LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.iv
DANH MỤC BẢNG .v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .3
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Kết cấu luận văn .4
CHƯƠNG 1.5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG .5
CỦA CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN TRONG DOANH NGHIỆP .5
1.1 Sự hài lòng của người lao động tại nơi làm việc .5
1.2 Lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.25
1.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng với trung thành.26
1.4 Đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành.27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .29
CHƯƠNG 2.30
PHÂN TÍCH SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN .30
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH.30
2.1 Giới thiệu khái lược về Công ty Điện lực Nam Định.30
2.2 Phân tích sự hài lòng của cán bộ, công nhân viên tại Công ty Điện lực Nam Định.40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .59
CHƯƠNG 3.60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG NHÂN
VIÊN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC NAM ĐỊNH .60
3.1 Những quan điểm và mục tiêu lớn của ngành Điện.60
3.2 Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người lao động của Điện lực Nam Định .63
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .78
KẾT LUẬN .79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.81
PHỤ LỤC .82
94 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của cán bộ công nhân viên tại công ty điện lực Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như: Sửa chữa máy biến áp và các
thiết bị điện, gia công cơ khí, tư vấn giám sát, thiết kế điện, thí nghiệm thiết bị điện, sửa
chữa và xây lắp điện.
32
Ghi nhận những đóng góp của cán bộ, công nhân viên Công ty Điện lực Nam
Định vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, Đảng, Nhà
nước đã phong tặng, khen thưởng Công ty:
- Danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nước (năm 2005)
- Huân chương Lao động Hạng nhì (năm 2009)
- Huân chương Lao động Hạng ba (năm 2003)
- 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (năm 2008 và 2013)
- 2 Cờ Đơn vị thi đua xuất sắc của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, nay là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
- 2 Cờ thi đua của Tỉnh ủy tỉnh Nam Định cho Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu
biểu giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
- 5 Cờ đơn vị thi đua xuất sắc của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định.
Cùng nhiều Bằng khen của các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan hữu quan.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Công ty Điện lực Nam Định hiện nay khá hợp lý bao gồm
ban giám đốc và ba khối chính đó là khối phòng ban, khối các đơn vị phụ trợ, khối trực
tiếp sản xuất.
- Ban giám đốc hiện có giám đốc và 4 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực kinh
doanh điện năng, kỹ thuật, xây dựng cơ bản, vật tư và công nghệ thông tin.
- Khối phòng ban gồm 12 đơn vị:
. Văn phòng là đơn vị tổng hợp các nhiệm vụ hành chính, quản trị và y tế. Hàng
ngày văn phòng sẽ giúp cho ban giám đốc lưu trữ, chuyển công văn, chăm sóc sức
khỏe, nâng cao đời sống, giao tiếp với các cơ quan chức năng của tỉnh Nam Định và
của ngành dọc.
. Phòng Tổ chức lao động làm nhiệm vụ thi đua tuyên truyền, tổ chức bộ máy hoạt
động, tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, đào tạo lao động, định mức
lao động.
. Phòng Tài chính kế toán tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý tài
chính theo các quy định của Nhà nước và của ngành Điện, tổ chức hạch toán kế toán,
báo cáo tài chính theo quy định.
33
. Phòng Kế hoạch vật tư tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức cung ứng, tồn trữ
vật tư, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị từ các nguồn trong và ngoài nước nhằm
phục vụ thi công các công trình theo kế hoạch thường xuyên cũng như đột xuất.
. Phòng Kinh doanh điện năng làm nhiệm vụ quản lý và phát triển khách hàng
dùng điện theo nhu cầu sản xuất hoặc sinh hoạt gia đình, theo dõi, đề ra các giải pháp
cung ứng điện an toàn, giảm thiểu tổn thất thương mại.
. Phòng Kỹ thuật tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo, quản lý việc thực hiện
công tác kỹ thuật an toàn, theo dõi đề xuất các phương án trùng tu lưới điện và trạm
biến áp.
