Tài sản lưu động khác của công ty chỉchiếm tỷtrọng nhỏ, Năm2001 khoản
này chiếm tỷtrọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm2002 công ty đã tạm ứng
một khoản tiền khá lớn cho công nhân viên với sốtiền là 5.171 triệu đồng, chiếm
2,74% trong tổng vốn lưu động là chưa tốt, công ty cần khắc phục. Năm2003,
công ty đã giảmkhoản tạm ứng còn 1.577 triệu đồng, công ty đã nhận ra tồn tại ở
năm2002 và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tómlại, trong quá trình quản lý và sửdụng vốn lưu động, công ty đã đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu và tồn kho, lượng tiền tồn quỹlà khá lớn. Công ty
cần phải xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụsản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị.
Sản phẩmbán chạy công ty giảm bớt được chi phí lưu kho, bảo quản Bên cạnh
việc doanh thu bán chịu tăng lên, nó sẽdẫn đến sựgia tăng của các khoản phải
thu, vì lẽ đó màcông ty cần có biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ,
tránh tình trạng vốn bị ứ động nhưhiện nay.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2925 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cân đối kế toán của công ty, thay vào
(1.2) ta có được bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Vế trái Vế phải Chênh lệch
Năm 2001 258.125 220.377 37.748
Năm 2002 296.896 245.364 51.532
Năm 2003 279.361 233.561 45.800
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng 3.5: Vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng
[(3→8)I+III] A. Nguồn vốn [III+(1,4,5)V] A.Tài sản+IV B.Tài Sản
Chênh
lệch
Năm 2001 40.347 78.095 37.748
Năm 2002 45.930 97.462 51.532
Năm 2003 40.835 86.635 45.800
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 công ty thiếu một lượng vốn 157.269 triệu đồng, công ty phải đi
vay 195.017 triệu đồng. Với khoản vay này cùng với vốn chủ sở hữu công ty sử
dụng không hết và đã bị đơn vị khác chiếm dụng. Qua bảng số liệu trên cho thấy:
vốn công ty đi chiếm dụng 40.347 triệu đồng; vốn công ty bị chiếm dụng 78.095
triệu đồng; số vốn công ty thực sự bị chiếm dụng là 37.748 triệu đồng (78.095 –
40.347). Năm 2002 vốn chủ sở hữu đạt mức cao nhất từ trước đến nay, tuy nhiên,
do thiếu một lượng vốn 156.935 triệu đồng, công ty đi vay một khoản 208.476
triệu đồng; như vậy, vốn chủ sở hữu kết hợp với khoản vay làm cho công ty thừa
một lượng vốn, phần vốn thừa này công ty đã bị đơn vị khác chiếm dụng. Trong
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 39
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
năm này, vốn công ty đi chiếm dụng 45.930 triệu đồng, vốn công ty bị đơn vị
khác chiếm dụng 97.462 triệu đồng; vốn công ty thật sự bị chiếm dụng là 51.532
triệu đồng. Năm 2003, nhu cầu vốn kinh doanh của công ty thiếu 153.733 triệu
đồng, công ty tiếp tục đi vay 199.533 triệu đồng; với khoản vay thêm này kết hợp
với vốn chủ sở hữu đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, bên
cạnh đó còn thừa 45.800 triệu đồng đã bị đơn vị khác chiếm dụng.
Tóm lại, qua việc đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Afiex từ
năm 2001 đến 2003, chúng ta rút ra được nhận xét: vốn chủ sở hữu mặc dù đã có
sự bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh
doanh ngày càng cao, đòi hỏi công ty phải huy động thêm một lượng vốn khá lớn
để đáp ứng cho nhu cầu đó, chủ yếu là vay ngắn hạn và vay dài hạn.
Những năm gần đây, thị trường thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp theo
chiều hướng bất lợi cho công tác quản lý vốn của công ty. Giá cả nguyên vật liệu
thường xuyên biến động theo hướng tăng lên gây khó khăn cho việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các khoản phải thu của công ty luôn tăng do
khách hàng chậm thanh toán.
