MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu . 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
1.2.1. Mục tiêu chung . 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 4
1.4.1. Không gian . 4
1.4.2. Thời gian. 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 4
1.5. Lược khảo tài liệu . 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận . 6
2.1.1. Khái quát về tín dụng . 6
2.1.2. Vai trò và chức năng của tín dụng . 8
2.1.3. Một số qui định về cho vay tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh
tỉnh Đồng Tháp . 10
2.1.4. Các phương thức cho vay . 15
2.1.5. Rủi ro tín dụng . 17
2.1.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng . 20
2.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng . 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 23
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 23
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 23
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Đồng Tháp . 25
3.1.1. Vị trí địa lý. 25
3.1.2. Tình hình xã hội . 25
3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp . 26
3.1.4. Cơ cấu tổ chức . 27
3.1.5. Vai trò, chức năng nội dung hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánhhuyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp . 29
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm (2006-2008) . 30
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong quá trình hoạt động . 32
3.3.1. Thuận lợi. 32
3.3.2. Khó khăn . 33
3.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009 . 33
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn . 35
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn tại địa phương . 35
4.1.2. Phân tích tình hình vốn điều hòa . 39
4.2. Phân tích tình hình cho vay . 40
4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng . 40
4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề . 42
4.2.3. Doanh số cho vay trung hạn theo ngành nghề. 45
4.3. Phân tích tình hình thu nợ . 48
4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng . 49
4.3.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề . 51
4.3.3. Doanh số thu nợ trung hạn theo ngành nghề . 54
4.4. Phân tích tình hình dư nợ . 56
4.4.1. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn . 58
4.4.2. Phân tích tình hình dư nợ trung hạn . 58
4.5. Phân tích nợ tình hình quá hạn . 59
4.5.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng. 59
4.5.2. Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề . 61
4.5.3. Tình hình nợ quá hạn trung hạn theo ngành nghề . 63
4.6. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn dẫn đến rủi ro tại Ngân hàng .65
4.6.1. Nguyên nhân khách quan .65
4.6.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .65
4.6.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .66
4.7. Phân tích một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHN0&PTNT huyện Cao ãnh .67
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
5.1. Những dấu hiệu dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng .70
5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng .70
5.2.1. Về huy động vốn .71
5.2.2. Về công tác cho vay .71
5.2.3. Về công tác thu nợ .72
5.2.4. Về kế toán ngân quỹ .72
5.2.5. Về công tác hành chính nhân sự .72
5.2.6. Giải pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng .73
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận .74
6.2. Kiến nghị .75
6.2.1. Đối với chi nhánh NHNN0&PTNT huyện Cao lãnh .75
6.2.2. Đối với NHNN0&PTNT tỉnh Đồng Tháp .76
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương .76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập năm 2006 là 16.743 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.952
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 31 GVHD: Trần Minh Thông
triệu đồng với tốc độ là 17,63%. Sang năm 2008 thu nhập đạt được là 25.889 triệu
đồng tiếp tục tăng 6.194 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ là 31,45%. Đạt được
kết quả đó là do Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, phù hợp với điều kiện thu nhập và khả năng tài
chính của người vay, tạo môi trường kinh doanh ổn định. Cùng với các dịch vụ
Ngân hàng ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa đảm bảo chất lượng giữ vững
khách hàng truyền thống. Ngoài ra, Ngân hàng còn chú trọng mở rộng trong việc
khai thác các nguồn thu từ phí dịch vụ thanh toán, phí bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua
bán và thu đổi ngoại tệ.
Bên cạnh việc tăng thu nhập thì chi phí cũng tăng theo qua các năm theo tỷ lệ
thuận. Chi phí của Ngân hàng bao gồm: trả lãi tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, chi lương và chi trả lãi vay Ngân hàng cấp trên có thể nói đây là khoản chi
chủ yếu nhất của Ngân hàng. Năm 2006 tổng chi của Ngân hàng là 13.193 triệu
đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.783 tăng với tốc độ 13,51%. Sang năm
2008 tổng chi của Ngân hàng 20.266 triệu đồng tiếp tục tăng 5.290 triệu đồng so với
năm 2007 với tốc độ 35,32%. Trong tổng chi phí tăng chủ yếu là do chi trả vốn điều
hòa từ Ngân hàng cấp trên, trả lãi vốn huy động tăng, tốn thêm chi phí phải trả cho
việc dư nợ tăng, chi dự phòng rủi ro do nợ quá hạn tăng.