. Phòng Điều độ làm nhiệm vụ cân đối phụ tải dùng điện, không để lệch pha, lệch
dòng, tăng cường hoặc tiết giảm nhu cầu dùng điện theo mức sản lượng điều tiết của hệ
thống điều độ hệ thống điện quốc gia.
. Phòng quản lý xây dựng có chức năng kiểm tra, thẩm định các dự án đầu tư mới
theo định mức quy định của Nhà nước và ngành Điện.
. Phòng Công nghệ thông tin làm nhiệm vụ quản lý trang thông tin nôi bộ, tập hợp,
in ấn hóa đơn tiền điện hằng tháng của khách hàng, ứng dụng, thử nghiệm thiết bị, công
nghệ mới phục vụ quản lý, kinh doanh điện năng.
. Phòng Thanh tra an toàn có chức năng quản lý bảo hộ lao động, tập huấn phòng
chống cháy nổ cho các đơn vị trong công ty.
. Phòng Thanh tra bảo vệ và pháp chế làm nhiệm vụ bảo vệ, quản lý tài sản khu
vực văn phòng Công ty, theo dõi lao động làm việc theo đúng các quy định ban hành.
. Phòng Kiểm tra giám sát mua bán điện giúp ban giám đốc kiểm tra trực tiếp hoạt
động cung ứng điện, kịp thời phát hiện các địa điểm câu móc, trộm cắp điện bằng nhiều
cách thức khác nhau.
- Khối các đơn vị phụ trợ gồm 4 đơn vị:
. Phân xưởng thí nghiệm điện có chức năng thẩm định công tơ điện định kỳ, thí
nghiệm dầu biến áp, kiểm tra điện trở cách điện đối với các loại cáp điện trước khi lắp
đặt.
. Ban Quản lý các dự án làm nhiệm vụ lập dự án, quản lý, theo dõi tiến độ các dự
án đầu tư theo quy định.
34
. Phân xưởng thiết kế giúp ban giám đốc quy hoạch, đại tu, xây dựng hệ thống
điện mới phù hợp tiêu chí hiện hành.
. Phân xưởng xây lắp và sửa chữa thiết bị điện làm nhiệm vụ đại tu sử chữa máy
biến áp, các loại máy cắt, cầu dao đồng thời trực tiếp thi công một số dự án do ban giám
đốc giao.
- Khối trực tiếp sản xuất gồm 10 đơn vị:
. Điện lực Thành phố Nam Định
. Điện lực Mỹ Lộc
. Điện lực Vụ Bản
. Điện lực Ý Yên
. Điện lực Nghĩa Hưng
. Điện lực Hải Hậu
. Điện lực Xuân Trường
. Điện lực Giao Thủy
. Điện lực Nam Trực
. Điện lực Trực Ninh
Khối này làm nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách hàng dùng điện trên địa bàn hành
chính của mình, tiếp nhận nhu cầu phát triển khách hàng mới, thực hiện quản lý đường
dây tải điện, hệ thống trạm biến áp phân phối điện cho các khu vực dân cư, tổ chức thu
tiền điện hàng tháng. Cùng với đó, các Điện lực huyện và Thành phố Nam Định phải
kịp thời phát hiện, xử lý nhanh sự cố để cấp điện trở lại phục vụ các nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội ở địa phương. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, các Điện lực cơ sở còn
được giao nhiệm vụ tu sửa hệ thống điện bảo đảm an toàn trong vận hành và cung ứng
điện. Khối trực tiếp sản xuất luôn đại diện cho ban giám đốc Công ty giao tiếp với các
cấp chính quyền cơ sở và nhân dân nhằm thu nhận, mở rộng sự đồng thuận của các đối
tượng khách hàng để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu kinh doanh điện năng của mình.
35
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty Điện lực Nam Định
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động, Công ty Điện lực Nam Định)
2.1.4 Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây
Cùng với sự trưởng thành và lớn mạnh của ngành Điện Việt Nam, trong những
năm qua tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty