Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ

MỤC LỤC

  

Trang

Lời cảm tạ. ii

Lời cam đoan . iii

Nhận xét của cơquan thực tập . iv

Bảng nhận xét luận văn tốt nghiệp Đại học . v

Mục lục . vi

Danh mục biểu bảng . ix

Danh mục đồthị. x

Danh mục từviết tắt . xi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU. 1

1.1. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀTÀI NGHIÊN CỨU. 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2

1.2.1 Mục tiêu chung . 2

1.2.2 Mục tiêu cụthể. 2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2

1.3.1. Không gian . 2

1.3.2. Thời gian . 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 2

1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU. 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU5

2.1. CƠPHƯƠNG PHÁP LUẬN. 5

2.1.1. Một sốlý luận vềhuy động vốn. 5

2.1.2. Một sốlý luận vềhoạt động tín dụng. 6

2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thông qua

một sốchỉsốtài chính. 11

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 13

2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu. 13

2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu. 13

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI

NHÁNH CẦN THƠ . 15

3.1. GIỚI THIỆU VỀNGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ 15

3.1.1 Lịch sửhình thành và quá trình phát triển. 15

3.1.2. Cơcấu tổchức, chức năng các phòng ban, chức năng và vai trò của

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ . 18

3.2. MỘT SỐHOẠT ĐỘNG CHỦYẾU TẠI HÀNG VIỆT Á - CHI

NHÁNH CẦN THƠ. 21

3.2.1. Hoạt động huy động vốn. 21

3.2.2. Hoạt động tín dụng. 22

3.2.3. Hoạt động thanh toán chuyển tiền. 24

3.2.4. Hoạt động kinh doanh vàng . 24

3.3 . KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006-2008 . 24

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT Á -

CHI NHÁNH CẦN THƠ . 26

4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN. 26

4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH . 26

4.2.1. Phân tích doanh sốcho vay. 29

4.2.2. Phân tích doanh sốthu nợ . 36

4.2.3. Phân tích tình hình dưnợ . 41

4.2.4. Phân tích tình hình nợxấu . 46

4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬDỤNG VỐN THÔNG QUA CÁC CHỈ

TIÊU TÀI CHÍNH. 48

4.3.1. Tỷlệdưnợtrên vốn huy động . 48

4.3.2. Tỷlệdưnợtrên tổng tài sản . 49

4.3.3. Tỷlệnợxấu trên tổng dưnợ. 49

4.3.4. Hệsốthu nợ. 50

4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng . 51

CHƯƠNG 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT Á- CHI NHÁNH CẦN THƠ. 53

5.1. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT Á- CHI NHÁNH CẦN THƠ . 53

5.1.1. Các yếu tốkhách quan . 53

5.1.2. Các yếu tốchủquan . 54

5.2. MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI VIỆT Á- CHI NHÁNH CẦN THƠ . 54

5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn. 54

5.2.2. Đối với hoạt động cho vay. 56

5.2.3. Đối với nguồn nhân lực phục vụhoạt động . 56

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN. 58

6.1. KẾT LUẬN . 58

6.2. KIẾN NGHN. 59

6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước . 59

6.2.2. Đối với Hội sởNgân Hàng Việt Á . 60

6.2.3. Đối với Ngân Hàng Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ . 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 63