Nhìn chung thu nhập tăng và chi phí đều tăng qua các năm nhưng sự tăng lên
của chi phí chậm hơn so với sự tăng lên của thu nhập. Căn cứ vào bảng số liệu ta
thấy từ năm 2006 đến năm 2008 lợi nhuận tăng liên tiếp qua 3. Năm 2006 lợi nhuận
đạt được là 3.550 triệu đồng, năm 2007 tăng 1.169 triệu đồng so với năm 2006 với
tốc độ là 32,93%. Đến năm 2008 lợi nhuận tiếp tục tăng 904 triệu đồng so với năm
2007 với tốc độ là 19,16%.
Qua đó, cho thấy Ngân hàng ngày càng mở rộng qui mô hoạt động, xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo được môi trường kinh doanh ổn định, chiếm
được thị phần. Đạt được kết quả đó chính nhờ vào sự nổ lực của tập thể Cán Bộ
công nhân viên chi nhánh đã bám sát một số chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả đồng vốn
kinh doanh, tích cực trong công tác thu hồi nợ quá hạn, ra sức thu hồi các khoản lãi
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 32 GVHD: Trần Minh Thông
treo chưa thu được trước đó, cố gắng giảm các khoản chi phí chưa cần thiết đem lại
hiệu quả cao cho chi nhánh cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng.
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1. Thuận lợi
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam có nhiều văn
bản chỉ đạo kịp thời, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh. Điều
này giúp cho ngân hàng cấp trên nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế của các
chi nhánh. Đồng thời, chi nhánh cũng có thể tiếp cận nhanh chóng với những quy
định mới, chính sách mới và kế hoạch mới của ngân hàng cấp trên, theo kịp với
những thay đổi trong nền kinh tế đang hội nhập mạnh mẽ.
- Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương có nhiều văn bản và trực tiếp chỉ
đạo về công tác xử lý, thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như trong việc phối hợp đầu
tư, quản lý sử dụng vốn đối với hộ sản xuất. Từ đó, tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu
tư của ngân hàng thật sự có hiệu quả, giải quyết được nhu cầu về vốn của người dân,
góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
- Địa bàn hoạt động khá rộng bao gồm 6 xã là: Phong Mỹ, Tân Nghĩa, Ba
Sao, Phương Thịnh, Phương trà, Gáo Giòng chủ yếu là đất nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.
- Vị trí địa lý tương đối thuận lợi nằm ở gần trung tâm Thành Phố Cao lãnh
và một số tổ chức kinh tế khác.
- Hệ thống cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, hiện đại có thể đáp ứng nhu
cầu giao dịch của khách hàng, trụ sở khang trang tạo niềm tin cho khách hàng trong
việc gửi tiền, mở tài khoản tại Ngân hàng. Cùng với các dịch vụ Ngân hàng ngày
càng được mở rộng và đa dạng hóa dưới nhiều hình thức.
- Ban lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm, có tầm nhìn xa, luôn bám sát các
nghị quyết chủ trương và chính sách của Đảng, Chính phủ và của ngành Ngân hàng
nhất là mục tiêu định hướng của NHN0&PTNT Việt Nam.
- Tập thể cán bộ rất nhiệt tình, năng nổ, đoàn kết với không khí làm việc thân
thiện. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một xã trong huyện đã tạo điều kiện thuận lợi
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 33 GVHD: Trần Minh Thông
cho cán bộ tín dụng nắm bắt kịp thời các thông tin và tạo lập mối quan hệ quen
thuộc với khách hàng.
