MỤC LỤC
----------Trang
Chương1: GIỚI THIỆU. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1. Mục tiêu chung. . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . . 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 3
1.3.1. Không giannghiên cứu. . 3
1.3.2. Thời giannghiên cứu. 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU. 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4
2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu. 4
2.1.2. Tìm năng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam . 9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 15
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ CƯỜNG JOSTOCO . . 16
3.1. Giới thiệu về công ty Phú Cường Jostoco . 16
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . . 16
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự . 19
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ lực của công ty . 24
3.1.4. Quy trình chế biến sản phẩm và quy trình xuất khẩu của công ty . 25
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2007 đến nay. 36
3.2. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty từ 2007 đến 6 tháng
đầu năm 2010 . . 38
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm qua . 38
3.2.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty . 43
3.2.3. Thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty . 46
3.2.4. Giá xuất khẩu của công ty qua các năm 52
3.2.5. Các hình thức xuất khẩu của công ty .52
3.2.6. Những thuận lợi vàkhó khăn của công ty trong giai đoạn
hiện nay 53
Chương 4:NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY PHÚ CƯỜNG JOSTOCO . 55
4.1.Phân tích các y ếu tố bên trong . 55
4.1.1.Nguồn nguyên liệu đầu vào . 55
4.1.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực. 56
4.1.3. Công tác Marketing . 57
4.2.Phân tích các yếu tố bên ngoài . 57
4.2.1.Yếu tố tự nhiên . . . 57
4.2.2.Yếu tố kinh tế -chính trị. 59
4.2.3. Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ . . 62
4.2.4. Chính sách đốivới hàng nhập khẩu của các nước nhập khẩu . 63
4.2.5. Tỷ giá hối đoái . . 64
4.3.Phân tích đối thủ cạnh tranh. . 65
4.3.1. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài. .65
4.3.2. Đối thủ cạnh tranh trong nước . .66
4.4. Sản phẩm thay thế . .70
4.5. Phân tích ma trận SWOT . 72
Chương 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ CƯỜNG JOSTOCO . 73
5.1.Vấn đề nguồn nguy ên liệu . 73
5.2.Vấn đề thị trường. 74
5.3. Xây dựng chiến lược Marketing . 75
5.3.1.Sản phẩm . . 75
5.3.2. Giá cả . 75
5.3.3. Phân phối . . . 76
5.2.4. Chiêu thị . 76
5.4. Giải pháp về nhân sự . 76
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 78
6.1. KẾT LUẬN . 78
6.2. KIẾN NGHỊ . 78
6.2.1. Về phía Nhà nước. 78
6.2.2. Đối với công ty. . 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . 80
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Phú Cường Jostoco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ cũng như tốc độ băng chuyền đúng
theo qui định.
Bước mạ băng
- Tôm sau khi đông sẽ được mạ băng bằng máy phun sương có nhiệt độ nước ≤
4°C.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 29 SVTH: Liêu Kim Thúy
- QM giám sát nhiệt độ nước mạ băng, tình trạng hoạt động của hệ thống mạ
băng.
Bước tái đông
- Nhiệt độ tủ hậu đông băng chuyền ≤ -28°C
- Sau mạ băng nhiệt độ sản phẩm sẽ tăng lên đáng kể vì vậy tôm cần được tái
đông để đảm bảo nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt -18°C hoặc thấp hơn.
- QM giám sát tình trạng vệ sinh, nhiệt độ cũng như tốc độ băng chuyền hậu
đông theo đúng qui định.
Bước cân sản phẩm
- Trọng lượng tịnh 0,454 kg/túi, 0,908 kg/túi, 1,135 kg/túi hoặc theo yêu cầu của
khách hàng.
- Phụ trội từ 2 – 3%
- Trước khi cân kiểm tra độ chính xác của cân bằng quả cân chuẩn. Cân đúng
theo quy định trọng lượng tịnh và trọng lượng phụ trội của từng cỡ, loại.
Bước rà kim loại
- Tất cả các sản phẩm phải được kiểm tra kim loại bằng máy rà kim loại
- Kiểm tra máy rà kim loại tần suất 30 phút/lần
- Mỗi block tôm được cho vào túi PE kiểm tra qua máy rà kim loại bằng thử kim
loại: Fe: Φ 1.2 mm, Sus: Φ 2 mm, tần suất kiểm tra máy: 30 phút/lần, vào đầu ca
và cuối ca sản xuất.
