MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 1
3. Phạm vi nghiên cứu . 2
Phần nội dung . 3
Chương 1: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 3
1.1. Phương pháp luận . 3
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng . 3
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng . 3
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng . 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng . 5
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng . 5
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng . 5
1.1.2.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra . 6
1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 7
1.1.3.1. Khái niệm . 7
1.1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng củaNgân hàng thương mại . 7
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng . 9
1.1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng . 9
1.2. Phương pháp nghiên cứu . 10
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnChi nhánh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh) . 11
2.1. Giới thiệu khái quát về BIDV Việt Nam . 11
2.2. Giới thiệu khái quát về BIDV Trà Vinh . 11
2.3. Vai trò và chức năng của BIDV Trà Vinh . 12
2.3.1. Vai trò . 12
2.3.2. Chức năng . 12
2.3.3. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban . 13
2.3.3.1. Sơ đồ tổ chức . 13
2.3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban . 13
2.4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2009 . 15
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV Trà Vinh . 16
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua . 16
3.2. Tình hình nguồn vốn . 17
3.3. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV Trà Vinh . 19
3.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng phân theo thời hạn tín dụng . 19
3.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng . 19
3.3.1.2. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng . 21
3.3.1.3. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng . 21
3.3.1.4. Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng . 23
3.3.2. Phân tích tình hình tín dụng theo ngành kinh tế . 25
3.3.2.1. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế . 25
3.3.2.2. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế . 27
3.3.2.3. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế . 28
3.3.2.3. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế. 29
3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại BIDV Trà Vinh . 30
3.4.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn . 31
3.4.2. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn . 32
3.4.3. Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ . 32
3.4.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng . 32
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng của Ngân hàng . 33
3.5.1. Các nhân tố đến công tác huy động vốn . 33
3.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cho vay . 33
3.6. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động của Ngân hàng . 34
3.6.1. Ưu điểm . 34
3.6.2. Nhược điểm . 34
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại BIDV Trà Vinh . 36
4.1. Quy trình tín dụng . 36
4.1.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng . 36
4.1.2. Xây dựng những nguyên tắc về quản lý tiền vay chặt chẽ
nhằm tránh rủi ro tín dụng . 37
4.2. Thẩm định tín dụng . 37
4.3. Xếp loại khách hàng . 38
4.4. Gia tăng nguồn vốn huy động . 39
4.5. Hạn chế nợ xấu . 40
4.6. Một số biện pháp khác . 40
4.6.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp . 40
4.6.2. Nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa Ngân hàng . 41
Chương 5: Kết luận và kiến nghị . 42
5.1. Kết luận . 42
5.2. Kiến nghị . 43
Tài liệu tham khảo . 45
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9256 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày nay, việc quan tâm đến chất
lượng hoạt động không chỉ đơn thuần dừng lại ở mặt nội dung của nó mà phải
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 10 SVTH: Viên Ngọc Anh
nghiên cứu các vấn đề về chất lượng hoạt động mang tính khoa học, có hệ thống,
để trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng từng ngành, từng
lĩnh vực kinh tế, tuỳ theo từng đặc điểm riêng của nó.
Đối với Ngân hàng, đây cũng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài
chính đóng vai trò trọng tâm của nền kinh tế. Hoạt động Ngân hàng bao gồm
nhiều mặt hoạt động như: huy động vốn, cho vay vốn, thực hiện các dịch vụ
Ngân hàng (chuyển tiền, thanh toán quốc tế, mua bán thu đổi ngoại tệ...) nhưng
lợi nhuận mang lại nhiều nhất là nghiệp vụ tín dụng, đây là nghiệp vụ chủ yếu
quyết định đến toàn bộ hoạt động Ngân hàng. Nhưng cũng chính hoạt động tín
dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất, nếu rủi ro của hoạt động tín dụng
xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn không chỉ ở bản thân Ngân hàng đó mà còn ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác. Vì vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng
phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng ở đơn vị mình luôn là nhiệm
vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của từng Ngân hàng.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Bằng phương pháp thu thập số liệu từ nhiều nguồn, dùng phương pháp so
sánh, phân tích, đánh giá các số liệu của BIDV Trà Vinh qua các năm từ đó đưa
ra giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 11 SVTH: Viên Ngọc Anh
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH TRÀ VINH (BIDV TRÀ VINH)
2.1. Giới thiệu khái quát về BIDV Việt Nam:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam;
tên viết tắt là BIDV.