pdf75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4218 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên, cán bộ của VAB và đặc biệt là sự tin cậy của quý khách hàng. Đây là nền tảng vững chắc cho những phát triển của ngân hàng Việt Á nói chung và của ngân hàng Việt Á chi nhánh Cần Thơ nói riêng trong thời gian tới. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 18 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban, chức năng và vai trò của Ngân hàng TMCP Việt Á – Cần Thơ 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Có thể nói một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của ngân hàng là việc tổ chức nhân sự. Trong công tác tổ chức, Ban Giám đốc rất quan tâm đến việc tuyển chọn và đề bạc cán bộ tín dụng có năng lực, đúng người đúng việc. Đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tin học. Nhất là trong điều kiện thị trường hiện nay, sự cạnh tranh cao giữa các ngân hàng thì việc tổ chức một đội ngũ cán bộ cùng nhân viên trình độ cao sẽ là nhân tố quyết định đến sự phát triển lớn mạnh của ngân hàng. Tuy nhiên vì còn khá non trẻ so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn như: Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Cần Thơ, Ngân hàng Ngoại Thương - chi nhánh Cần Thơ, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Cần Thơ nên thay vì các phòng ban trực thuộc dưới quyền các phó giám đốc thì tại VAB - CT, các phòng ban trực thuộc trực tiếp dưới quyền cả Giám đốc và Phó Giám đốc. Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG 3.1.2.2 Chức năng các phòng ban  Ban giám đốc Là những người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, ký duyệt hợp đồng tín dụng trong giới hạn ủy quyền của Hội đồng quản trị. Hướng dẫn, giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ phạm vi hoạt động cấp trên giao, thường xuyên theo dõi hoạt động tài chính, huy động vốn, công tác tín Phòng Hành chính – Quản trị Giám đốc và Phó Giám đốc Phòng Tín dụng Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kinh doanh www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 19 dụng. Có quyền quyết định các việc tổ chức, miễn nhiệm hoặc khen thưởng cán bộ công nhân viên trong cơ quan.  Phòng Hành chính – Quản trị Sắp xếp, bố trí nhân sự tại đơn vị, xây dựng cơ chế làm việc, tham mưu xây dựng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ phân công cán bộ trực cơ quan đầy đủ.  Phòng Tín dụng Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh: tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thNm định dự án và đưa ra mức đề nghị cho vay để trình lên Giám đốc duyệt, chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý dư nợ cho vay và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi tình hình giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết để phục vụ đầu tư, từ đó trình lên Giám đốc với kế hoạch cụ thể. Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, kết hợp với kế toán trong việc theo dõi và thu nợ đến hạn, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn, đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, tổng kết định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định của Ngân hàng cấp trên.  Phòng Kế toán - Ngân quỹ Thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh toán, phát vay cho khách hàng, kiểm tra hồ sơ vay theo quy định, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, quản lý hồ sơ khách hàng, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách Nhà nước. Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, kế toán thu chi quyết toán tiền lương với các đơn vị trực thuộc. Thiết kế lập trình để thu thập thông tin, số liệu cho các phòng nghiệp vụ, cho Ban Giám đốc phục vụ theo yêu cầu chỉ đạo hằng ngày của hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin, số liệu lên Ngân hàng cấp trên. Xử lý các nghiệp vụ tin học phát sinh trong kinh doanh tại chi nhánh, lên bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, hàng ngày thực hiện các báo cáo theo quy định. Bộ phận ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, tài sản trong kho hàng ngày, quản lý an toàn cho kho quỹ, thực hiện các quy định biên chế về nghiệp vụ thu, phát, vận chuyển tiền trên đường. Ngân quỹ trực tiếp trong việc www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 20 thu ngân, giải ngân, giao dịch ký gửi tài sản và các chứng từ có giá. Cuối ngày phải đối chiếu tiền mặt và sổ sách phải khớp đúng, hoặc điều chỉnh khi có sai sót, thực hiện báo cáo theo qui định.  Phòng kiểm soát nội bộ Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo những quy định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện việc kiểm tra chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh.  Phòng kinh doanh Là phòng tổ chức thực hiện về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khNu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ. 