Mặt khác, phân tích chi tiết các khoản chiếm dụng, ta thấy có những khoản
công nợ bị chiếm dụng quá hạn so với hợp đồng: ở bộ phận xây dựng công trình;
ở bộ phận xuất khẩu thủy sản. Từ đó làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty.
3.1.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn
Qua phân tích chung tình hình tài chính của công ty, ta nhận thấy khả năng
đảm bảo nguồn vốn của công ty thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.6: Khả năng đảm bảo nguồn vốn từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828
Tổng vốn 298.472 342.826 320.197
Khoản vay&Chiếm dụng 235.364 254.397 240.368
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Bảng số liệu cho thấy, cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước, nguồn
vốn của công ty Afiex không đủ trang trải cho các hoạt động, công ty đi vay và
chiếm dụng thêm vốn.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 40
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Tuy nhiên, như đã phân tích, việc đi vay và chiếm dụng thêm vốn của công
ty chưa thật hợp lý. Công ty đi vay thêm vốn không sử dụng hết đã để đơn vị
khác chiếm dụng, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp hơn để cải
thiện tình hình trên.
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY AFIEX
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định là xem sự ủy thác vốn ở
hiện tại để đầu tư vào những mục đích khác nhau trong tương lai có hợp lý hay
không.
3.2.1.1 Kết cấu vốn cố định
Trước tiên chúng ta xem xét các bộ phận cấu thành vốn cố định của công ty
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.7: Kết cấu vốn cố định từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn Cố Định
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Tài Sản Cố Định 125.142 83,11 127.212 82,49 122.989 85,57
- Nguyên giá 162.163 107,69 173.218 112,32 185.278 128,90
- Khấu Hao (37.021) -24,59 (46.006) -29,83 (62.289) -43,34
2. Đầu Tư TCDH 12.711 8,44 13.309 8,63 4.049 2,82
- Đầu tư chứng khoán dài hạn 4049 2,82
- Góp vốn liên doanh 12.697 8,43 13.289 8,62
- Đầu tư dài hạn khác 14 0,01 20 0,01
3. CPXDCBDD 12.726 8,45 13.694 8,88 16.695 11,62
TỔNG 150.578 100% 154.215 100% 143.733 100%
Nguồn: Bảng cấn đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Như đã phân tích, năm 2002 là năm công ty kinh doanh đạt hiệu quả, có xu
hướng mở rộng quy mô. Năm 2003 do bất lợi khách quan từ phía thị trường quy
mô kinh doanh lại được thu hẹp.
H Tài Sản Cố Định:
Công ty có quan tâm đầu tư tài sản cố định, nguyên giá tài sản cố định tăng
lên qua các năm. Cụ thể, năm 2001 giá trị tài sản cố định là 125.142 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 83,11% trong vốn cố định. Năm 2002 giá trị tài sản cố định tăng
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 41
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng vốn cố định giảm là do công ty
đã tăng đầu tư tài chính dài hạn, xây dựng xong một số công trình và sửa chữa
một số máy móc thiết bị, tài sản cố định trong năm chiếm tỷ trọng 82,49%. Năm
2003 mặc dù nguyên giá tài sản cố định tăng (công ty mua sắm thêm tài sản),
khoản khấu hao công ty trích khá lớn (17.807 triệu đồng) làm cho giá trị tài sản
cố định trong năm giảm 4.223 triệu đồng, nhưng lại tăng tỷ trọng trong vốn cố
định chiếm 85,57%. Điều này phù hợp với xu hướng chung của hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình
độ sản xuất được nâng cao.
H Đầu tư tài chính dài hạn:
Năm 2001 công ty đã góp vốn liên doanh 12.967 triệu đồng, các khoản
đầu tư dài hạn khác của công ty là 14 triệu. Tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn của
công ty trong tổng vốn cố định là 8,44%. Năm 2002 công ty đã mở rộng đầu tư ra
bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết công ty đến 13.289 triệu đồng, các khoản
đầu tư dài hạn khác cũng tăng lên, từ đó làm khoản đầu tư tài chính dài hạn của
công ty tăng 598 triệu đồng hay tăng 4,7%. Năm 2003 công ty đã thu hẹp còn
một dự án góp vốn liên doanh, và tham gia mua chứng khoán dài hạn. Trong năm
công ty đã đầu tư 4.049 triệu đồng vào chứng khoán, khoản đầu tư tài chính dài
hạn của công ty chỉ chiếm tỷ trọng 2,82%; trong năm này công ty đã có bước
chuẩn bị tài chính lành mạnh để tiến hành cổ phần hóa vào năm 2005.
H Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (CPXDCBDD):
Những năm qua, công ty không ngừng nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị,
đầu tư các xí nghiệp, nhà máy… Cụ thể, năm 2001 CPXDCBDD của công ty chỉ
đạt 12.726 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45% trong vốn cố định. Năm 2002 công
ty đầu tư sửa chữa một số tài sản, xây dựng thêm một số nhà xưởng và chuẩn bị
cho nâng cấp một số nhà máy, xí nghiệp như: nhà máy Đông lạnh thủy sản, nhà
máy Chế biến thức ăn thủy sản… giá trị CPXDCBDD lên đến 13.694 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 8,88%. Năm 2003 công ty đã đầu tư mở rộng nâng công suất nhà
máy Đông lạnh, kho lương thực Vĩnh An – Châu Thành, bổ sung thiết bị chế biến
tinh bột mì. CPXDCBDD trong năm 16.695 triệu đồng, chiếm 11,62% tổng vốn
cố định, tăng 21,92%, tương ứng 3.001 triệu đồng so năm 2002.
Tóm lại, trong kết cấu vốn cố định của công ty, tài sản cố định chiếm tỷ
trọng cao nhất. Do tăng cường khả năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động lâu dài
việc đầu tư vào tài sản cố định là điều hợp lý. Công ty không ngừng đầu tư cho
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 42
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ chức sản xuất. Bên cạnh đó tiếp tục
nâng cấp máy móc thiết bị hiện có, nâng công suất nhà máy, xí nghiệp, tạo điều
kiện để máy móc, thiết bị hoạt động đạt công suất, gia tăng số lượng cũng như
chất lượng sản phẩm, đang tập trung nội lực để khẳng định vị thế của mình.
3.2.1.2 Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Nguồn vốn cố định chủ yếu huy động từ các khoản vay, vốn chủ sở hữu có
tăng nhưng không đảm bảo.
Bảng 3.8: Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 88.429 79.828
NVCĐ 150.578 154.215 143.733
Chênh lệch -87.470 -65.786 -63.905
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Nguồn vốn cố định của công ty năm 2001 là 150.578 triệu đồng, trong đó
nguồn vốn chủ sở hữu 63.108 triệu đồng, thiếu hụt 87.470 triệu đồng nên công ty
đã đi vay dài hạn 56.078 triệu đồng, nợ dài hạn khác 12.476 triệu đồng, vay ngắn
hạn 18.876 triệu đồng và chiếm dụng 40 triệu đồng. Năm 2002 nguồn vốn cố
định tăng 2,42%, đạt 154.215 triệu đồng, mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng
vẫn thiếu hụt 65.786 triệu đồng nên công ty đã vay dài hạn 49.116 triệu đồng, nợ
dài hạn khác 13.393 triệu đồng, vay ngắn hạn 2.921 triệu đồng và chiếm dụng
356 triệu đồng. Năm 2003 thiếu hụt 63.905 triệu đồng, giảm 1.881 triệu đồng,
hay giảm 2,86%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 9,73%, chỉ đạt 79.828 triệu đồng;
khoản thiếu hụt này công ty đi vay dài hạn 42.228 triệu đồng, nợ dài hạn khác
13.676 triệu đồng, vay ngắn hạn 7.456 triệu đồng và chiếm dụng 545 triệu đồng.
