Luận văn Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh 3 TP. Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

 

 

Trang

Lời Mở Đầu 1

Chương I : Lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại 3

1.1 Khái quát về NHTM 3

1.1.1 Khái niệm 3

1.1.2 Chức năng NHTM 3

1.1.3 Hoạt động NHTM 4

1.1.4 Vốn đi vay 7

1.2 Những vấn đề cơ bản về Tín Dụng 7

1.2.1 Khái niệm 7

1.2.2 Khái niệm về Tín Dụng Ngân Hàng 8

1.2.3 Chức năng Tín Dụng 8

1.2.4 Phân loại Tín Dụng 9

1.3 Một số vấn đề cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong hoạt động Tín Dụng Ngân Hàng 9

1.3.1 Khái niệm 9

1.3.2 Phân loại cho vay 9

1.3.3 Nguyên tắc hoạt động cho vay 11

1.3.4 Điều kiện vay vốn 11

1.3.5 Lãi suất cho vay 11

1.3.6 Hợp đồng Tín Dụng 12

1.4 Rủi ro khi cho vay 13

1.5 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay 14

1.6 Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay 15

Chương II : Khảo sát thực tế hoạt động cho vay tại VietinBank_CN3 TP.HCM 17

2.1 Giới thiệu sơ lược về VietinBank 17

2.1.1 Lịch sử hình thành 17

2.1.2 Nhiệm vụ của VietinBank_CN3 TP.HCM 18

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của VietinBank_CN3 TP.HCM 19