Tóm lại: Trên đây là những thuận lợi cơ bản để Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh mở rộng hoạt động kinh doanh và đạt được
hiệu quả cao nhất.
3.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, Ngân hàng cũng gặp không ít
những khó khăn đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cụ thể như:
- Tình hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của người dân
trong huyện gặp nhều rủi ro do : thời tiết không ổn định, chất lượng con giống chưa
được đảm bảo, kỹ thuật nuôi còn hạn chế, thị trường tiêu thụ và giá cả trong thời
gian qua tăng giảm không ổn định nên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng và việc đầu tư mở rộng của Ngân hàng.
- Việc huy động vốn gặp khó khăn bởi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
không lớn lắm cộng với việc người dân chưa có thói quen đem tiền gửi vào Ngân
hàng mà chủ yếu là cất trữ trong nhà hoăc đem đi mua vàng.
- Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng đang
diễn ra gay gắt và mạnh mẽ hơn về thị phần cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, hộ kinh doanh - dịch vụ,…Bên cạnh đó, với lãi suất huy động vốn cạnh
tranh cũng như việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của các Ngân hàng Thương
mại cổ phần đã gây ra nhiều khó khăn cho đơn vị. Chẳng hạn, làm cho khả năng huy
động vốn của Ngân hàng đạt thấp, không đáp ứng được nhu cầu cho vay của đơn vị,
một số Ngân hàng có lãi suất thấp hơn hoặc bằng với Ngân hàng nông nghiệp.
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TRONG NĂM 2009
Mục tiêu trước mắt và lâu dài của chi nhánh là không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động và tăng lợi nhuận, năm sau cao hơn năm trước. Tăng cường và giữ
vững thị phần cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
Nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành, tiếp tục tăng cường hơn nữa
công tác huy động vốn, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở chọn lọc khách hàng, đối
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 34 GVHD: Trần Minh Thông
tượng đầu tư phải có hiệu quả, chủ động tìm kiếm khách hàng cho vay là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành quy trình
thẩm định, cấp, quản lý tín dụng từ đó củng cố chất lượng tín dụng theo hướng tích
cực hơn, tập trung xử lý thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ xấu và nợ đã
xử lý rủi ro, bên cạnh tăng trưởng dư nợ phải đảm bảo kiểm soát được nợ. Triển
khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ mới do Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh chỉ đạo,
tăng nguồn thu ngoài tín dụng, có quỹ thu nhập đảm bảo đủ chi lương theo quy định
và có tích luỹ. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu này, ngân hàng đã đề ra mục tiêu
cụ thể cho năm 2009 như sau:
+ Huy động vốn (có ngoại tệ quy đổi): 62.083 triệu đồng, tăng trưởng
25,29%. Trong đó: Huy động vốn ngoại tệ là 10.000USD, quy đổi VNĐ là 165 triệu
đồng.
+ Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ: chiếm tối đa 2%, Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư
nợ: <5%.
+ Tình hình tài chính: Đủ chi lương theo quy định và có tích luỹ.
+ Công tác thu đổi ngoại tệ:
Thu đổi: 1.750.000USD
Chi trả kiều hối 450.000USD
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 35 GVHD: Trần Minh Thông
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì một trong những yếu tố góp phần
quan trọng vào sự thành công đó là công tác huy động vốn. Với phương châm “đi
vay để cho vay”, trong những năm qua NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh đã ra sức
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư với nhiều hình thức
khác nhau nhằm tạo sự hấp dẫn với khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng. Chính
vì vậy công tác huy động vốn luôn được đơn vị đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình
tồn tại và phát triển. Để có thể thấy rõ hơn chúng ta tham khảo bảng tình hình huy
động vốn qua 3 năm của Ngân hàng (2006 – 2008).
4.1.1. Phân tích tình hình vốn huy động tại địa phương
4.1.1.1 Năm 2007 so với năm 2006
Trong giai đoạn hiện nay để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng cần đưa
ra nhiều biện pháp tích cực hơn trong công tác huy động vốn, quyết tâm thực hiện
bằng mọi biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức huy động với nhiều kỳ hạn,
nhiều loại lãi suất và cách thức trả lãi khác nhau, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
người gởi tiền, giảm bớt vốn vay và vốn điều hoà của của NHN0 tỉnh điều này sẽ
làm giảm chi phí, giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả.