3.1.2.3. Chức năng, vai trò Ngân hàng Những kết quả về kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt được trong những năm qua không thể không nói đến sự đóng góp quan trọng của hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Cần Thơ nói riêng. - Chức năng: + Chức năng trung gian tài chính Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản của Ngân hàng, có ý nghĩa đặc biệt trong việc thúc đNy nền kinh tế phát triển. Chức năng này được thể hiện qua việc Ngân hàng huy động vốn và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, sau đó đem nguồn vốn này cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu dùng, kinh doanh,… + Chức năng làm trung tâm thanh toán Chức năng này là sự kế thừa và phát huy chức năng thủ quỹ của các doanh nghiệp. Ngân hàng được nối mạng trong toàn hệ thống nên việc thực hiện chức năng này được dễ dàng và nhanh chóng. - Vai trò: Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Cần Thơ là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động tiền gửi của khách hàng và cho vay, hoạt động của Ngân hàng bắt đầu bằng tín dụng và chủ yếu bằng tín dụng. Ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ và trở nên thân thuộc với người dân lao động và kinh doanh như: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 21 + Góp phần làm giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Góp phần thúc đNy nền kinh tế phát triển. 3.2. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ Trong những năm qua tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Cần Thơ nói riêng còn nhiều biến động cho nên các ngân hàng đã tìm nhiều biện pháp để góp phần ổn định nền kinh tế. Trong đó Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ đã không ngừng nỗ lực để đa dạng hóa các sản phNm có chất lượng, đNy mạnh năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới, triển khai nhiều chương trình nhằm thỏa mản ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Nhằm vào định hướng phát triển VAB thành một ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc hiệu quả, Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ đã tập trung vào các nghiệp vụ vụ chính của một ngân hàng như: huy động vốn, cho vay, đầu tư, kinh doanh vàng,...thực hiện tối đa các dịch vụ tiện ích với đối tượng chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ 3.2.1. Hoạt động huy động vốn Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Điều đó tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là tiền tạm nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. + Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi vào ngân hàng nhưng hách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút vốn. www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 22 Huy động tiền gửi của dân cư. Đó là tiền của các cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của Ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng được chia thành tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn. Trong đó có các hình thức tiết kiệm như: Tiết kiệm bằng tiền gửi Việt Nam đồng Tiết kiệm bằng tiền gửi USD Tiết kiệm bằng vàng Tiết kiệm dự thưởng Tiết kiệm linh hoạt Huy động thông qua phát hành chứng từ có giá. Giấy tờ có giá cũng được chia làm 2 loại: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 1 năm như: kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 1 năm trở lên gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác Ngoài ra Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ còn thực hiện các hình thức huy động vốn khác như: phát hành thẻ ATM, dịch vụ Homebanking cùng các chương trình huy động mới 3.2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ thực hiện các hoạt động tín dụng chính sau đây: Thực hiện cho vay tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Việt Nam đồng và vàng không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khNu...đặc biệt VAB còn triển khai sản phNm cho vay mua nhà, đất, căn hộ trả góp. Nhằm đa dạng hóa sản phNm, tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng khi đến giao dịch cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhóm khách hàng có nhu cầu vay vốn mua nhà đất, căn hộ trả góp, ngân hàng Việt Á đã chính www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 23 thức triển khai sản phNm “Cho vay mua nhà, đất, căn hộ trả góp” với thời hạn tối đa 20 năm. Mức tối đa 85% nhu cầu vay nhưng không quá 70% giá trị tài sản thế chấp do Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ định giá. Thời gian cho vay tối đa 20 năm. Lãi suất cho vay trung và dài hạn áp dụng lãi suất thả nỗi. Phương thức trả nợ đối với khoản vay ngắn hạn là trả lãi hằng tháng, trả vốn khi hợp đồng đáo hạn. Đối với khoản vay trung và dài hạn, trả vốn góp hàng tháng, hàng quý. Lãi trả hàng tháng theo dư nợ thực tế. Riêng thời hạn cho vay 20 năm chia làm 04 kỳ, mỗi kỳ 5 năm. Thực hiện việc cho vay theo chỉ định của nhà nước và theo sự ủy thác của các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước. Thực hiện chiết khấu các loại chứng từ có giá, các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu,... Tín dụng ngắn hạn Có thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng, hoặc cho vay để tiêu dùng. + Cho vay bổ sung vốn lưu động Trong quá trình sản suất kinh doanh nếu khách hàng phát sinh nhu cầu vay vốn lưu động thì Ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay được phát ra theo đúng đối tượng trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Bảo lãnh Người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là sự đền bù thiệt hại về phương diện tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra. Tín dụng trung và dài hạn + Cho vay dự án đầu tư: Ngân hàng hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lức tài chính thực hiện các dự án đầu tư mà thời gian thu hồi vượt quá 12 tháng. Mỗi dự án đầu tư