Qua việc phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định, một lần nữa cho
thấy, mặc dù nguồn vốn cố định thuộc nguồn vốn chủ sở hữu có được bổ sung,
các khoản thiếu hụt có xu hướng giảm dẫn đến các khoản vay giảm, nhưng vẫn
đòi hỏi công ty phải hoạt động hiệu quả hơn để tăng khả năng đảm bảo về mặt tài
chính, giảm áp lực phải trả nợ vay.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 43
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Xem xét tình hình trang bị tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, số lượng và giá trị
của nó phản ánh năng lực hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật… Tài sản
cố định được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.9: Tình hình trang bị và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ
(Từ năm 2001 đến 2003)
2002/2001 2003/2002 Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Giá trị % Giá trị %
Nguyên giá (triệu) 162.163 173.218 185.278 11.055 6,82 12.059 6,96
Khấu hao (triệu) 37.021 46.006 62.289 8.985 24,27 16.283 35,39
Số lao động BQ (người) 513 604 743 91 17,74 139 23,01
Hệ số hao mòn 0,23 0,27 0,34 0,04 16,34 0,07 26,58
Nguyên giá/1 lao động
(triệu đồng/người) 316,11 286,78 249,36 -29,32 -9,28 -37,42 -13,05
Nguồn: Tổng kết báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2003
¾ Tình hình trang bị:
Bảng số liệu trên cho thấy, nguyên giá tài sản cố định bình quân cho một lao
động đang có xu hướng giảm. Năm 2002 giảm 29,32 triệu đồng/người hay giảm
9,28%. Năm 2003 tiếp tục giảm 13,05%, tương ứng 37,42 triệu đồng/người.
Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng số lượng nhân viên nhanh hơn tốc độ tăng
của nguyên giá tài sản cố định.
¾ Trình trạng kỹ thuật:
Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định là trong quá trình sử dụng bị hao mòn
dần, đánh giá đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ nhằm đưa
ra những biện pháp để tái sản xuất tài sản cố định. Cũng từ bảng trên cho thấy:
Năm 2002 giá trị khấu hao của tài sản cố định 46.006 triệu đồng, tăng 24,27%,
trong khi nguyên giá của tài sản cố định chỉ tăng 6,82%, điều này dẫn đến hệ số
hao mòn tài sản cố định tăng 16,34% về số tương đối đạt 0,27 và đang có chiều
hướng tiến dần về 1. Năm 2003 giá trị hao mòn của tài sản tiếp tục tăng lên
35,39% trong khi nguyên giá chỉ tăng 6,69%, điều này tương tự như năm 2002,
hệ số lên đến 0,34.
Như vậy, hệ số hao mòn của tài sản cố định ở công ty đang có xu hướng
tiến dần về 1 chứng tỏ tài sản ở công ty đã cũ, mặc dù đơn vị có quan tâm đầu tư,
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 44
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
thay đổi và sửa chữa máy móc thiết bị nhưng nhìn chung mức độ đầu tư vẫn còn
thấp, công ty cần phải có biện pháp để tái sản xuất tài sản cố định, phấn đấu đạt
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao.
3.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
Tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động chỉ rõ mức độ an toàn mà công
ty có được nhằm tài trợ cho các chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động ám chỉ các
khoản đầu tư của công ty vào tài sản ngắn hạn như: tiền mặt, các khoản phải thu,
tồn kho.