- 06 block tôm cùng cỡ loại cho vào 01 thùng carton. Đai nẹp 04 dây, 02 dây
ngang, 02 dây dọc hoặc theo yêu cầu khách hàng.
- Ghi đầy đủ thông tin yêu cầu dán nhãn
- Mỗi carton phải được QM kiểm tra quy cách bao gói trước khi đóng kiện.
Bước đóng thùng
- Thùng 03 lớp, 05 lớp hoặc theo yêu cầu khách hàng.
- 05 túi, 06 túi, 10 túi/carton hoặc theo yêu cầu khách hàng.
- QM giám sát hiện trạng của thùng các thông tin ghi trong thùng.
Bước bảo quản sản phẩm
- Tôm được bao gói hoàn chỉnh, nhanh chóng đưa vào kho bảo quản theo đúng vị
trí quy định của kho, thao tác nhẹ nhàng, chất cây đúng thứ tự.
- Hạn chế mở cửa kho, để giữ nhiệt độ kho ổn định ≤ -20°C.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 30 SVTH: Liêu Kim Thúy
Hình 6: Qui trình sản xuất mặt hàng tôm tươi đông Block
(Nguồn: Bộ phận sản xuất của Công ty Phú Cường)
TIẾP NHẬN
RỬA LẦN I
SƠ CHẾ
RỬA LẦN II
PHÂN CỞ
RỬA LẦN III
CÂN XẾP KHUÔN
CHỜ ĐÔNG
CẤP ĐÔNG
TÁCH KHUÔN
MẠ BĂNG
RÀ KIM LOẠI – BAO GÓI
BẢO QUẢN
BẢO QUẢN
HOSO HLSO PD & PUD
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 31 SVTH: Liêu Kim Thúy
Diễn giải quy trình
Bước Tiếp nhận nguyên liệu
- Tôm sau khi đánh bắt được bảo quản theo đúng kỹ thuật và vận chuyển về
Công ty bằng phương tiện chuyên dùng.
- Nhân viên QM kiểm tra hồ sơ tờ khai xuất xứ, giấy cam kết đính kèm điều kiện
vận chuyển, bảo quản và qui cách chất lượng của nguyên liệu trước khi tiếp nhận
như: độ tươi, kích cỡ, tạp chất, dư lượng sunfites, mùi và thực hiện lấy mẫu kiểm
tra dư lượng choloramphenicol, nitrofuran và dư lượng kháng sinh hạn chế sử
dụng đúng theo kế hoạch.
Bước rửa lần 1
- Nhiệt độ nước rửa: ≤ 15°C
- Tần suất thay nước: Sau mỗi lần rửa khoảng 500 kg/lần
- Tôm trước khi vào chế biến phải được rửa bằng nước sạch qua máy rửa để loại
bỏ tạp chất và chất bẩn.
- QM giám sát nhiệt độ nước rửa, thao tác rửa và tần suất thay nước.
Bước ướp đá bảo quản
- Thời gian bảo quản nguyên liệu ≤ 24 giờ
- Nhiệt độ bảo quản ≤ 4°C
- Việc bảo quản tiến hành chỉ khi lượng nguyên liệu quá nhiều không sơ chế kịp
hoặc đối với nguyên liệu sản xuất tôm thịt khi nguyên liệu còn quá tươi, khi đó
việc bóc vỏ không dể dàng do đó cần bảo quản lại.
- Sử dụng phương pháp muối ướp theo từng lớp, một lớp đá/một lớp tôm. Ướp đá
bảo quản trong thùng cách nhiệt đã được vệ sinh sạch sẽ.
- QM giám sát nhiệt độ bảo quản bằng nhiệt kế cầm tay, tần suất 2 giờ kiểm tra
một lần.
Bước sơ chế
- Nhiệt độ bảo quản: ≤ 4°C
- Tùy theo mục đích chế biến của dạng sản phẩm mà có các hình thức sơ chế:
+ Với nguyên liệu sản xuất tôm nguyên con thì chỉ tiến hành phân sơ bộ
để loại ra những con không đạt tiêu chuẩn cho mặt hàng nguyên con. Phần dạt ra
sẽ được chuyển qua sản xuất các dạng sản phẩm khác.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 32 SVTH: Liêu Kim Thúy
+ Với nguyên liệu sản xuất mặt hàng tôm vỏ lặt đầu: lặt đầu, rút chỉ, cạo
rửa sạch vết dơ, làm sạch gạch, sạch thịt hàm.
+ Với nguyên liệu sản xuất mặt hàng tôm thịt: lặt đầu, bóc vỏ, rút tim hoặc
xẻ lưng.
- Các thao tác sơ chế nhẹ nhàng, nhanh chóng, tôm nguyên liệu và tôm bán thành
phẩm phải được lắp đá thường xuyên, đảm bảo nhiệt độ bảo quản ≤ 4°C
- QM giám sát thời gian sơ chế, theo dõi nhiệt độ bảo quản bằng nhiệt kế cầm
tay.
Bước rửa lần 2
- Khối lượng tôm rửa ≤ 3kg/rổ
- Tần suất thay nước: khoảng 200 kg/lần
- Trước khi rửa, tôm được kiểm tra tạp chất còn sót trong tôm rồi mới được rửa
qua 2 hồ nước sạch, lạnh, nhiệt độ ≤ 10°C. Rửa trôi tạp chất, các chất bẩn, gạch
tôm, các chất dịch tôm tiết ra từ thân tôm. Sau đó đem cân để lấy năng suất và
lắp đá bảo quản.
- QM giám sát nhiệt độ nước rửa, thao tác rửa và tần suất thay nước.
Bước phân cở, loại
- Cho phép lẫn cỡ, loại ≤ 5% và nhiệt dộ bảo quản ≤ 4°C
- Tôm được phân theo TCVN hoặc yêu cầu của khách hàng (nhưng không thấp
hơn TCVN)
- Trong quá trình phân cỡ, loại tôm được lắp đá đầy đủ đảm bảo nhiệt độ bảo
quản ≤ 4°C
- QM giám sát nhiệt độ, chất lượng, kích cỡ tôm theo đúng quy định.
Bước rửa lần 3
- Khối lượng tôm: ≤ 3 kg/rổ
- Tần suất thay nước: khoảng 200 kg/lần
- Tôm được rửa qua 2 hồ nước sạch lạnh, nhiệt độ rửa ≤ 10°C, dùng tay đảo điều
rổ tôm, thời gian rửa qua 2 hồ nước từ 15 - 20 giây.
- QM giám sát nhiệt độ nước rửa, lượng tôm mỗi rổ và tần suất thay nước đúng
quy định.
Bước cân xếp khuôn
- Trọng lượng tịnh 1,8 hoặc 2,0 kg/block hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 33 SVTH: Liêu Kim Thúy
- Phụ trội từ 2 - 5%
- Trước khi cân kiểm tra độ chính xác của cân bằng quả cân chuẩn. Cân đúng
theo quy định trọng lượng tịnh và trọng lượng phụ trội của từng cỡ, loại.
- Sau khi cân từng phần đơn vị, tôm được xếp theo đúng quy định.
- QM kiểm tra cỡ loại, trọng lượng và ghi thẻ cỡ cho từng block tôm.
Bước chờ đông
- Nhiệt độ kho chờ đông từ 1 - 4°C.
- Thời gian chờ đông không quá 4 giờ
- Trường hợp chờ đủ lượng cho một tủ, phải đưa khuôn tôm vào kho chờ đông.
Kho chờ đông phải đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh và nhiệt độ kho đạt từ 1 -
4°C.
- Tuân thủ nguyên tắc chờ đông: hàng vào trước cho cấp đông trước, ưu tiên cho
những mặt hàng có giá trị cao.
- QM giám sát tình trạng vệ sinh kho nhiệt độ và thời gian chờ đông.
Bước cấp đông
- Nhiệt độ nước châm khuôn ≤ 4°C
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm ≤ -18°C
- Trước khi cấp đông, tủ đông và tất cả dụng cụ sử dụng cho công việc cấp đông
tôm được vệ sinh sạch sẽ theo đúng quy định SSOP.
- Các khay tôm được châm nước đầy đủ, nhiệt độ nước châm khuôn ≤ 4°C
- Quá trình đông kết thúc khi nhiệt độ trung tâm sản phẩm ≤ -18°C
- Thời gian cấp đông không quá 4 giờ
- QM giám sát tình trạng vệ sinh, nhiệt độ nước châm khuôn, lượng nước châm,
nhiệt độ và thời gian cấp đông.