Thành lập ngày 26.04.1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
Ngày 24.06.1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Ngày
14.11.1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV là Ngân hàng thương mại lớn thứ nhì Việt Nam (sau Agribank) tính
theo tổng khối lượng tài sản và là Ngân hàng số một Việt Nam theo doanh thu và
là doanh nghiệp lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007. BIDV
thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty Nhà nước (Tập đoàn).
Nhiệm vụ của Ngân hàng là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng phù hợp với quy định của
pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển đất nước.
2.2. Giới thiệu khái quát về BIDV Trà Vinh:
Chi nhánh BIDV Trà Vinh được thành lập theo quyết định số 29/NH-QĐ
ngày 29.01.1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi Quốc
hội cho phép thành lập tỉnh mới.
BIDV Trà Vinh là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng như các Ngân hàng Thương
mại khác, chịu sự chỉ đạo về các nghiệp vụ chuyên môn của BIDV Việt Nam,
nhưng được thực hiện cụ thể tại tỉnh Trà Vinh.
Thực hiện theo quyết định số 293/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của BIDV Việt Nam, BIDV Trà
Vinh đã chuyển sang hoạt động theo mô hình của một Ngân hàng thương mại
quốc doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 12 SVTH: Viên Ngọc Anh
BIDV Trà Vinh đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển nền
kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng.
BIDV Trà Vinh hiện có trụ sở tại số 24 - 26 đường Phạm Thái Bường,
phường 3 Thị xã Trà Vinh Tỉnh Trà Vinh.
2.3. Vai trò và chức năng của BIDV Trà Vinh:
2.3.1. Vai trò:
Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường thông qua
các quan hệ tiền tệ tín dụng, thanh toán hay là trung tâm điều khiển của nền kinh
tế.
Trong kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng có điều kiện đi sâu và nắm vững tình
hình sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào đó mà Ngân hàng
có thể thu hẹp hay mở rộng tín dụng và các dịch vụ khác, phòng ngừa các rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng giữ vai trò hết sức quan trọng với phạm vi kinh doanh chủ yếu là
cung cấp tín dụng và dịch vụ cho tất cả khách hàng yêu cầu.
Ngân hàng là nơi hội tụ và thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh trong tất cả
các ngành nghề đặc biệt là cung cấp một lượng tín dụng cho những đơn vị xây
lắp để đầu tư vào những mục tiêu quan trọng của nhà nước.
2.3.2. Chức năng:
Phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả cả vốn và lãi, thông qua chức
năng này, tín dụng tham gia trực tiếp điều tiết các nguồn vốn tạm thời từ các tổ
chức kinh tế, cá nhân để bổ sung kịp thời cho các doanh nghiệp hay cá nhân đang
thiếu hụt về vốn.
Kiểm soát đồng tiền đối với hoạt động kinh tế. Thông qua việc cho vay vốn
Ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó việc cho vay cũng giúp Nhà nước xác định
được nhu cầu vốn của nền kinh tế và mức độ phát triển của nó.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội. Thông qua hoạt động
tín dụng thì việc rút tiền ra hay đưa tiền vao lưu thông chủ yếu là tiền tệ và cả bút
tệ. Khi nghiệp vụ được thực hiện bằng kỳ phiếu, thì tín dụng góp phần tiết kiệm
giấy bạc Ngân hàng thay thế tiền thật trong mua bán chịu hàng hoá.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 13 SVTH: Viên Ngọc Anh
2.3.3. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.3.3.1. Sơ đồ tổ chức:
Tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu trong một xã hội phát triển nhất là
trong xã hội có nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển với quy mô ngày càng
lớn và trình độ phát triển ngày càng cao. Vì thế việc xây dựng một tổ chức gọn
nhẹ nhưng hiệu quả là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
BIDV Trà Vinh đã không ngừng thay đổi cơ cấu tổ chức của mình sao cho
phù hợp với hoạt động của mình trong từng điều kiện cụ thể.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức BIDV Trà Vinh
2.3.3.2: Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức
năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. Được quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn
vị và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị mình.
- Phó Giám Đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể
trong tổ chức, tài chính thẩm định, huy động vốn.