2.1.4 Hoạt động kinh doanh của VietinBank_CN3 TP.HCM 21

2.1.5 Kết quả HĐKD của VietinBank_CN3 TP.HCM 22

2.1.6 Định hướng phát triển của VietinBank_CN3 TP.HCM 24

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân VietinBank_CN3 TP.HCM 24

2.2.1 Giới thiệu sản phẩm cho vay cá nhân 24

2.2.2 Chính sách và quy chế cho vay cá nhân 29

2.2.3 Quy trình cho vay cá nhân 31

2.3 Phân tích hoạt động cho vay cá nhân VietinBank_CN3 TP.HCM 35

2.3.1 Tình hình huy động vốn 35

2.3.2 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân 39

2.3.3 Doanh số cho vay cá thể theo mục đích sử dụng 42

2.4 Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay 45

2.4.1 Phân tích dư nợ trên tổng nguồn vốn 46

2.4.2 Phân tích dư nợ trên vốn huy động 46

2.4.3 Phân tích nợ quá hạn trên tổng dư nợ 46

2.4.4 Phân tích doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân 46

2.5 Nhân xét hoạt động tại Vietinbank_CN3 TP.HCM 47

2.5.1 Điểm mạnh 47

2.5.2 Điểm yếu 48

2.5.3 Cơ hội 49

2.5.4 Thách thức 49

Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM 51

3.1 Những tồn tại, nguyên nhân và cách khắc phục trong hoạt động tín dụng tại VietinBank_CN3 TP.HCM 51

3.1.1 Những tồn tại và nguyên nhân 51

3.1.2 Cách khắc phục những hạn chế 51

3.2 Rủi ro và biện pháp phòng ngừa khi cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM 54

3.2.1 Rủi ro 54

3.2.2 Biện pháp 58

3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM 61

3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 61

3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước 61

3.3.3 Đối với Ngân Hàng VietinBank 62

3.3.4 Đối với Ngân Hàng VietinBank_CN3 TP.HCM 62

Kết luận 64

Tài liệu tham khảo 66

Phụ Lục

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3263 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh 3 TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay thông thường, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng Cho vay theo dự án đầu tư Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. 2.2.3 QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN 1. Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn Gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng Trao đổi với khách hàng để nắm được các thong tin cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh Tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động Nội dung phương án kinh doanh Trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, quan hệ gia đình… Mục đích vay vốn Dự kiến phương án bảo đảm tín dụng và các thông tin khác liên quan đến khách hàng. Thông báo cho khách hàng các thông tin: Lãi suất cho vay Điều kiện cho vay Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có Các thông tin công khai khác về Ngân Hàng. Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với nguyên tắc và điều kiện của Ngân Hnàg thì chuyển cho khách hàng danh mục các hồ sơ mà khách hàng phải hoàn thiện, nếu không phù hợp thì phải thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác. 2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và hoàn thiện hồ sơ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, về số lượng, về tính hợp lệ, hợp pháp, thực hiện đối chiếu bản gốc.(Bản sao CMND, hộ khẩu, đơn xin vay, phương án vay,xác định tình trạng nhà, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…) - Lập biên nhận hồ sơ, lập 02 giấy biên nhận: giao 01 bản cho khách hàng, nhân viên cán bộ tín dụng giữ 01 bản - NVTD bàn giao hồ sơ định giá tài sản bảo đảm cho phòng Thẩm Định tài sản để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm. Hoàn thiện hồ sơ tín dụng Sau khi nhận được phê duyệt cho vay của BGĐ, NVTD hoàn thiện hồ sơ bắt đầu giải ngân và để có thể tiến hành giải ngân hồ sơ tín dụng cần phải được tập hợp đầy đủ, bao gồm: Hồ sơ tín dụng gồm: đầy đủ 1. Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ Phương án vay vốn Bảng tổng hợp chi phí Báo cáo kết quả việc làm 2. Tờ trình thẩm định khách hang Bảng chấm điểm tín dụng 3. Tờ trình thẩm định rủi ro 4. Hợp đồng tín dụng 5. Giấy nhận nợ 6. Biên bản kiểm tra HĐKT và hóa đơn - Hồ sơ tài sản bảo đảm 1. Đơn xin sử dụng đất Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất Giấy cấp sổ nhà 2. TB nộp lệ phí truớc bạ TB lệ phí trước bạ nhà đất Tờ khai nộp tiền sử dụng đất VB ngăn chặn chuyển dịch sở hữu 3. HĐ mua bán nhà đất 4. Bản vẽ 5. Biên bản định giá TSBĐ+hình Biên bản thỏa thuận 6. HĐ TC/BL - TS 7. Đăng ký giao dịch bảo đảm 8. Bảng liệt kê TSBĐ kiêm phiếu nhập kho 9. Bảng kê chi tiết hồ sơ TSBĐ 10. VB xác định đối tượng giao dịch VB hổ trợ QLTS HĐ TC/BL – TS - Báo cáo Tài Chính/ Nguồn Trả Nợ 1. Báo cáo tình hình tài chính 2. Bảng lương, Giấy xác nhận, HĐ thuê nhà, HĐ mua bán nhà 3. Thuế. - Hồ sơ pháp lý 1. Giấy CNĐKKD, mã số thuế 2.Vấn tin CIC (bảng trả lời tin tổng hợp về thể nhân) 3. Giấy CMND, Giấy ĐKKH 4. Hộ khẩu thường trú 5. Giấy khai sinh Hộ chiếu Visa - Hồ sơ khác 1. GPXD HĐ thi công xây dựng Bảng tổng hợp kinh phí Bảng thuyết minh thi công QĐ giao việc HĐ kinh tế thi công GCN QSHĐ/QSDNƠ Bảng vẽ xin phép xây dựng 2. Dự toán thiết kế 3. Đơn xin tình trạng nhà 4. Phong tỏa gửi UBND Những điều khoản trong HĐTD Điều1: Số tiền, thời hạn, phương thức cho vay và mục đích sử dụng tiền vay Điều2: Lãi suất tiền vay, phí áp dụng Điều3: Điều kiện nhận tiền vay Điều4: Loại tiền nhận nợ, trả nợ (gốc, lãi) và trả phí phải phù hợp tại Điều1 quy định, bên đi vay (B) có thể trả bằng đồng tiền khác khi đựơc bên cho vay (A) chấp nhận nhưng chuyển đổi theo tỷ giá quy định của NHCTVN tại thời điểm nhận nợ và trả nợ. Điều5: Trả nợ gốc, lãi và phí theo quy định tại giấy nhận nợ ( số tiền vay, lãi suất vay, lãi suất nợ quá hạn, mục đích sử dụng vốn...) Điều6: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn Điều này chỉ xảy ra khi thời hạn trả nợ gốc và hoặc lãi vay quy định tại Điều 5 chưa có khả năng trả nợ và có sự đồng ý của bên A đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho bên B Đến thời hạn trả nợ gốc và hoặc lãi vay đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu bên B trả nợ không đúng hạn, không được bên A chập nhận cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ dư nợ của HĐ này là nợ quá hạn, phải chịu lãi suất nợ quá hạn quy định tại Điều2 Điều7: Bảo đảm tiền vay Điều8: Quyền và nghĩa vụ bên A Điều9: Quyền và nghĩa vụ bên B Điều10: Sửa đổi bổ sung hoặc quy định chi tiết một số điều khoản của HĐTD, chuyển nhượng HĐTD Điều11: Cam kết, thỏa thuận khác Điều12: Giải quyết tranh chấp Điều13: Hiệu lực HĐ. 3. Thẩm định khách hang (NV A/O) - Hỏi thông tin từ CIC ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ (Qua mạng Internet, nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác) - Thẩm định về tư cách của người đi vay: trình độ học vấn, hiểu biết pháp luật, nhận thức trách nhiệm và tính hợp tác, kinh nghiệm thương trường, uy tín, dư luận nơi cư trú cũng như nơi công tác, tuổi tác và vị trí xã hội người vay. - Thẩm định tính tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn, tính hợp pháp và mức độ rủi ro của phương án. - Đánh giá thực lực tài chính của khách hang và nguồn thu nhập bảo đảm trả nợ. - Thẩm định tài sản đảm bảo ( nắm thông tin khái quát về tài sản, hẹn thời gian để tiến hành thẩn định, đề nghị khách hang bổ sung hồ sơ lien quan đến tài sản lien quan (nếu cần), đối chiếu bản chính của hồ sơ tài sản). Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản, đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng và tính chuyển nhượng của TSBĐ. 4. Tập hợp hồ sơ trình Trưởng phòng tín dụng và Ban Giám Đốc phê duyệt Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định (mẫu tờ trình thẩm đinh), ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đầy đủ hồ sơ, chuyển cho Trưởng phòng tín dụng ký. - NVTD nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản thẩm định giá, tờ trình thẩm định rủi ro từ phòng thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban Giám Đốc phê duyệt ( giai đoạn này thực hiện 2-5 ngày ngay từ khi nhận được tài sản bảo đảm). - Sau khi TP.Khach hàng cá nhân ký phê duyệt chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm tờ trình thẩm định rủi ro. - Sau đó mang cho Ban Giám Đốc phê duyệt hồ sơ, NVTD báo ngay cho khách hàng về việc có cho vay hay không. Công chứng HĐTC/BL Hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay Nhập kho tài sản 6. Thực hiện giải ngân Hoàn tất chứng từ để giải ngân: căn cứ vào HĐTD và phương thức cho vay, NVTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ chứng từ theo quy định để thực hiện việc giải ngân. Kiểm tra điều kiện nội dung giải ngân: số tiền giải ngân, thời hạn giải ngân và kiểm tra lại những điều kiện điều khoản trong HĐTD có phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, ngành nghề kinh doanh của khách hàng. NVTD chuyển 1 bản chính HĐTD cho bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân cho khách hàng. 7.Kiểm tra và xử lý nợ vay Nhân viên tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra tình trạng tài sản bảo đảm. Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi và vốn gốc khi đến hạn. Thanh lý hợp đồng hoặc xử lý tài sản. 8.Hoàn tất hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ Giải chấp và giao lại cho khách hàng hồ sơ tài sản bảo đảm cũng như những tài sản thế chấp khác Lưu trữ hồ sơ tín dụng đã thanh lý. - Khi khách hàng thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ gốc, nợ vay đầy đủ thì thanh lý HĐTD. - khách hàng không thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ gốc, nợ vay không đầy đủ, buộc phải xử lý tài sản... 2.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK_CN3 2.3.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Ngân Hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Do vậy, lợi nhuận của Ngân Hàng được hình thành chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, một Ngân Hàng muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao; muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Ngoài vốn tự có thì vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn. Huy động vốn là khâu không thể thiếu ở bất cứ lĩnh vực nào của Ngân Hàng. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh... . Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua mở tài khoản thực hiện thanh toán cho khách hàng, huy động các loại tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá...Tình hình thực tế huy động vốn thể hiện qua bản số liệu sau: BẢNG 2: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN ĐVT: Tỷ Đồng Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007 So Sánh 2009/2008 So Sánh 2008/2007 Số Tiền % Số Tiền % 1. TG dân cư 1,696.46 1,781.78 1,219.34 -85.32 -4.8 562.44 46 - Không kỳ hạn 119.66 142.58 304.835 -22.92 -16 162.255 -53.2 - Có kỳ hạn 1,576.8 1,639.2 914.505 - 62.4 -3.8 724.695 79.2 2. TGTCKT 643.17 377.84 797.06 265.33 70.2 - 419.22 -52.6 - Không kỳ hạn 576.4 283.38 542 293.02 103 -258.62 -47.7 - Có kỳ hạn 66.77 94.46 255.06 -27.69 -29.3 -160.6 -63 3. Giấy tờ có giá 466.91 248.82 315.55 218.09 87.64 -66.73 -21.1 Tổng VHĐ 2,806.54 2,408.44 2,331.95 398.1 16.5 76.94 3.3 (Nguồn: Phòng Khách Hàng Cá Nhân) Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2007-2009 Hầu hết các Ngân hàng chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không đáp ứng hết nhu cầu về vốn khách hàng. Vì vậy ngoài vốn huy động tại chỗ thì Ngân Hàng còn phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển. Nguồn vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất vốn huy động nên làm chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó Ngân Hàng luôn phấn đấu tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Tuy nhiên, qua bảng số liệu cũng như biểu đồ ta thấy Chi Nhánh không những không sử dụng vốn điều chuyển mà còn có một lượng VHĐ khá dồi dào mặc dù năm 2008-2009 là năm thế giới bị khủng hoảng tài chính nặng nề, hàng loạt các quốc gia trên thế giới đã bị tàn phá mạnh mẽ, khốc liệt. Các định chế tài chính, dù khổng lồ tới đâu, vẫn bỗng chốc trở nên nhỏ nhoi trước những khoản thua lỗ tín dụng đổ ụp xuống, và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài khủng hoảng đó nó đã tác động rõ nét tới nền kinh tế nước ta, Do đó, những người có vốn khó đầu tư, kinh doanh do các kênh đầu tư sụt giảm nên gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, nhất là năm 2008 lãi suất tiền gửi tăng cao. Tổng VHĐ năm 2007 đạt 2,331.95 tỷ đồng, năm 2008 nguồn vốn này tiếp tục tăng và đạt 2,806.54 tỷ đồng vào năm 2009. Như vậy, sau 2 năm có rất nhiều biến cố nguốn vốn huy động không giảm xuống mà còn tăng lên khoảng 39% tương đương 477.12 tỷ đồng. Tuy phần trăm tăng không nhiều nhưng đây cũng là một kết quả khả quan. Để có được kết quả như vậy là vì Chi Nhánh luôn xác định nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của mình, gắn nghiệp vụ huy động vốn với nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ Chi Nhánh như: Tài trợ XNK, bảo