 420 - 3.063 729 DN lớn, Cá nhân, CNV,.. Trong đó: Nợ xấu 0 0 - - 168 168 40 - 1.858 167 53 - 168 1 - - 1.690 - 1.005 - DNVVN Trong đó: Nợ xấu 0 0 - - 252 252 60 - 1.625 311 47 - 252 252 - - 1.373 59 544 - Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Ngoại thương Long An GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà 42 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà  Doanh số cho vay Doanh nghiệp lớn: Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp lớn tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay là 106.818 triệu và hầu hết khách hàng truyền thống khi Vietcombank Long An còn trực thuộc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2007 bên cạnh duy trì khách hàng củ Chi nhánh đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới nâng doanh số lên 317.557 triệu đồng. Cá nhân, công nhân viên: Doanh số cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh số (doanh số năm 2006 chiếm 25%, năm 2007 chiếm 12%, năm 2008 chiếm 8%). Nhìn chung Chi nhánh chưa cho nhóm khách hàng này vay nhiều vì khách hàng chưa đưa ra được kế hoạch kinh doanh khả thi, hầu hết chỉ dựa vào tài sản thế chấp là bất động sản trong khi tài sản thế chấp không phải là nguồn thu chính. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Nhìn chung doanh số cho vay DNVVN tăng qua các năm. Cụ thể doanh số năm 2007 là 404.725 triệu đồng, tăng 326.474 triệu, tỷ lệ tăng 417% so với năm 2006 (78.251 tỷ); năm 2008 doanh số là 694.502 triệu đồng, tăng 289.777 triệu, tỷ lệ tăng là 72%. Doanh số cho vay DNVVN tăng do Chi nhánh đã thực hiện nhiều chính sách để thu hút khách hàng mới, quyết tâm giữ khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp chế biến lương thực, phân bón, xăng dầu,…làm ăn có hiệu quả, Chi nhánh cũng luôn chú trọng xây dựng hình ảnh thương hiệu qua cách ứng xử của nhân viên với khách hàng, luôn nhắc nhở nhân viên giao tiếp với khách hàng với ý thức và thái độ “Khách hàng là người trả lương và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng”. Mới đây Chi nhánh cho bố trí lại chổ làm việc để tạo sự thân thiện đối với khách hàng. Khách hàng có thể trao đổi thông tin thoải mái với nhân viên ngân hàng, không còn tâm lý e ngại khi đến giao dịch với ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh số năm 2008/2007 có giảm so với tốc độ tăng của 2007/2006. Hiện tượng này xảy ra hầu như đối với tất cả ngân hàng chứ không riêng gì Vietcombank Long An. Đó là kết quả của việc hạn chế tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Tác động của lạm phát cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thua lỗ và không đủ điều kiện để tiếp tục vay vốn ngân hàng. Phân tích tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương – chi nhánh long an.pdf
Tài liệu liên quan