Bước tách khuôn mạ băng
- Nhiệt độ nước tách khuôn 20 - 25°C
- Nhiệt độ nước mạ băng ≤ 4°C
- Tôm sau khi cấp đông xong, khuôn tôm được tách nắp đưa vào máy tách khuôn
có nhiệt độ nước phun từ 20 - 25°C, dùng tay ấn nhẹ để tách block tôm ra. Sau đó
block tôm được mạ băng bằng máy phun sương có nhiệt độ nước ≤ 4°C.
- QM giám sát nhiệt độ nước mạ băng.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 34 SVTH: Liêu Kim Thúy
Bước rà kim loại, bao gói
- Tất cả các sản phẩm phải được kiểm tra kim loại bằng máy rà kim loại
- Kiểm tra máy rà kim loại tần suất 30 phút/lần
- Mỗi block tôm được cho vào túi PE kiểm tra qua máy rà kim loại bằng thử kim
loại: Fe: Φ 1.2 mm, Sus: Φ 2 mm, tần suất kiểm tra máy: 30 phút/lần, vào đầu ca
và cuối ca sản xuất.
- 06 block tôm cùng cỡ loại cho vào 01 thùng carton. Đai nẹp 04 dây, 02 dây
ngang, 02 dây dọc hoặc theo yêu cầu khách hàng.
- Ghi đầy đủ thông tin yêu cầu dán nhãn
- Mỗi carton phải được QM kiểm tra quy cách bao gói trước khi đóng kiện.
Bước bảo quản sản phẩm
- Nhiệt độ kho bảo quản ≤ -20°C.
- Tôm được bao gói hoàn chỉnh, nhanh chóng đưa vào kho bảo quản theo đúng vị
trí quy định của kho, thao tác nhẹ nhàng, chất cây đúng thứ tự.
- Hạn chế mở cửa kho, để giữ nhiệt độ kho ổn định.
3.1.4.2 Quy trình xuất khẩu thủy sản của công ty
Hình 7: Qui trình xuất khẩu tôm của công ty
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Phú Cường)
Thông qua việc nghiên cứu thị trường khách hàng, công ty xác định đơn vị
hay nước nào có nhu cầu đặt hàng của công ty, công ty sẽ viết thư chào hàng.
Nếu đơn vị khách hàng đồng ý nhập khẩu, họ sẽ gửi thư hỏi hàng đến công ty
hoặc liên hệ trực tiếp để đặt hàng.
Nghiên cứu thị
trường khách hàng
Trả lời thư hỏi
hàng
Chế biến Tiến hành các thủ tục,
điều kiện xuất khẩu hàng
Giao bộ chứng từ để khách hàng
thanh toán tiền
Ký hợp đồng
Thu mua
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 35 SVTH: Liêu Kim Thúy
Trên cơ sở đó, Phòng Kinh doanh trả lời thư hỏi hàng và gửi thư thương
mại cho khách( trường hợp khách hàng gửi thư hỏi hàng) để cung cấp đầy đủ
thông tin về giá cả, size,… của sản phẩm. Nếu hai bên đồng ý sẽ ký kết hợp
đồng. Trường hợp, khách hàng liên hệ trực tiếp với công ty, Ban Giám đốc sẽ
tiến hành đàm phán trực tiếp với khách hàng đi đến ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận được L/C của khách hàng, công ty sẽ tiến hành tổ chức thu
mua nguyên liệu ở các hộ nuôi trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tôm được bảo quản bằng
đá lạnh trong thùng cách nhiệt, vận chuyển bằng tàu thuyền về công ty. Tại công
ty nhân viên QM kiểm tra điều kiện vận chuyển, tạp chất trong tôm. Sau đó, tôm
được rửa sạch nhằm loại bỏ tạp chất, sau đó đưa vào thùng muối ướp đá theo tỷ
lệ thích hơp rồi đưa vào chế biến.
Đến ngày giao hàng, sản phẩm được cho vào bọc hàn kín miệng, 5 bọc, 10
bọc…tôm cùng cỡ loại cho vào một thùng carton. Đai nẹp 04 dây, 02 dây ngang,
02 dây dọc hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó, Phòng Kinh doanh sẽ đem
hàng mẫu của lô hàng kiểm tra tại cơ quan kiểm nghiệm, bổ sung chứng từ
thương mại, hoàn thành các thủ tục xuất khẩu và chuyển đến cảng cho hãng tàu.