lãnh, thanh toán, thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế… Chi Nhánh đã có những giải pháp linh hoạt, phù hợp cùng với sự nổ lực hết mình của CBCNVC đã đưa Chi Nhánh từng bước vượt qua khó khăn và khẳng định sự vững mạnh của mình trong thời gian vừa qua. Vì lẽ, Chi Nhánh không ngừng quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện chính sách khuyến mãi như tặng thưởng đối với khách hàng có mức tiền gửi cao, hậu mãi như tặng quà cho khách hàng lớn vào dịp lễ, tết…, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, xử lý nhanh và chính xác các chứng từ, rút ngắn thủ tục gửi tiền tạo sự thân thiện và thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch nên giữ chân được khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới. Ta đã biết trong các loại tiền gửi thì TG Dân Cư là có tính ổn định nhất. Từ nguồn vốn huy động này Chi Nhánh có thể dễ dàng đầu tư trở lại cho các dự án kinh doanh, sản suất khả thi. Vì lẽ đó TG Dân Cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng VHĐ cụ thể: năm 2009 TG Dân cư chiếm 60.44% Tổng VHĐ, năm 2008 chiếm gần 74% Tổng VHĐ và năm 2007 chiếm 52,3% Tổng VHĐ. Khách hàng nhận thức được mức độ an toàn của việc gửi tiền vào Ngân Hàng so với hình thức chơi hụi với lãi suất cao nhưng dễ gặp rủi ro hoặc cất giữ tiền mặt làm giảm giá trị đồng tiền do yếu tố lạm phát. Mặc khác, Chi Nhánh đã đề ra và áp dụng linh hoạt nhiều hình thức huy động tiền gửi như: tiết kiệm bốc thăm trúng thưởng, tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất thả nổi… với mức lãi suất hấp dẫn và nhiều phần thưởng giá trị nên thu hút luợng khách hàng đông đảo. TG TCKT qua bảng số liệu ta thấy các TCKT chủ yếu gửi tiền vào khoản mục tiền gửi không kỳ hạn. Bản chất của TG TCKT là khoản mục không ổn định, chờ thanh toán. Mục đích của khách hàng khi gửi vào khoản mục này là để hưởng những tiện ích của Ngân Hàng nhằm thanh toán, chi trả trong kinh doanh đồng thời hạn chế rủi ro và muốn sinh lợi từ đồng vốn tạm thời nhàn rỗi. Do vậy, tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi có kỳ hạn. Nguyên nhân là do họat động kinh doanh có hiệu quả, quy mô được mở rộng nên việc trao đổi mua bán ngày càng nhiều. Từ đó mà họ xem việc gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán và chi trả tiền hàng là một phương tiện thanh toán an toàn và hiệu quả hoặc do hiện tượng thừa vốn tạm thời ở một số doanh nghiệp. Mặc khác, do Chi Nhánh mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Chi Nhánh ngày càng được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Tuy nhiên, lượng tiền này chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu vốn của Chi Nhánh do sự cạnh tranh của các Ngân Hàng khác trên cùng địa bàn đã làm phân tán. Bên cạnh hình thức huy động trên, Chi Nhánh còn huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá. Điều này không nói lên hoạt động huy động vốn của Chi Nhánh không hiệu quả và các giấy tờ có giá này thường được phát hành vào những tháng cuối năm, do đây là thời điểm gần tết nên người dân có xu hướng tiêu dùng tăng dẫn đến nhu cầu vay vốn cao. Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng sẽ phát hành kỳ phiếu. Hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên đã thu hút được người dân mua kỳ phiếu làm cho vốn huy động từ loại hình này tăng nhanh. Tổng quan về VHĐ là như thế, tuy nhiên có một vài điểm đáng lưu ý đó là: TG Dân Cư Và TG TCKT tăng giảm không đều qua 3 năm và vì sao lại như vậy thì ta sẽ nhìn lại tình hình kinh tế trong 3 năm vừa qua. Nền Kinh tế Việt Nam năm 2007 được đánh giá là phát triển toàn diện mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực. Kết thúc năm 2007 với mức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt kỷ lục 17,8 tỉ USD và tăng trưởng kinh tế đạt 8,4%. Thị trường chứng khoán có cả một năm thăng hoa với chỉ số Vn-Index thường xuyên ở trên ngưỡng 1.000 điểm kể từ nửa cuối tháng 1-2007 cho đến giữa tháng 11-2007, xen giữa là giai đoạn giảm nhẹ trong tháng 8 và 9-2007. Đến cuối 2007, Vn-Index vẫn đạt trên 900 điểm. Tâm lý chung là lạc quan và phấn khởi. Bởi vậy, NH đã có những bước tiến thắng lợi ngoạn mục so với năm 2006. Tuy nhiên, chỉ số lạm phát lần đầu trở lại với 2 con số sau hơn một thập kỷ kể từ 1995 nhưng không thực sự khiến nhiều nhà kinh tế và giới kinh doanh lo âu. Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối năm 2007, ngay từ đầu năm 2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt. Những động thái đầu tiên được thực thi trong quí I-2008 gồm: quy định tỷ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; tăng lãi suất cơ bản lên mức 8,75%/năm (+ 0,5%); và phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Những liệu pháp này đã gây “cú sốc” với nền kinh tế. Chưa kể tới sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, phản ứng của thị trường tín dụng Việt Nam khá tiêu cực. Trước tiên là khan hiếm nguồn tín dụng. Dù NHNN có “bơm” trở lại lưu thông 33.000 tỉ đồng ngay trong tháng 3-2008, nhưng trong quá trình tái cơ cấu các khoản tín dụng và đáp ứng yêu cầu tham gia mua tín phiếu bắt buộc, các ngân hàng thương mại (NHTM) khước từ phần lớn các yêu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Thêm vào đó, lạm phát gia tăng cũng đẩy mặt bằng lãi suất lên cao theo nguyên lý “lãi suất dương”. Liên tiếp trong tháng 5 và 6-2008, lãi suất cơ bản được nâng lên 12%, rồi 14%, với biên độ dao động cho phép là 150%. Có thời điểm, lãi suất huy động vượt trên 20%/năm. Với đầu vào như vậy, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn phải chấp nhận mức lãi suất rất cao để tồn tại. Không ít đơn vị sản xuất kinh doanh chấp nhận dùng “thuốc độc tín dụng” để tồn tại. Chính vì những điều này đã làm cho TG Dân Cư tăng mạnh trong năm 2008; cón TG TCKT giảm xuống do tình hình sản xuất trì trệ, khó khăn trong thanh toán… sự thất bại hàng loạt trong hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Mặc dù, tới cuối tháng 10-2008 mức lãi suất trần mới dần được hạ xuống, nhưng với cách can thiệp cương quyết bình ổn thị trường của Chính phủ và áp lực thanh khoản giảm đáng kể của hệ thống NHTM, mặt bằng lãi suất đã bắt đầu giảm từ nửa cuối tháng 7-2008. Trong quý IV-2008, chính sách tiền tệ được NHNN nới lỏng. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh giảm đều đặn mỗi tháng 1%. Từ ngày 5-12-2008, lãi suất cơ bản ở mức 10%/năm. Do vậy, TG Dân Cư đã giảm xuống 4.8% tương đương 85.32 tỷ đồng; thay vào đó người dân bắt đầu mua vàng để trữ vì lúc này giá vàng tăng khá nhanh. Tuy vậy, những chuyển biến tích cực khó mà xảy ra tức thì trong đầu năm 2009 cùng với nhiều nguyên nhân khác nữa, bài toán nguồn vốn tín dụng còn tiếp tục gây đau đầu không chỉ với nhà quản trị kinh doanh, mà còn cả với các ngân hàng nước ta. Câu chuyện này tiếp tục kéo dài trong suốt cả năm 2009 và năm tiếp theo trong kế hoạch 2006 – 2010. Tuy nhiên, năm 2009 có phần ổn định hơn năm 2008 và dần bước vào giai đoạn phục hồi cho nên TG TCKT tăng cao hơn so với năm 2008 70.2% tương đương 265.33 tỷ đồng. Tóm lại, dù trải qua nhiều khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, nhưng trong 3 năm qua nguồn vốn của Chi Nhánh có những chuyển biến tích cực, VHĐ ngày càng tăng. Chi Nhánh ngày càng chủ động hơn trong việc HĐV và sử dụng vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn được thuận lợi và hiệu quả. 2.3.2 TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu. Khi huy động được vốn để có thể tạo ra lợi nhuận, hoàn trả tiền gốc và lãi cho khách hàng đồng thời bù đắp chi phí kinh doanh, NHTM phải tiến hành kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn huy động được mà chủ yếu là cấp tín dụng trong đó nghiệp vụ cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cho vay không những có ý nghĩa đối với bản thân Ngân Hàng mà còn đối với nền kinh tế bởi vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất. Do vậy, hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng, để có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro ngân hàng cần có quy trình tín dụng chặt chẽ. BẢNG 3: TÌNH HÌNH CHO VAY (Nguồn: Phòng Khách Hàng Cá Nhân) ĐVT: Tỷ Đồng Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2008 So Sánh 2009/2008 Số Tiền % DS Cho Vay -Cá Thể 1,334 266.8 660 146.7 674 120.1 102 81.8 DS Thu Nợ -Cá Thể 274 36.8 40.02 5.3 233.8 31.5 81.6 594 Dư Nợ -Cá Thể 1060 230 629.98 105.8 430.02 124.2 68.3 117.4 Nợ Quá Hạn -Cá thể 9.09 1.32 6.51 2 .59 2.58 -1.27 39.6 -49 Hình 3: TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Nhìn chung các chỉ tiêu của toàn chi nhánh nói chung và cho vay cá thể nói riêng liên tục tăng qua 2 năm cụ thể: Về DS Cho