3.2.2.1 Kết cấu vốn lưu động
Phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy công ty phân bổ vốn lưu động vào
các khoản mục qua các chu kỳ kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 45
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Bảng 3.10: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2001 đến 2003
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
VỐN LƯU ĐỘNG
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. VỐN BẰNG TIỀN 1.979 1,34 5.042 2,67 7.797 4,42
1. Tiền mặt 407 0,28 2.113 1,12 681 0,39
2. Tiền gửi ngân hàng 1.572 1,06 2.929 1,55 7.116 4,03
3. Tiền đang chuyển
II. CÁC KHOẢN ĐTTCNH 5.000 2,83
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU 75.785 51,24 90.171 47,81 84.691 47,99
1. Phải thu khách hàng 53.887 36,44 68.906 36,53 69.628 39,46
2. Trả trước cho người bán 5.143 3,48 13.309 7,06 3.923 2,22
3. Thuế GTGT được khấu trừ 8.206 5,55 130 0,07
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác 8.549 5,78 7.887 4,18 12.428 7,04
6. Dự phòng phải thu khó đòi -61 -0,03 -1.288 -0,73
IV. HÀNG TỒN KHO 64.526 43,63 84.460 44,78 75.062 42,54
1. Hàng mua đang đi đường 12 0,01
2. Nguyên vật liệu 1.257 0,85 2.018 1,07 1.235 0,70
3. Công cụ dụng cụ 1.439 0,97 1.029 0,55 1.874 1,06
4. Chi phí sản xuất KDDD 25.551 17,28 22.866 12,12 18.425 10,44
5. Thành phẩm tồn kho 19.194 12,98 35.199 18,66 31.943 18,10
6. Hàng hóa tồn kho 13.440 9,09 24.404 12,94 22.854 12,95
7. Hàng gửi đi bán 3.644 2,46 1.379 0,73 201 0,11
8. Dự phòng giảm giá HTK -2.447 -1,30 -1.469 -0,83
V.TSLĐ KHÁC 5.604 3,79 8.938 4,74 3.914 2,22
1. Tạm ứng 1.563 1,06 5.171 2,74 1.577 0,89
2. Chi phí trả trước 3.294 2,23 1.412 0,75 1.277 0,72
3. Chi phí chờ kết chuyển 235 0,12 692 0,39
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 747 0,51 2.120 1,12 367 0,21
TỔNG 147.894 100 188.612 100 171.464 100
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
H Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng. Năm 2001, tiền tồn quỹ của
công ty 1.979 triệu, đồng chiếm 1,34% tổng vốn lưu động. Năm 2002, vốn bằng
tiền tăng 154,76%, tương ứng 3.063 triệu đồng, chiếm 2,67% tổng vốn lưu động.
Tiền tồn quỹ tiếp tục tăng trong năm 2003 đạt 7.797 triệu đồng, trong đó tiền mặt
tồn quỹ giảm, nhưng tiền gởi ngân hàng tăng lên do lượng khách hàng thanh toán
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 46
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tiền cho công ty qua hệ thống này tăng. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng, điều
này không tốt do công ty đã dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa nó vào sản
xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ quay vốn, hoàn trả nợ. Thực tế, tiền gửi ngân
hàng 7.116 triệu đồng năm 2003 lý do là tiền khách hàng thanh toán về Ngân
hàng Ngoại thương An Giang vào cuối ngày 31/12/2003 và cán bộ ngân hàng
chưa kịp thông báo cho công ty. Vì vậy, công ty cần liên hệ chặt chẽ hơn về tình
hình thanh toán tài khoản tiền gửi trong những ngày cuối năm.
Ở một khía cạnh khác, vốn bằng tiền tăng cho thấy khả năng thanh toán
nhanh của công ty được đảm bảo nhất là khả năng thanh toán bằng tiền, bên cạnh
đó công ty dự trữ một lượng tiền đủ lớn để mua hàng được hưởng chiết khấu, tận
dụng các cơ hội trong kinh doanh, đề phòng rủi ro…
H Đầu tư tài chính ngắn hạn
Năm 2003 công ty bắt đầu đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, giá trị đầu tư
là 5 tỷ đồng chiếm 2,83% tổng vốn lưu động, công ty đã quan tâm đến liên
doanh, đầu tư vào đơn vị khác.
H Các khoản phải thu
Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ
của nhà quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu.
Năm 2001 các khoản phải thu của công ty 75.785 triệu đồng, chiếm 51,24%
tổng giá trị vốn lưu động. Các khoản phải thu trong năm 2002 đã tăng 18,98%,
tương ứng 14.386 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,81%, tuy về số tuyệt đối có tăng
nhưng các khoản phải thu giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm
2003 các khoản phải thu của công ty giảm 5.480 triệu đồng hay giảm 6,08%,
nhưng tỷ trọng lại tăng lên đạt 47,99% tổng vốn lưu động.
Các khoản phải thu của công ty luôn biến động, chiếm tỷ trọng cao trong
vốn lưu động chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, vốn ứ
động làm chậm vòng quay vốn, đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi vốn
bị chiếm dụng.
Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu khách hàng liên tục tăng cả về
số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mở rộng quan hệ hợp
tác kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn đến các khoản phải thu khách hàng
tăng. Tuy nhiên, hạng mục này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các
khoản dự phòng phải thu của công ty tăng theo. Do đó, công ty nên có biện pháp
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 47
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
thích hợp để thu hồi các khoản này mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp
tác lâu dài.
H Hàng tồn kho
Tồn kho của công ty năm 2001 là 64.526 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
43,63%. Năm 2002 quy mô của công ty mở rộng đòi hỏi phải dự trữ một lượng
hàng hóa tồn kho lớn 84.460 triệu đồng, tăng 30,89%, chiếm tỷ trọng 44,78%,
trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất 18,66%, ngoài ra công ty còn dự trữ
một lượng hàng hóa là 24.404 triệu đồng dự trù sẽ bán ra trong năm 2003. Năm
2003 hàng tồn kho của công ty giảm 9.398 triệu đồng hay giảm 11,13% do quy
mô có chiều hướng thu hẹp, việc giảm hàng tồn kho là hợp lý; trong đó các hạng
mục như: thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi bán đều giảm so năm 2002,
điều này cho thấy công ty đã tiêu thụ được sản phẩm dự trữ của kỳ trước, tránh
được tình trạng ứ động vốn, làm cho tiền tồn quỹ và các khoản phải thu tăng lên.
Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh
là tất yếu. Tuy nhiên, hàng tồn kho chủ yếu là hàng thủy sản và tinh bột mì, do
vậy công ty phải tốn chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, lãi vay tài trợ cho tồn kho,
dự phòng khi hàng hóa bị lỗi thời… Nhìn chung, công ty phải khắc phục lượng
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, phải xúc tiến nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản
phẩm để tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư cho hàng tồn kho, góp phần làm tăng
vòng quay vốn.
H Tài sản lưu động khác
Tài sản lưu động khác của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Năm 2001 khoản
này chiếm tỷ trọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm 2002 công ty đã tạm ứng
một khoản tiền khá lớn cho công nhân viên với số tiền là 5.171 triệu đồng, chiếm
2,74% trong tổng vốn lưu động là chưa tốt, công ty cần khắc phục. Năm 2003,
công ty đã giảm khoản tạm ứng còn 1.577 triệu đồng, công ty đã nhận ra tồn tại ở
năm 2002 và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tóm lại, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty đã đầu tư
nhiều vào các khoản phải thu và tồn kho, lượng tiền tồn quỹ là khá lớn. Công ty
cần phải xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị.
Sản phẩm bán chạy công ty giảm bớt được chi phí lưu kho, bảo quản… Bên cạnh
việc doanh thu bán chịu tăng lên, nó sẽ dẫn đến sự gia tăng của các khoản phải
thu, vì lẽ đó mà công ty cần có biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ,
tránh tình trạng vốn bị ứ động như hiện nay.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 48
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
3.2.2.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động chủ yếu là vốn vay ngắn hạn và đi chiếm dụng trong
khi vốn chủ sở hữu không có khả năng đảm bảo.
Bảng 3.11: Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Vay ngắn hạn 107.587 143.037 136.174
Chiếm dụng 40.307 45.574 40.290
NVLĐ 147.894 188.611 176.464
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Năm 2001 nhu cầu vốn lưu động 147.894 triệu đồng, công ty đã đi vay ngắn
hạn 107.587 triệu đồng để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh, phần còn lại công ty
đi chiếm dụng 40.307 triệu đồng. Năm 2002 nhu cầu vốn lưu động lên đến
188.611 triệu đồng, công ty phải tăng khoản vay ngắn hạn thêm 35.450 triệu
đồng và tiếp tục sử dụng khoản chiếm dụng để đảm bảo cho nhu cầu tăng thêm
của vốn lưu động. Năm 2003 nhu cầu cho vốn lưu động giảm nên các khoản vay
ngắn hạn và chiếm dụng cũng giảm; trong năm, công ty đã vay 136.174 triệu
đồng và đi chiếm dụng 40.290 triệu đồng để đảm bảo cho nhu cầu hoạt động kinh
doanh được thường xuyên, liên tục.
Việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm cho khả năng tự chủ về tài chính của
công ty giảm thấp, công ty phải thường xuyên đối mặt với việc thanh toán lãi
vay. Về lâu dài, công ty cần cải thiện tình hình này từ việc không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng tích lũy từ nội bộ.
3.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của toàn công ty
Theo hướng quản trị doanh nghiệp hiện đại, mọi việc đều có tương quan
dây chuyền và mọi hoạt động của doanh nghiệp phải được nhìn nhận một cách
tổng thể.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 49
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
3.2.3.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty là xem việc phân bổ
vốn của toàn công ty cho từng khoản mục vốn cố định và vốn lưu động như thế
nào.
Bảng 3.12: Phân tích tình hình phân bổ vốn
(Từ năm 2001 đến 2003)
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Vốn Sử Dụng
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
I. Vốn lưu động 147.894 49,55 188.612 55,02 176.464 55,11
1. Vốn bằng tiền 1.979 0,66 5.042 1,47 7.797 2,44
2. ĐTTCNH 5.000 1,56
3. Các khoản phải thu 75.785 25,39 90.171 26,30 84.691 26,45
4. Tồn kho 64.526 21,62 84.460 24,64 75.062 23,44
5. TSLĐ khác 5.604 1,88 8.938 2,61 3.914 1,22
II. Vốn cố định 150.578 50,45 154.215 44,98 143.733 44,89
1. Tài sản cố định 125.142 41,93 127.212 37,11 122.989 38,41
2. ĐTTCDH 12.711 4,26 13.309 3,88 4.049 1,26
3. CPXDCBDD 12.726 4,26 13.694 3,99 16.695 5,21
Tổng vốn 298.473 100 342.826 100 320.197 100
Nguồn: Bảng cân đối tài sản từ năm 2001 đến 2003
Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2002 tăng lên 44.354 triệu đồng điều
này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, quy mô về vốn tăng.
Trong đó:
¾ Vốn lưu động tăng 40.717 triệu đồng (188.612 - 147.894), số tỷ trọng
tăng 5,47% (55,02% - 49,55%). Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do:
- Vốn bằng tiền của công ty tăng 3.063 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,81%.
Do tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty tăng, công ty cần phải đưa nhanh
lượng tiền này vào quá trình lưu thông.
- Các khoản phải thu tăng 14.386 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,91%, do
công ty đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu, tình hình thu hồi công nợ chưa
tốt, vốn bị ứ khá lớn.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 50
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
- Hàng tồn kho tăng 19.934 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 3,03%. Do trong
năm công ty dự trữ một lượng hàng hóa, thành phẩm lớn, hàng hóa gửi bán
nhiều.
- Tài sản lưu động khác tăng 3.334 triệu đồng, số tỷ trọng tăng 0,73%, chủ
yếu do gia tăng từ các khoản tạm ứng, đây là biểu hiện chưa tốt.
¾ Vốn cố định của công ty tăng 3.636 triệu đồng, tuy nhiên số tỷ trọng
giảm 5,47%, bởi vì trong năm công ty chỉ chú trọng đầu tư vào tài sản lưu động -
vốn lưu động. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trong vốn cố định.
Cụ thể:
- Tài sản cố định tăng 2.070 triệu đồng, số tỷ trọng giảm 4,82%, mặc dù vậy
tài sản cố định trong năm vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tài sản.
- Đầu tư tài chính dài hạn: cũng giống như tài sản cố định các khoản đầu tư
tài chính dài hạn tăng về số tuyệt đối 598 triệu đồng, nhưng tỷ trọng giảm 0,38%,
tuy công ty có quan tâm đến liên doanh, liên kết và đầu tư ra bên ngoài nhưng
mức độ chưa cao và hiệu quả từ việc liên doanh liên, kết còn thấp.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tương tự như các khoản mục khác trong
vốn cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 968 triệu đồng, tỷ trọng giảm
0,27%. Công ty đã đầu tư thêm vào một số công trình và một số khác đã hoàn tất
đưa vào sử dụng làm tăng giá trị tài sản cố định.
Tóm lại, trong năm 2002 công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo53 .pdf