của khách www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 24 hàng có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, đưa ra những luận chứng kinh tế kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất những giải pháp thực hiện tối ưu. + Đồng tài trợ dự án đầu tư: Ngân hàng thực hiện việc này khi nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án vượt quá tối đa cho phép của một NHTM hay khi Ngân hàng có nhu cầu phân tán rủi ro. 3.2.3. Hoạt động thanh toán chuyển tiền • Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. • Thanh toán xuất nhập khNu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, chuyển tiền qua mạng SWIFT. • Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử. • Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh qua dịch vụ Westion Union. • Thực hiện nghiệp vụ cầm đồ các ngân hàng khác. 3.2.4. Hoạt động kinh doanh vàng Đây là một trong những hoạt động mới và nổi bật của Ngân hàng Việt Á. Với tên “Ngân hàng vàng của bạn”, VAB - CT đã cho ra đời phòng kinh doanh vàng và được chính thức đưa vào hoạt động ngày 27/10/2008. Dù mới thành lập nhưng phòng kinh doanh vàng đã kinh doanh một cách có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Đến với Ngân hàng Việt Á, các nhà đầu tư được tiếp cận một hình thức đầu tư mới, đầu tư vàng với hiệu quả sinh lợi nhuận / vốn tự có hấp dẫn. Nhà đầu tư được tự quyết định giá mua bán vàng và có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự có. Bằng phương thức đặt lệnh mua bán, khớp lệnh tự động, liên tục thông qua phần mềm giao dịch, khách hàng dễ dàng nắm bắt cơ hội đầu tư kịp thời và đạt hiệu quả sinh lợi mong muốn. 3.3 . KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2008 Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng nên luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản Có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 25 sản phNm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên nên chi nhánh đạt kết quả rất khả quan. Bảng 1: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ) Mặc dù vẫn còn khá non trẻ nhưng sau 1 năm Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Cần Thơ thành lập thì vào năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng đã thu được rất đáng kể, 2.404 triệu đồng. Tiếp theo, năm 2007, một lần nữa Ngân hàng đã chứng tỏ những bước đi vững chắc của mình, khẳng định chỗ đứng trên thị trường thành phố Cần Thơ bằng mức lợi nhuận 12.573 triệu đồng, tăng 423 % so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ càng ngày càng có thêm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, năm 2008 do ảnh hưởng tình hình biến động kinh tế thế giới chung, kinh tế Việt Nam và tại Cần Thơ nói riêng nên lợi nhuận năm 2008 chỉ đạt 9.445 triệu đồng, thấp hơn năm 2007 là 24,89%. Nguyên nhân là thu nhập tăng cao nhưng kèm theo chi phí cũng tăng. Hơn nữa tốc độ tăng tổng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. Dù vậy điều này không làm ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu của VAB nhưng còn cho chúng ta thấy khả năng hoạt động tài chính của VAB trong thời khủng hoảng. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 17.204 57.830 164.312 40.626 236,14 106.482 184,13 Tổng chi phí 14.800 45.257 154.867 30.457 205,79 109.610 242,19 Lợi nhuận 2.404 12.573 9.445 10.169 423,00 -3.128 -24,88 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 26 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH CẦN THƠ 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Như chúng ta đã biết, với vai trò làm trung tâm trong việc phân phối nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội thì ngoài việc vay vốn từ ngân hàng cấp trên, các ngân hàng cần phải đNy mạnh huy động vốn trên thị trường. Với phương châm “đi vay để cho vay”, các ngân hàng phải tìm cách như thế nào để cho vay vừa tìm được lợi nhuận cao vừa phục vụ tốt cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên trong điều kiện như hiện nay, môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các ngân hàng phải tự xây dựng được chiến lược lãi suất phù hợp thì mới có thể đáp ứng nhu cầu huy động vốn của mình. Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Triệu đồng Nguồn vốn Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % Tiền gửi của KBNN và của TCTD khác 93 51 2 -42 -45,16 -49 -96,08 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư 142.590 230.040 301.122 87.450 61,33 71.082 30,9 Tổng 142.683 230.091 301.124 87.408 61,26 71.033 30,87 (Nguồn: Phòng kế toán - ngân quỹ) Ghi chú: Kho bạc Nhà Nước (KBNN), Tổ chức tín dụng (TCTD) www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 27 2 ;0% 301.122 ;100% Tiền gửi của KBNN và của TCTD khác Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư Hình 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Việt Á chi nhánh Cần Thơ cũng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình hình huy động vốn của Ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Được như vậy là nhờ Ngân hàng đã không ngừng nâng cao uy tín của mình nên đã tạo được lòng tin cho khách hàng, làm cho việc huy động vốn của Ngân hàng ngày càng thuận lợi hơn. Đối với VAB - CT, thì vốn huy động chủ yếu là từ tiền gửi của tổ chức kinh tế (TCKT) và dân cư, chỉ một phần nhỏ là tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác và Kho bạc nhà nước. Về Tiền gửi của