Ban Giám Đốc
Phòng
Quan
hệ
khách
hàng
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Quản
lý và
dịch vụ
kho
quỹ
Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
Quản
trị tín
dụng
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 14 SVTH: Viên Ngọc Anh
Phòng Quan hệ khách hàng:
Tham mưu đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển mối quan hệ với
khách hàng. Tham gia trực tiếp vào quá trình xét duyệt và cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng.
Phòng Quản lý rủi ro:
- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng.
- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục
tín dụng của Chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn
mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng từng ngành, từng nhóm khách hàng phù hợp với
chỉ đạo của BIDV.
Phòng Quản trị tín dung:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định của BIDV và Chi nhánh.
Phòng Dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện các công tác thanh toán bao gồm cả thanh toán quốc tế.
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Quản lý an toàn kho quỹ và thực hiện các quy định, qui chế về nghiệp vụ
thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Đề xuất định mức tiền mặt tại Chi
nhánh, làm nghiệp vụ thu tiền mặt.
- Theo dõi tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng chế độ quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh
chóng và tiện lợi.
Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác điều hành nhằm
đạt mục tiêu hiệu quả an toàn vốn trong kinh doanh. Ngoài ra phòng còn có
nhiệm vụ giúp Ban giám đốc đề ra chiến lược trong kinh doanh hàng năm của
Ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 15 SVTH: Viên Ngọc Anh
Phòng Kế toán tài chính:
- Có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày. Thực hiện chế độ tài chính kế toán, các biện pháp quản lý tài
sản, định mức và quản lý tài chính.
Phòng Tổ chức hành chính:
- Tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh
- Thực hiện công tác văn phòng, công tác quản trị hậu cần.
2.4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2009:
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2008, Chi nhánh đề ra các chỉ
tiêu chính để phấn đấu thực hiện trong năm 2009 như sau:
Chênh lệch thu chi: 11.3 tỷ
Huy động vốn cuối kỳ: 240 tỷ đồng.
Huy động vốn bình quân: 215 tỷ đồng.
Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 520 tỷ đồng
Dư nợ bình quân: 400 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu: < 1,8% dư nợ.
Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ: > 28,8%.
Thu dịch vụ ròng: 2.5 tỷ đồng.
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: 0.8 tỷ đồng
Trích dự phòng rủi ro: 2 tỷ đồng.
Tỷ trọng dư nợ TDH1/tổng dư nợ: 29%.
Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 91%.
1 Trung – dài hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 16 SVTH: Viên Ngọc Anh
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV TRÀ VINH
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
Ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình
như uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc thị phần Ngân hàng chiếm
được.
Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để có thể đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng
các qui định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh
của Ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên ta đi vào phân tích lợi nhuận của Ngân
hàng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tổng doanh thu 32.400 51.337 66.269 18.937 58,45 14.932 29,08
Tổng chi phí 28.900 35.018 60.314 6.118 21,17 25.296 72,24
Tổng lợi nhuận 3.500 16.319 5.955 12.819 366,26 -10.364 -63,5
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng lên trong năm
2007 nhưng lại giảm trong năm 2008.
Cụ thể là tổng thu năm 2007 là 51.337 triệu đồng, tăng 18.937 triệu đồng về
số tuyệt đối tức là tăng 58,45% về số tương đối so với năm 2006, mặc dù tổng
3,500
16,319
5,955
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Lợi nhuận
Hình 2: Lợi nhuận của BIDV Trà Vinh qua 3 năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 17 SVTH: Viên Ngọc Anh
chi trong năm 2007 là 35.018 triệu đồng tăng 6.118 về số tuyệt đối hay 21,17%
về số tương đối nhưng nó vẫn làm lợi nhuận của Ngân hàng tăng 12.819 triệu
đồng về số tuyệt đối tức 366,26% về số tương đối. Ngân hàng có được lợi nhuận
như vậy là do nguồn dư nợ năm trước lớn sẽ làm nguồn thu cho năm sau.