Dựa vào bảng số liệu tình hình huy động vốn qua 3 năm 2006 - 2008 và đồ
thị ta thấy tình hình huy động tai địa phương qua các năm đều tăng, năm sau cao
hơn năn trước. Năm 2006 nguồn vốn huy động tại địa phương đạt số tiền là 33.346
triệu đồng chiếm tỷ lệ 20,61% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 nguồn
vốn huy động tại địa phương tăng 10.354 triệu đồng so với năm 2006 chiếm tỷ lệ
18,64% trong tổng nguồn vốn huy động tăng với tốc độ là 31,05%. Nguồn vốn huy
động tại địa phương tăng chủ yếu là do hai loại tiền gửi sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 36 GVHD: Trần Minh Thông
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số
t
iề
n Nguồn huy động
Vốn điều hòa
Tổng nguồn vốn
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền % Số tiền %
1) Vốn huy động tại địa phương 33.346 20,61 43.700 18,64 49.550 18,38 10.354 31,05 5.850 13,39
a- Tiền gửi không kỳ hạn 16.683 10,31 23.830 10,16 25.010 9,28 7.147 42,84 1.18 4,95
- Tiền gửi dân cư 1.474 0,91 2.144 0,91 3.018 1,12 670 45,45 874 40,76
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 15.209 9,4 21.686 9,25 21.992 8,16 6.477 42,59 306 1,41
b- Tiền gửi có kỳ hạn 16.663 10,30 19.870 8,47 24.540 9,10 3.207 19,25 4.670 23,50
>12 tháng 5.100 3,15 3.660 1,56 750 0,28 (1.440) (28,24) (2.910) (79,51)
< 12 tháng 11.563 7,15 16.210 6,91 23.790 8,82 4.647 40,19 7.580 46,76
2) Vốn điều hòa 128.448 79,39 190.794 81,36 220.071 81.62 62.346 48,54 29.277 15,34
Tổng nguồn vốn: 161.794 100 234.494 100 269.621 100 72.700 44.93 35.127 14.98
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hình 4: Đồ thị nguồn vốn huy động qua 3 năm (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 37 GVHD: Trần Minh Thông
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn là 23.830 triệu đồng tăng 7.147 triệu đồng
so với năm 2006 tăng với tốc độ 42,84%. Trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của
tiền gửi dân cư là 670 triệu đồng và tiền gửi của tổ chức kinh tế là 6.477 triệu đồng.
Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng như vậy là do trong thời gian qua có sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế rõ rệt trong địa bàn huyện, nhiều tổ chức kinh tế mới ra đời và di vào
hoạt động có hiệu quả. Họ đã biết nhận thức và thấy được những tiện ích của việc
gửi tiền vào Ngân hàng. Thông qua việc mở tài khoản tại Ngân hàng các tổ chức
kinh tế sẽ dễ dàng thanh toán, buôn bán, trao đổi hàng hóa với nhau từ đó tiết kiệm
được chi phí đầu ra, nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế cho huyện nhà. Nếu xét về mặt kinh tế thì bản thân vốn không kỳ hạn
lại đảm bảo tính lợi nhuận cao hơn vì lãi suất đầu vào thấp và với tốc độ tăng như
vậy sẽ tạo ra được nguồn tài chính ổn định cho việc đầu tư kinh doanh dài hạn của
Ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Bên cạnh đó thì tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng đáng kể, năm 2007 tiền gửi có
kỳ hạn huy động đạt 19.870 triệu đồng tăng 3.207 triệu đồng so với năm 2006 tăng
với tốc độ 19,25%. Mặc dù năm 2007 tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đã giảm
1.440 triệu đồng với tốc độ giảm là 28,24%, nhưng do tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
tháng tăng mạnh 4.647 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 40,19% nên đã
làm cho tổng tiền gửi có kỳ hạn trong năm 2007 tăng. Để đạt được kết quả đó chinh
nhánh đã triễn khai thực hiện kịp thời linh hoạt, có tính cạnh tranh với tổ chức tín
dụng khác như: tuyên truyền, quảng cáo, đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gởi
có khuyến mãi quà hay bóc thăm trúng thưởng… và mở rộng dịch vụ thanh toán