Sản phẩm được vận chuyển bằng xe lạnh nhiệt độ -18oC ± 2. Sản phẩm được
xuất khẩu trực tiếp sang nước ngoài chủ yếu bằng giá FOB và CFR.
Sau đó, Phòng Kinh doanh giao bộ chứng từ để khách hàng thực hiện thanh
toán. Sau khi công ty ở nước nhập khẩu nhận được hàng và bộ chứng từ, họ sẽ
tiến hành thanh toán tiền cho công ty Phú Cường bằng hình thức chuyển khoản
thông qua Ngân hàng Vietinbank.
Bộ chứng từ xuất khẩu hàng hóa gồm: Hợp đồng ngoại thương, Vận đơn
hàng hải, Phiếu đóng gói hàng hóa, Hóa đơn thương mại, Chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
Ngoài những chứng từ bên trên tùy theo yêu cầu của khách hàng mà bộ
chứng từ xuất khẩu còn bổ sung thêm một vài giấy chứng nhận như: Giấy chứng
nhận phẩm chất (Certificate of Quality), Giấy chứng nhận số lượng (Certificate
of Quantity), Giấy chứng nhận trọng lượng (certificate of Weight)…
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 36
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2007 đến nay
Bảng 5: Kết quả hoạt động của công ty từ năm 2007 đến nay
Đơn vị tính: Triệu đồng
2008 - 2007
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 6T/2009 6T/2010
Giá trị
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 320.338 380.408 301.838 129.475 228.783 60.070
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - 4.927 664 106 - 4.927
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 320.338 375.481 301.174 129.369 228.783 55.143
4. Giá vốn hàng bán 288.527 340.061 281.849 120.4936 211.993 51.533
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 31.810 35.421 19.324 8.876 16.790 3.610
6. Doanh thu hoạt động tài chính 8.564 10.721 20.207 16.277 2.653 2.157
7. Chi phí tài chính 19.889 20.383 20.655 13.5769 5.529 493
Trong đó: Lãi vay phải trả 10.557 15.128 8.017 3.939 5.078 4.571
8. Chi phí bán hàng 10.288 16.809 10.214 2.478 4.997 6.522
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.293 3.040 3.383 3.668 3.020 -253
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
6.904 5.909 5.278 5.430 5.897 -996
11. Thu nhập khác 6.829 1.792 1.949 1.318 431 -5.037
12. Chi phí khác 3.453 773 33 27 4 -2.679
13. Lợi nhuận khác 3.376 1.018 1.915 1.291 426 -2.358
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 10.281 6.926 7.194 6.720 6.323 -3.354
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 2.570 1.731 1.798 1.680 1.581 -838
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 7.710 5.195 5.396 5.041 4.742 -2.515
(Nguồn: Phòng Kế toán của công ty Phú Cường)
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 37 SVTH: Liêu Kim Thúy
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty qua 3 năm có sự biến động rất
lớn. Năm 2007, theo xu hướng chung của cả nước, tình hình hoạt động của công
ty cũng ổn định. Từ đó, dẫn đến lợi nhuận của công ty cao. Năm 2007, lợi nhuận
của công ty đạt 7.710 triệu đồng. Nguyên nhân lợi nhuận của công ty ổn định là
do đây là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Phú Cường nói riêng, có nhiều cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu và mở
rộng thị trường. Từ đó, sản lượng xuất khẩu của công ty tăng cao, trong khi giá
vốn hàng bán và một số chi phí khác thấp nên lợi nhuận của công ty cao.