Trong khi đó mặc dù tổng thu trong năm 2008 là 66.269 triệu đồng tăng
14.932 về số tuyệt đối tức tăng 29,08% về số tương đối nhưng tốc độ tăng của
chi phí lại nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhập cụ thể là tổng chi phí trong
năm 2008 là 60.314 tăng so với năm 2007 về số tuyệt đối là 25.296 và về số
tương đối là 72,24%. Do đó làm cho lợi nhuận của năm 2008 giảm so với năm
2007 là10.364 triệu đồng tương đương giảm 63,5%. Sở dĩ chi phí trong năm
2008 tăng là do trong năm này Chi nhánh đã tăng cường công tác khuyến mãi
nhằm thu hút khách hàng trong thời kỳ lạm phát tăng cao.
3.2. Tình hình nguồn vốn tại BIDV Trà Vinh:
Trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng vì nó
phản ánh quy mô hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn lớn thì quy mô hoạt
động của Ngân hàng sẽ lớn và như thế Ngân hàng sẽ vững vàng trước những tác
động của môi trường kinh doanh, cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nguồn vốn lớn
và ổn định sẽ đảm bảo cho việc kinh doanh của Ngân hàng thuận lợi và hiệu quả.
Bảng 2: tình hình nguồn vốn của BIDV Trà Vinh qua 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008 Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Vốn huy động 175.000 170.000 209.000 -5.000 -2,86 39.000 22.94
- TGTCKT2 72.000 87.000 115.000 15.000 20,83 28.000 32,18
- TG tiết kiệm 103.000 83.000 94.000 -20.000 -19,42 11.000 13,25
2. Vốn vay TW3 96.000 161.000 225.000 65.000 67,71 64.000 39,75
3. Vốn khác 4.000 1.000 0 -3.000 -75 -1.000 -100
TỔNG NV 275.000 332.000 434.000 57.000 20,73 102.000 30,72
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)
2 Tiền gửi các tổ chức kinh tế
3 Trung ương
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 18 SVTH: Viên Ngọc Anh
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình nguồn vốn của Ngân
hàng tăng dần qua các năm. Cụ thể là nguồn vốn của chi nhánh trong năm 2007
đã tăng lên 57 tỷ đồng về số tuyệt đối tức là 20,73% về số tương đối. Sang năm
2008, tổng nguồn vốn được tăng lên đáng kể, tăng 102 tỷ đồng về số tuyệt đối
hay tăng 30,72% về số tương đối.
Vốn huy động: Đây là nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
của Chi nhánh. Trong năm 2007 vốn huy động giảm 5 tỷ đồng tương đương
giảm 2,86% nguyên nhân là do trong năm 2007 trên địa bàn Thị xã Trà
Vinh hàng loạt các chi nhánh Ngân hàng khác hệ thống đã lần lượt đi vào
hoạt động tạo nên sự cạnh tranh không nhỏ. Riêng đối với khoản mục Tiền
gửi tiết kiệm trong năm 2007 giảm 20 tỷ đồng so với năm 2006 là do tình
hình lạm phát ngày càng tăng trong khi lãi suất huy động tăng không cao
cộng với việc thị trường chứng khoán đang rất thu hút trong thời gian này
do đó nhiều cá nhân có khuynh hướng đầu tư vàng do tính ổn định của kim
loại này hoặc đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đến năm 2008 vốn huy
động tăng 39 tỷ đồng về số tuyệt đối tương ứng với 22,94% về số tương đối
so với năm 2007, nguyên nhân là do đây là thời điểm tình hình lạm phát ở
nước ta tăng cao đột ngột và luôn vượt mức 2 con số nên và Ngân hàng
cũng đã rất nhiều lần điều chỉnh lãi suất tăng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư.
Vốn vay Ngân hàng Trung ương: đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng nguồn vốn và là một kênh quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Vốn vay Ngân hàng Trung ương tăng dần qua các năm như trong năm
2006 nguồn vốn này là 96 tỷ đồng, trong năm 2007 là 161 tỷ đồng tăng 65
tỷ đồng tức là tăng 67,71% so với năm 2006 và trong năm 2008 tăng lên 64
tỷ đồng tương ứng với tăng 39,75% so với năm 2007. Sở dĩ nguồn vốn này
tăng dần qua các năm là do vốn huy động không đủ nhu cầu của khách hàng
đi vay nên cần phải vay thêm từ Ngân hàng Trung Ương là điều tất yếu.