nhanh. Một mặt tăng cường tiếp thị, nắm bắt phân loại đối tượng tìm giải pháp vận
động hữu hiệu thu hút vốn tiền nhàn rỗi trong địa bàn dân cư và gia đình có thân
nhân người nước ngoài nhằm quảng bá thương hiệu giới thiệu sản phẩm của Ngân
hàng và lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía khách hàng nên đã thu hút một lượng tiền
gửi đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 38 GVHD: Trần Minh Thông
4.1.1.2 Năm 2008 so với năm 2007
Năm 2008 là năm khó khăn đối với hệ thống các Ngân hàng Việt Nam, trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoản và suy thoái, sự sụp đỗ
của hàng loạt hệ thống tín dụng đồ sộ diễn ra đối với các cường quốc trên thế giới.
Trong nước tình hình lạm phát diễn biến ngày phức tạp có chiều hướng ngày càng
tăng cao. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Nhưng nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu vốn huy động tại địa
phương đã có bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ tiền gửi tăng theo chiều hướng ổn
định. Nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2008 chiếm 18,38% trong tổng vốn
huy động, tỷ lệ này là thấp nhưng về số tuyệt đối đã tăng 5.850 triệu đồng so với
năm 2007 với tốc độ tăng loà 13,39%. Trong đó phải kể đến hai loại tiền gửi sau:
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Trên bảng số liệu ta có nguồn vốn tiền gởi không kỳ hạn tăng lên qua các
năm và chiếm tỷ trọng tuơng đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.
Trong đó nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư năm 2008 là 3.018 triệu đồng tăng
874 triệu đồng so với năm 2007 tăng với tốc độ 40,76%. Tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế tăng không đáng kể chỉ tăng 306 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ
1,41%. Mặt dù nguồn vốn tiền gởi không ổn định, nhưng lãi suất thấp góp phần làm
cho giảm lãi suất đầu vào. Điều này đã được Ngân hàng duy trì số dư thường xuyên
ở mức cao do đơn vị có chiến lược chăm sóc khách hàng từ phong cách giao dịch
lịch sự, phong cách phục vụ thân thiện, gần gũi với khách hàng hơn, nhận tiền tận
nhà và tôn trọng khách hàng. Cho nên thu hút một lượng khách hàng tiền gởi thanh
toán đến với ngân hàng ngày càng đông đảo hơn.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Trên cùng một địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động, nếu tổ chức tín
dụng nào có lãi suất hấp dẫn hơn thì khách hàng sẽ chuyển sang gởi tiền bên đó,
hiện nay dân cư rất nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất bởi đây cũng là phần tăng thêm
nguồn thu nhập cho gia đình. Chính vì vậy, mà nguồn vốn huy động trên 12 tháng
giảm mạnh, trong khi đó đó nguồn vốn huy động dưới 12 tháng lại tăng qua các
năm. Do lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Cao Lãnh
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 39 GVHD: Trần Minh Thông
có thời hạn dưới 12 tháng khá hấp dẫn và chủ động tập trung khai thác nguồn tiền
gửi tích lũy trong dân cư, từng bước tạo cho người dân nông thôn quen dần có tiền
gởi vào Ngân hàng không mua vàng để dành.
Tóm lại: Tuy nguồn vốn huy động tại địa phương gặp khó khăn do ảnh
hưởng của tốc độ tăng giá, chỉ số giá vật tư, tiêu dùng tăng lên tạo sức ép cho nền
kinh tế. Cùng với sự cạnh tranh thu hút tiền gởi của các ngân hàng thương mại khác
khá sôi động nhưng với quyết tâm cao và những giải pháp hữu hiệu nên đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Điều này cho thấy Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh ngày càng cải tiến đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn và cải thiện về mọi mặt trong khâu chăm sóc khách hàng
làm cho tăng trưởng nguồn vốn vững chắc.