Năm 2008, một năm có nhiều biến động trong nền kinh tế thế giới. Nhiều
doanh nghiệp bị chịu ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, công ty Phú Cường vẫn giữ
được kết quả kinh doanh ổn định. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, năm 2008 của công ty đạt khoảng 375.481 triệu đồng tăng khoảng 55.143
triệu đồng (17,21%) so với năm 2007. Việc doanh thu tăng cao là do giá trị xuất
khẩu của công ty tăng cao và doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng 25,19%
so với năm trước. Mặc dù doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận hoạt động
kinh doanh lại giảm. Nguyên nhân là do, năm 2008 tình hình lạm phát tăng cao
hầu hết các mặt hàng phục vụ cho chế biến đều tăng. Điều đó dẫn đến giá vốn
hàng bán tăng cao. Năm 2008, giá vốn hàng bán của công ty tăng 51.533 triệu
đồng (17,86%) so với năm 2007. Một nguyên nhân khác là do chi phí bán hàng
tăng cao. Nếu như trong năm 2007 chi phí bán hàng của công ty chỉ khoảng
10.288 triệu đồng thì đến năm 2008 chi phí bán hàng lên đến 16.809 triệu đồng,
tăng khoảng 63,4%. Điều này dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế, giảm 3.354
triệu đồng (32,63%) so với 2007. Vì lợi nhuận kế toán trước thuế giảm nên thuế
TNDN cũng giảm. Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2008 giảm so với năm 2007 rất nhiều, giảm gần 32,6% so với 2007. Đây
chính là tình hình chung của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Năm 2009, do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, tình hình
hoạt động của công ty giảm, công ty đã thu hẹp hoạt động kinh doanh nên doanh
thu thuần về bán hàng và CCDV giảm 74.307 triệu đồng (19,79%). Mặc dù
doanh thu thuần về bán hàng và CCDV giảm nhưng lợi nhuận trước thuế của
công ty tăng, với giá trị tăng 268 triệu đồng (3,86%). Sự tăng nhẹ này là do giá
vốn hàng bán và các chi phí khác giảm mạnh (trừ chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 38 SVTH: Liêu Kim Thúy
tăng). Cụ thể giá vốn hàng bán giảm 58.211 triệu đồng (17,12%) so với năm
2007, chi phí bán hàng giảm 6.595 triệu đồng (39,24%). Mặc khác lợi nhuận tăng
trong năm 2009 còn do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, cụ thể tăng 9.487
triệu đồng (88,49%) so với năm 2008. Như vậy, nhìn chung tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty năm 2009 diễn biến rất phức tạp, nhưng hoạt động kinh
doanh của công ty không bị thua lổ, bắt đầu có dấu hiệu tăng lợi nhuận trở lại.
Trong 6 tháng đầu năm nay, doanh thu của công ty bắt đầu tăng mạnh trở
lại, tăng 99.414 triệu đồng (76,85%). Mặc dù doanh thu tăng mạnh nhưng lợi
nhuận của công ty lại giảm 299 triệu đồng. Nguyên nhân là do, từ đầu năm nay
tình trạng thiếu tôm nguyên liệu dẫn đến giá tôm sú tăng cao. Điều đó dẫn đến
giá vốn hàng bán tăng mạnh, tăng 91,499 triệu đồng (76,85%) so với cùng kỳ
năm ngoái. Thêm vào đó chi phí bán hàng tăng rất cao, tăng hơn 2 lần so với năm
trước. Trong khi giá vốn và chi phí bán hàng tăng thì doanh thu hoạt động tài
chính lại giảm mạnh, đã giảm 83,7% so với 6 tháng đầu năm 2009 tương đương
giảm với giá trị 13.623 triệu đồng.
3.2 Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty từ 2007 đến 6 tháng
đầu năm 2010
3.2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty trong những năm qua
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty từ 2007 đến 6 tháng đầu
năm 2010
Chỉ tiêu Số lượng (tấn) Thành tiền (Triệu USD)
2007 2.084,1 19,27
2008 2.380,8 19,45
2009 1.335,1 10,76
6t đầu năm 2009 567,7 5,08
6t đầu năm 2010 861,0 9,80
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty)
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 39 SVTH: Liêu Kim Thúy
Bảng 7: Tình hình tăng/giảm sản lượng xuất khẩu thủy sản của công ty từ
2007 đến 6 tháng đầu năm 2010
Chỉ tiêu Số lượng (tấn) % Thành tiền (Triệu USD) %
2008/2007 296,7 14,24 0,18 0,93
2009/2008 -1.045,7 -43,92 -8,69 -44,68
6t-2010/6t-2009 293,3 51,66 4,72 48,16
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty)
Năm 2007, Việt Nam vừa gia nhập WTO nên các doanh nghiệp Việt Nam
có nhiều điều kiện để mở rộng thị trường. Thủy sản là ngành chủ lực của nước
nhà nên kim ngạch xuất khẩu cũng tăng trưởng mạnh. Trong năm này, công ty
Phú Cường đã xuất khẩu được 2.084 tấn tôm sú, đạt kim ngạch 19,27 triệu USD.