Vốn khác: đây là vốn của các tổ chức tín dụng khác gửi vào BIDV dưới
hình thức tiền gửi thanh toán. Tuy nhiên trong giai đoạn này Nguồn vốn này
ngày càng giảm cụ thể là trong năm 2007 là 1 tỷ đồng giảm 3 tỷ đồng so với
năm 2006 về số tuyệt đối là giảm 75% về số tuyệt đối và đến năm 2008 thì
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 19 SVTH: Viên Ngọc Anh
nguồn vốn này dường như không còn nữa là do trong thời gian gần đây các
tổ chức tín dụng khác không tiếp tục gửi tiền vào BIDV nữa.
3.3. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV Trà Vinh:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì không thể thiếu sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng. Nói cách khác, tín
dụng Ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nó
thúc đẩy trực tiếp các doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Từ đó tạo điều kiện cho
nền kinh tế đất nước ngày càng đi lên. Qua số liệu hoạt động tín dụng của BIDV
Trà Vinh từ năm 2006- 2008 ta có thể thấy được thực trạng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng trong thời gian qua.
3.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng phân theo thời hạn tín dụng:
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng theo thời hạn tín dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
2006 2007 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Doanh số cho vay 406.496 591.568 979.739 185.072 45,53 388.171 65,62
Ngắn hạn 359.588 536.563 926.739 176.975 49,22 390.176 72,72
Trung – Dài hạn 46.908 55.005 53.000 8.097 17,26 -2.005 -3,65
Tình hình dư nợ 254.722 318.647 394.400 63.925 25,09 75.753 23,77
Ngắn hạn 167.026 218.315 284.200 51.289 30,71 65.885 30,18
Trung – Dài hạn 87.696 100.332 110.200 12.636 14,4 9.868 9,83
Doanh số thu nợ 360.022 523.521 904.000 163.499 45,41 380.479 72,68
Ngắn hạn 307.753 483.083 861.000 175.330 56,97 377.917 78,23
Trung – Dài hạn 52.269 40.438 43.000 -11.831 -22,63 2.517 6,22
Nợ xấu 6.812 1.360 4.792 -5.452 -80,03 3.432 252,35
Ngắn hạn 2.631 482 3.129 -2.149 -81,68 2.647 549,17
Trung – Dài hạn 4.181 878 1.663 -3.303 -79 785 89,41
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Trà Vinh)
3.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng:
Thực hiện định hướng đã đề ra “tiếp tục đổi mới và hòa nhập nhanh vào cơ
chế thị trường, kinh doanh đa năng, tổng hợp, không ngừng mở rộng và tăng
trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế”. Xuất phát
từ định hướng nêu trên BIDV Trà Vinh đã thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 20 SVTH: Viên Ngọc Anh
Ta thấy rằng doanh số cho vay qua 3 năm đã có sự tăng trưởng đáng kể, cụ
thể năm 2007 là 591.568 triệu đồng tăng 185.072 triệu đồng về số tuyệt đối
tương đương 45,53% về số tương đối, còn năm 2008 thì tăng 388.171 triệu đồng
về số tuyệt đối hay 65,62 về số tương đối so với năm 2007.
Việc tăng trưởng cao của chỉ số này là do trong năm 2007 và 2008 tỷ lệ lạm
phát của nước ta là khá cao kéo theo sự tăng lên của giá cả của nhiều mặt hàng
hay nói khác hơn là giá cả nguyên liệu đầu vào tăng làm cho các doanh nghiệp đi
vay nhiều hơn, điều này làm doanh số cho vay tăng cao trong 2 năm 2007 và
2008.
Trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh số cho vay và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2006
chiếm 88,46% năm 2007 chiếm 90,7% và năm 2008 chiếm 94,59% trong tổng
doanh số cho vay. Điều này cho thấy ưu thế của cho vay ngắn hạn để bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh lưu động cho doanh nghiệp, hỗ trợ vốn kịp thời cho
các doanh nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh. Cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn tuy có tăng giảm đôi
chút về số tuyệt đối nhưng về số tương đối thì giảm dần qua các năm, cụ thể là
năm 2006 chiếm 11,54% thì năm 2007 chiếm 9,3% và đến năm 2008 thì con số
này giảm còn 5,41% so với tổng doanh số cho vay. Sở dĩ cho vay trung và dài
hạn giảm là do trong thời kỳ lạm phát cao Ngân hàng phải thực hiện thắt chặt
tiền tệ giảm khối lượng tiền trong lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước nên Ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng đã ký hợp
đồng hoặc một số dự án thực sự có hiệu quả với mức độ rủi ro cho phép.