4.1.2. Phân tích tình vốn điều hòa
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là do Ngân hàng cấp trên cấp
cho chi nhánh khi nào Ngân hàng cần vốn thì cấp trên sẽ điều vốn xuống và khi kết
thúc một ngày giao dịch nếu Ngân hàng không sử dụng hết số vốn đó thì sẽ chuyển
lại cho Ngân hàng cấp trên.
Trên thực tế số liệu qua 3 năm ta thấy nguồn vốn điều hoà liên tục tăng qua
các năm. Năm 2007 vốn điều hòa là 190.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,36%/tổng
vốn huy động tăng 62.346 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ là 48,54%. Năm
2008 vốn điều hòa là 220.071 triệu đồng chiếm tỷ trọng 81,62%/tổng vốn huy động.
tăng 29.277 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ 15,34% Tình hình nguồn vốn
điều hoà tăng là do nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn lớn, nguồn vốn huy động tại
địa phương không đáp ứng nên phải phụ thuộc vào vốn điều hòa của NHNo tỉnh và
kế hoạch sử dụng vốn được giao hàng quý.
Vì vậy, việc chấp hành kế hoạch luôn được theo dõi kiểm soát và cân đối
nguồn vốn sử dụng vốn hàng ngày. Nếu có sự biến động trong hoạt động kinh doanh
thì đề nghị điều chỉnh, tìm mọi biện pháp khắc phục như: giảm dư nợ, tăng nguồn
vốn huy động. Nói chung do nguồn vốn điều hòa NHNo tỉnh chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ nên việc tính toán hoạch định kế hoạch kinh doanh tài chính phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 40 GVHD: Trần Minh Thông
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH CHO VAY
Bên cạnh việc gia tăng nguồn vốn huy động lên cao, Ngân hàng cần phải chú
trọng đến các yếu tố đầu ra làm sao phải đảm bảo sự cân đối giữ nguồn vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Ngân hàng
đã có những tiến triển rõ rệt, chi nhánh NHN0&PTNT huyện Cao Lãnh đã chủ động
thay đổi chiến lược kinh doanh theo mô hình kinh tế tổng hợp. Tiếp cận trực tiếp
đến từng hộ nông dân có nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch đầu tư tín dụng phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện. Để đánh giá rõ hơn hoạt động cho
vay của Ngân hàng ta có thể phân tích tình hình cho vay theo thờn hạn, mục đích và
theo thành phần kinh tế.
4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Xác định thế mạnh kinh tế của Huyện là ngành nông nghiệp phát triển và đi
lên từ nông nghiệp. Cho nên Ngân hàng đã bám sát và hoạch định chiếm lược kinh
doanh của mình với mục tiêu chủ yếu cho vay kinh tế hộ. Do đặc điểm của nông
nghiệp là quay vòng vốn nhanh cho nên Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn và
trung hạn. Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao qua
các năm so với việc cho vay trung hạn. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn
là 186.607 triệu đồng chiếm 84,88%/tổng doanh số cho vay, năm 2007 và 2008
doanh số cho vay ngắn hạn/tổng doanh số cho vay lần lượt là 85,21%, 85,47%. Qua
đó cho thấy Ngân hàng rất chú trọng tính thanh khoản.