Sang năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng
kinh tế, ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu nhập khẩu thủy sản của các nước
nhưng công ty vẫn đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty Phú Cường vẫn vận hành hết
công suất nhờ lượng đơn hàng ổn định và khả năng thanh toán tốt của các bạn
hàng. Kết quả trong năm 2008, công ty đã xuất trực tiếp được 2.380,8 tấn tôm sú,
tăng 296,7 tấn (14,24%) so với năm 2007, đạt kim ngạch 19,45 triệu USD, tăng
180 nghìn USD (0,92%) so với năm 2007. Để đạt được kết quả này là do sự nổ
lực hết sức của doanh nghiệp. Mặc khác, mặc dù cả thế giới sống trong lạm phát
nhưng nhu cầu thủy sản của người dân ở các thị trường tiêu thụ chủ lực tăng cao.
Qua số liệu năm 2008 ta thấy mặc dù sản lượng xuất khẩu tăng cao, tăng 14,24%
so với năm 2007 nhưng kim ngạch xuất khẩu lại tăng nhẹ, chỉ tăng 0,93% so với
năm 2007. Nguyên nhân chính là do năm 2008 giá tôm sú nguyên liệu tại Cà
Mau thấp, dẫn đến giá vốn hàng bán thấp. Từ đó làm cho giá trị xuất khẩu tôm
thấp.
Năm 2009, đây là năm rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản Việt Nam. Trong năm nay, công ty chỉ xuất khẩu được 1.335 tấn tôm sú,
giảm 1.046 tấn (43,92%) so với năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu của công ty chỉ
đạt 10,76 triệu USD, giảm 8,69 triệu USD (44,68%) so với kim ngạch xuất khẩu
năm trước. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do, trong năm công ty chỉ xuất
khẩu trong 4 thị trường chính: EU, Nhật Bản, Đài Loan và Úc. Mặc dù Nhật Bản
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 40 SVTH: Liêu Kim Thúy
là thị trường nhập khẩu tôm chính của công ty nhưng trong năm 2009, công ty đã
phải cạnh tranh gay gắt với các nhà cung cấp khác ngày càng gia tăng, đặc biệt từ
Thái Lan. Trong 9 tháng đầu năm 2009, trong khi nhập khẩu tôm từ Việt Nam
của Nhật Bản giảm 11% thì nhập khẩu tôm từ Thái Lan của nước này tăng
28,7%. Chính vì thế trong năm này công ty đã giảm một lượng xuất khẩu tôm
đáng kể trong thị trường này.
Trong 6 tháng đầu năm nay, tình hình xuất khẩu tôm của công ty đã tăng trở
lại đạt 861 tấn tăng 293,3 tấn (51,66%) so với cùng kỳ năm trước. Tương đương
đạt giá trị kim ngạch 9,8 triệu USD, tăng 4,72 triệu USD (48,16%) so với cùng
kỳ năm trước. Nguyên nhân của sự tăng nhẹ này là do sự cố tràn dầu tại vịnh
Mexico trong tháng 04/2010 khiến nhiều ngư trường khai thác thủy sản tại khu
vực này phải đóng cửa. Thêm vào đó, việc nhiều nước xuất khẩu tôm lớn như Ấn
Độ, Thái Lan mất mùa khiến giá tôm xuất khẩu tăng cao. Tuy nhiên, từ đầu năm
đến nay do sự thiếu hụt tôm sú nguyên liệu tại Cà Mau cũng như các tỉnh Đồng
bằng Sông Cửu Long đã khiến cho sản lượng xuất khẩu tôm này không được
tăng mạnh trong những tháng đầu năm.
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu tôm sú của công ty 6 tháng đầu năm 2010
Chỉ tiêu Số lượng(tấn) Thành tiền( Tr.USD)
Tháng 1 38,6 0,316
Tháng 2 40,5 0,434
Tháng 3 46,9 0,550
Tháng 4 206 2,300
Tháng 5 177 1,900
Tháng 6 352 4,300
Tổng 861 9,800
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Phú Cường)
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 41 SVTH: Liêu Kim Thúy
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
Sản lượng Thành tiền
Hình 8: Kim ngạch xuất khẩu tôm sú của công ty 6 tháng đầu năm 2010
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty qua các
tháng có chiều hướng tăng dần, đặc biệt tăng mạnh vào những tháng sau. Trong
những tháng đầu năm, nhu cầu tôm sú tại Châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan… đang
lớn. Nhưng đến thời điểm này, giá tôm sú nguyên liệu tại Cà Mau vẫn chững lại
ở mức cao, sản lượng tôm thu hoạch thấp khiến công ty không dám ký hợp đồng
vì không đủ nguyên liệu chế biến nên trong tháng 1/2010 công ty chỉ xuất khẩu
được 38,6 tấn tôm sú đông lạnh với tổng trị giá 316 nghìn USD sang thị trường
Nhật Bản, Đài Loan, Italia, nhưng chủ yếu công ty xuất khẩu sang Nhật Bản.