359,588
46,908
536,563
55,005
926,739
53,000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
1,000,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn
Trung - dài hạn
Hình 3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 21 SVTH: Viên Ngọc Anh
167,026
87,696
218,315
100,332
284,200
110,200
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn
Trung - Dài hạn
Hình 4: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng
3.3.1.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng:
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tăng qua các năm. Tổng dư nợ của năm
2007 là 318.647 triệu đồng, so năm 2006 tăng 63.925 triệu đồng về số tương đối
tăng 25,09%. Năm 2008 tổng dư nợ là 394.400 triệu đồng so năm 2007 tăng
75.753 triệu đồng về số tương đối tăng 23,77%.
Dư nợ ngắn hạn qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 167.026
triệu đồng, chiếm 65,57% trong tổng dư nợ, con số này trong năm 2007 là
218.315 triệu đồng chiếm 68,51% trong tổng dư nợ và tăng 51.289 triệu đồng về
số tuyệt đối tương ứng với 30,71% về số tương đối so với năm 2006. Tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn trong năm 2008 là 72,06% tăng 65.885 về số tuyệt đối hay 30,18%
về số tương đối so với năm 2007.
Tương tự như vậy tình hình dư nợ trung và dài hạn cũng tăng dần qua các
năm như năm 2007 tăng 12.636 triệu đồng về số tuyệt đối tương ứng với tăng
14,4% về số tương đối so với năm 2006. Trong năm 2008 thì về số tuyệt đối là
tăng 9.868 triệu đồng hay tăng 9,83% về số tương đối so với năm 2007.
Như vậy tình hình dư nợ cho vay đều tăng dần qua các năm, điều này là rất
tốt vì dư nợ năm nay càng lớn thì sẽ là nguồn thu cho năm sau.
3.3.1.3. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Trong những năm qua, công tác thu nợ được Chi nhánh hết sức quan tâm
nên doanh số thu nợ không ngừng tăng qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ
đạt 523.521 triệu đồng tăng 163.499 triệu đồng về số tuyệt đối tương ứng với
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Trà Vinh
GVHD: Bùi Thị Kim Thanh 22 SVTH: Viên Ngọc Anh
307,753
52,269
483,083
40,438
861,000
43,000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Ngắn hạn
Trung - Dài hạn
Hình 5: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
tăng 45,41% về số tương đối so với năm 2006. Năm 2008 con số này đạt 904.000
triệu đồng tức là tăng 380.479 triệu đồng về số tuyệt đối hay 72,68% về số tương
đối so với năm 2007.
Nhìn chung doanh số thu nợ qua các năm đều tăng, ví dụ như trong năm
2008 doanh số thu nợ đạt 904.000 triệu đồng là do vừa thu nợ ngắn hạn trong
năm 2008 vừa thu các khoản nợ trung và dài hạn trong những năm trước đó
nhưng nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong doanh số cho vay qua các năm
nên việc cho vay ngắn hạn càng nhiều trong năm cũng góp phần làm cho doanh
số thu nợ tăng cao.
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn
chiếm 85,48% năm 2007 chiếm 92,27% và năm 2008 chiếm 95,24% trong tổng
doanh số thu nợ từng năm. Năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn là 483.083 triệu
đồng so năm 2006 tăng 175.330 triệu đồng tức là tăng 56,97%. Năm 2008 là
861.000 triệu đồng so năm 2007 tăng 377.917 triệu đồng hay tăng 78,23%. Ta có
thể thấy mặt khả quan trong việc thu nợ ngắn hạn của Chi nhánh, sở dĩ việc thu
nợ ngắn hạn đạt kết quả cao như vậy là do Ngân hàng rất chú trọng đến việc lựa
chọn những khách hàng có uy tín, kinh doanh đạt hiệu quả cao để đặt mối quan
hệ tín dụng. Đồng thời khâu thẩm định hay xét duyệt cho vay của các cán bộ tín
dụng cũng tương đối kỹ càng làm cho tình hình thu nợ khả quan hơn qua các
năm.
Doanh số thu nợ cho vay trung dài hạn: Năm 2006 doanh số thu nợ trung dài
hạn chiếm 14,52%, năm 2007 chiếm 7,7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Trà Vinh.pdf