TCKT, dân cư thì đây là nguồn tiền dồi dào nhất trong tổng tiền gửi của khách hàng và là nguồn vốn ổn định có mức tăng trưởng tăng nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn huy động của Ngân hàng: năm 2006 đạt 99,935% và năm 2007 tăng 99,978% đến năm 2008 tiếp tục tăng đến 99,999% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho Năm 2006 142.590 ; 99,935% 93 ; 0,065% Năm 2007 230.040 ; 99,978% 51 ; 0,022% Năm 2008 301.122 ; 99,999% 2 ; 0,001% www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 28 thấy mức độ thanh toán qua Ngân hàng của các doanh nghiệp ngày càng cao, người dân gửi tiền vào Ngân hàng ngày càng nhiều. Cụ thể vào năm 2006 thì tiền gửi của các TCKT, dân cư là 142.590 triệu đồng, đến năm 2007 thì số tiền này đạt 230.040 triệu đồng (tăng 87.450 triệu hay 61,33% so với 2006), đến năm 2008 đạt 301.124 triệu đồng (tăng 71.082 triệu hay 30,90% so với 2007). Nhìn chung tiền gửi TCKT, dân cư qua các năm điều tăng, tuy nhiên xét về mặt tương đối 2008/2007 thì chỉ tăng 30,90% đã giảm so với 2007/2006 là 61,33%. Nguyên nhân giảm này có thể là do giá vàng tăng mạnh trong thời gian gần đây làm cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn . Khi đó người dân không muốn gửi vàng vào ngân hàng để hưởng lãi suất nữa nhưng họ muốn dùng vàng mình có để kinh doanh thì có thể đem lại lợi nhuận hấp dẫn hơn. Mặt khác sự giảm này còn do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trên cùng địa bàn. Dù vậy, VAB – CT vẫn còn rất nhiều khách hàng tiềm năng trong những năm tới và chi nhánh sẽ tiếp tục khai thác triệt để nguồn đầu tư này nhằm tạo ra nguồn vốn vững chắc. Ngoài ra, trong 3 năm 2006, 2007, 2008 VAB - CT còn tranh thủ được nguồn tiền gửi của Kho bạc Nhà nước Cần Thơ, nên đã phần nào giảm bớt áp lực về nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 là 93 triệu đồng, 2007 là 51 triệu, 2008 là 2 triệu. Từ đó ta nhận thấy xu hướng tiền gửi của Kho bạc giảm liên tục trải qua 3 năm. Nguyên nhân là do cơ chế, chính sách, quy định của Ngân hàng Nhà nước làm cho tình hình tự cân đối tại chi nhánh ngày càng khó khăn hơn. Vì vậy VAB – CT cần chủ động hơn nữa trong công tác huy động vốn. 4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Tín dụng là một hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Để có thể đánh giá khái quát tình hình tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua, ta sẽ cùng tham khảo bảng số liệu ở trang sau: www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 29 Bảng 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng tín dụng) 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng thời gian nhất định. Trong những năm qua VAB - CT luôn cố gắng đa dạng hoá hình thức cho vay phù hợp với thế mạnh của từng địa phương, từng ngành và nguồn vốn của chi nhánh. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau phân tích doanh số cho vay theo một số tiêu chí phân chia như: 4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng đã đNy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các thành phần kinh tế, chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó, hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của Ngân hàng, góp phần thúc đNy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho Ngân hàng. Chúng ta hãy cũng tìm hiểu qua bảng số liệu sau Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 Doanh số cho vay 554.657 702.578 458.473 147.921 -244.105 Doanh số thu nợ 399.000 328.545 392.076 -70.455 63.531 Dư nợ 219.227 593.260 659.657 374.033 66.397 Nợ quá hạn 0 2.329 32.749 2.329 30.420 www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 30 Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG ĐVT: Triệu đồng THỜI HẠN NĂM CHÊNH LỆCH 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % Ngắn hạn 504.325 515.431 424.160 11.106 2,20 -91.271 -17,71 Trung và dài hạn 50.332 187.147 34.313 136.815 271,83 -152.834 -81,67 Tổng 554.657 702.578 458.473 147.921 26,67 -244.105 -34,74 (Nguồn: Phòng tín dụng) Hình 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG Năm 2006 9,07% 90,93% Năm 2007 73,36% 26,64% Năm 2008 92,52% 7,48% 7 ,4 8 % 9 2 ,5 2 %Ngắn hạn Trung và dài hạn www.kinhtehoc.net Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Cần Thơ GVHD: Th.S Võ Hồng Phượng SVTH: Quách Thuần Lương 31 Nhìn vào bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm của ngân hàng có tăng và cũng có giảm. Tuy nhiên, giống như nhiều ngân hàng khác, Doanh số cho vay chiếm tỷ trọng lớn vẫn là cho vay ngắn hạn (luôn chiếm trên 70% DSCV) vì trong hoạt động cho vay, cho vay ngắn hạn luôn thu hồi vốn nhanh và ít xảy ra rủi ro. Mục đích của tín dụng ngắn hạn là bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khNu và đáp ứng tiêu dùng cá nhân nên vòng quay vốn rất nhanh, Ngân hàng có thể cho vay tiếp tục nữa nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời an toàn từ đồng vốn của mình. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 504.325 triệu đồng, sang năm 2007 là 515.431 triệu đồng, tăng 11.106 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 2,2% so với năm 2006. Đến năm 2008 là 424.160 triệu đồng, giảm 91.271 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 17,71% so với năm 2007. Năm 2007 được xem là năm mà tình hình hoạt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Việt Á - Chi nhánh Cần Thơ.pdf
Tài liệu liên quan