Hai tháng tiếp theo, giá tôm sú nguyên liệu đã tăng quá cao, doanh nghiệp
không thể mua nguyên liệu cho chế biến và cố gắng duy trì 5 -10% tổng công
suất để duy trì công ăn việc làm cho người lao động. Mặc dù đã cố gắng thu mua
nguyên liệu tôm quảng canh tại Cà Mau, Bạc Liêu… nhưng với giá xuất khẩu và
giá nguyên liệu hiện tại, công ty phải hoạt động cầm chừng do lỗ. Vì vậy, trong
tháng 2/2010, công ty chỉ xuất khẩu được 40,5 tấn, tăng nhẹ so với tháng trước,
đạt giá trị kim ngạch được 434 nghìn USD. Đến tháng 3, lại có một sự tăng nhẹ
trong việc xuất khẩu tôm sú của công ty nhưng không đáng kể. Trong tháng,
công ty xuất khẩu được 46,9 tấn tôm, tương đương kim ngạch đạt 550 nghìn
USD.
Trong tháng 4, kim ngạch xuất khâu của công ty tăng đột biến, công ty đã
xuất khẩu được 206 tấn tôm thành phẩm tương đương 2,3 triệu USD, tăng gấp 5
lần so với tháng trước cao nhất kể từ đầu năm đến nay. Như vậy, tính chung 4
Tấn Triệu USD
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 42 SVTH: Liêu Kim Thúy
tháng đầu năm 2010, công ty đã xuất khẩu 332 tấn tôm sú đông lạnh, với trị giá
3,6 triệu USD.
Đến tháng 5, sau thời gian thiếu nguyên liệu chế biến, công ty đã mở rộng
mạng mưới thu mua tôm sú ra nhiều địa phương ĐBSCL. Nhờ vậy, 2 tháng trở
lại đây khối lượng tôm xuất khẩu của công ty tăng đáng kể. Trong tháng này,
công ty đã xuất khẩu được 177 tấn tôm với trị giá 1,9 triệu USD sang Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan và một số quốc gia Châu Âu. Ta thấy, trong tháng này,
mặc dù kim ngạch xuất khẩu của công ty thấp hơn tháng trước (29 tấn) nhưng
tình hình xuất khẩu tôm của công ty tương đối tốt, giá xuất khẩu tăng. Nguyên
nhân là do trong tháng này, Cà Mau bước vào mùa thu hoạch, sản lượng tôm
lớn nhưng các nhà máy vẫn “đói” nguyên liệu, giá tôm sú cao kỷ lục.
Bước qua tháng 6, Cà Mau đang vào mùa thu hoạch tôm sú, sản lượng
tôm cung cấp tạm đủ cho các nhà máy chế biến. Ý thức người dân, đại lý thu
mua và doanh nghiệp nâng cao, chất lượng tôm nguyên liệu tại ĐBSCL tốt hơn
hẳn. Trong tháng, công ty tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu khi khối lượng đạt 332
tấn, tăng gấp đôi so với tháng trước, tương đương 4,3 triệu USD sang Nhật
Bản, Mỹ, Đài Loan, Pháp, Bỉ, Đức… Như vậy, tính đến hết tháng 6, Cty đã
xuất khẩu được 861 tấn tôm sú đông lạnh với tổng trị giá 9,8 triệu USD. Với đà
tăng trưởng này, kể từ tháng 6, công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang nhiều
thị trường và tăng cường khối lượng xuất khẩu hơn. Vì vậy, trong những tháng
cuối năm, tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty sẽ khả quan hơn nữa.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Phú Cường Jostoco
GVHD: Th.s Trương Chí Tiến 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần phú cường jostoco.pdf