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền
Cơ
cấu
Số tiền % Số tiền %
- Ngắn hạn 186.607 84,88 206.241 85,21 241.691 85,47 19.634 10,52 35.450 17,19
- Trung hạn 33.242 15,12 35.800 14,79 41.087 14,53 2.558 7,70 5.287 14,77
Tổng DSCV 219.849 1000 242.041 100 282.778 100 22.192 10,09 40.737 16,83
(Nguồn: Phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 41 GVHD: Trần Minh Thông
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số
t
iề
n Ngắn hạn
Trung hạn
Tổng DSCV
Hình 5: Đồ thị doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn
4.2.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn
Đây là hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng vì đa số khách hàng là nông
dân họ vay vốn chủ yếu để trồng trọt, chăn nuôi, chi phí chăm sóc vườn vã lại thời
gian hoàn vốn của sản xuất nông nghiệp cũng tương đối nhanh và lãi suất cho vay
cũng thấp hơn vay trung hạn. Mặc dù thị trường nông thôn ngày càng bị các Ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn cạnh tranh chiếm thị phần đôi lúc diễn ra sự cạnh
tranh luôn tranh đua và dùng các thủ thuật để tạo lợi thế cho mình tạo sức ép cạnh
tranh ngày càng lớn, nhưng nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tăng điều qua
các năm. Năm 2007 là 206.241 triệu đồng tăng 19.634 triệu đồng so với năm 2006
với tốc độ là 10,52%, năm 2008 đạt 241.691 triệu đồng tăng 35.450 triệu đồng so
với năm 2007 với tốc độ là 17,19%. Nguyên nhân doanh số cho vay ngắn hạn tăng
qua các năm do vốn tín dụng của NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh có vai trò quan
trọng là công cụ góp phần vào cũng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn trong việc thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện tạo nền kinh tế được phát triển người dân
chí thú làm ăn, biết phấn đấu làm giàu, chăm lo việc sản xuất áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và đặt biệt là phát triển sản xuất trong mùa nước lũ như trồng cây sen,
cây ấu đạt hiệu quả kinh tế cao cũng như việc mở rộng kinh doanh dịch vụ… nên
nhu cầu vay vốn ngày càng tăng.
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Tống Yên Đan Trang 42 GVHD: Trần Minh Thông
4.2.1.2 Doanh số cho vay trung hạn
Do mục tiêu của Ngân hàng là tập trung cho vay ngắn hạn để đảm bảo tính
thanh khoản và khả năng quay vòng vốn nhanh cho việc tái đầu tư nên doanh số cho
vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Dựa
vào bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay trung hạn qua các năm điều tăng. Năm
2006 là 33.242 triệu đồng chiếm 15,12%/tổng doanh số cho vay. Sang năm 2007 do
nhu cầu đầu tư trung hạn tăng cao với các khoản đầu tư chủ yếu là xây dựng, sửa
chữa nhà, cải tạo vườn, mua máy móc thiết bị, cho vay di xuất khẩu lao động điều
này đã làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể đạt 35.800 triệu đồng tăng 2.558
triệu đồng với tốc độ 7,70% chiếm 14,79%/tổng doanh số cho vay.
Đến năm 2008 thì doanh số cho vay trung hạn lai tiếp tục tăng, tăng 5.287
triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ là 14,77%. Do việc sản xuất của người dân đã
ổn định trở lại, đồng thời chi nhánh cũng đã hổ trợ nguồn vốn này để giúp cho các
hộ nông dân đổi mới máy móc thiết bị, con giống vật nuôi, nhập khẩu con giống mới
cho năng suất và chất lượng cao hơn. Cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm cải thiện đời sống kinh tế cho người dân.
Tóm lại, qua phân tích trên cho thấy chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và
chiếm tỷ trọng cao để đảm bảo tính thanh khoản và vòng quay vốn nhanh cũng đảo
bảo cho việc tái đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
4.2.2. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo ngành nghề
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NGHỀ CỦA
CHI NHÁNH NHN0&PTNT HUYỆN CAO LÃNH QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Trồng trọt 167.573 174.274 188.277 6.701 4 14.003 8,04
Chăn nuôi 2.239 6.598 24.169 4.359 194,69 17.571 266,31
KD-DV 13.810 20.212 27.070 6.402 46,36 6.858 33,93
Cho vay khác 2.985 5.157 2.175 2.172 72,77 (2.982) (57,82)
Tổng DSCV 186.607 206.241 241.691 19.634 10,52 35.450 17,19
(Nguồn: Phòng kế toán)
www.kinhteh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiêp và phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.pdf