Vay: Năm 2009 tổng DS cho vay đạt 1,334 tỷ đồng tăng 102% tương đương 674 tỷ đồng so với năm 2008; trong đó, cho vay cá thể đạt 266.8 tỷ đồng chiếm khoản 20% tổng DS cho vay và tăng 81.8% tương đương 120.1 tỷ đồng so với năm 2008. Theo như phần 2.3.1 ta đã phân tích thì thấy được rằng tại sao DS cho vay năm 2008 lại thấp như vậy là vì: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm hảm lạm phát như: quy định tỷ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; tăng lãi suất cơ bản lên mức 8,75%/năm (+ 0,5%), có thời điểm lãi suất huy động vượt trên 20%/năm dẫn đến phải tăng lãi suất cho vay khiến càng ít khách hàng vay vốn; phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc và vì đáp ứng yêu cầu tham gia mua tín phiếu bắt buộc nên các ngân hàng thương mại (NHTM) khước từ phần lớn các yêu cầu tín dụng của doanh nghiệp cũng như cá thể. Và với tình hình nhiều biến động như thế các ngân hàng trở nên dè dặt trong việc cho vay vốn. Sang 2009 đã có những chuyển biến tích cực, đồng tiền trở nên nới lỏng hơn. Chi Nhánh bắt đầu giảm lãi suất cho vay; và tham gia chính sách tăng nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế. Với động thái này các khách hàng sẽ dễ dàng tiếp cận với vốn vay Chi Nhánh. Tuy nhiên,Năm 2009 là năm dè chừng các khoản cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng sẽ không dễ dãi cho vay mà sẽ suy xét cẩn thận hơn. Chính điều này đã làm cho Chi Nhánh thêm vững, đầu tư sẽ không dàn trãi mà tập trung. Do đó khả năng lợi nhuận cũng khả quan, bên cạnh đó tránh những rủi ro không cần thiết. Về DS Thu Nợ: Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của Ngân hàng chứ chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như đơn vị vay vốn. Bởi vì, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Ngân Hàng thì chứng tỏ Ngân Hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy, doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tín dụng trong từng thời kỳ. Năm 2009 thu về 274 tỷ đồng toàn chi nhánh tăng 81,6% tương đương 233.8 tỷ đồng; trong đó, cá thể thu về 36.8 tỷ đồng, còn năm 2008 các thể thu về 5.3 tỷ đồng. Và vì sao DS thu hồi nợ thấp so với DS cho vay trong thời gian vừa qua bởi lẽ việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các khoản nợ đến hạn từ phía khách hàng, Do lãi suất cao nên khả năng hoàn trả của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ cũng khó khăn hơn, các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro cho Chi Nhánh. Nguyên nhân cơ bản là do tình hình kinh tế có nhiều biến động, hàng hóa tiêu thụ chậm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu. Do đó tốc độ thu hồi nợ của các ngân hàng trong năm 2008-2009 thấp so với năm 2007. Tuy DS thu nợ thấp so với DS cho vay nhưng với bối cảnh thị trương kinh tế đầy biến động, Chi Nhánh gặp nhiều khó khăn thì đó là kết quả đáng mừng. Về Dư Nợ: Cùng với sự tăng lên của DS cho vay thì Dư Nợ cũng tăng lên theo từng năm. Năm 2009 dư nợ đạt 1060 tỷ đồng tăng 68.3% tương đương 430.02 tỷ đồng so với năm 2008; trong đó dư nợ cá thể đạt 230 tỷ đồng tăng 117.4% tương đương 124.2 tỷ đồng so với năm 2008. Và vì sao năm 2009 lại tăng đột biến về dư nợ như vậy, mặc dù lúc bấy giờ vẫn phải chống chọi với lạm phát và cơn bão khủng hoảng tín dụng của Mỹ và chưa có những bước phát triển như mong muốn là vì: Chính phủ đã công bố gói kích cầu với hình thức hỗ trợ 4% lãi suất khiến cho dư nợ tăng mạnh sau thời gian dài các Ngân Hàng hạn chế cho vay trong năm 2008. Về Nợ Quá Hạn: Tính đến tháng 12 năm 2008 là 6.51 tỷ đồng, chiếm 1.03% dư nợ, và đến cuối năm 2009 là 9.09 tỷ đồng, chiếm 0.85 dư nợ; trong đó, năm 2009 cá thể chiếm 1.32 tỷ đồng, còn 2008 thì 2.59 tỷ đồng. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn năm 2008 tăng cao so với mọi năm là do chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng. Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của khách hàng gặp nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành sản phẩm cao; lợi nhuận giảm kèm theo đó là năng lực tài chính suy giảm; vốn luân chuyển chậm không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ Ngân Hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng đột

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung.doc
  • docbia.doc
  • docmuc luc.doc
Tài liệu liên quan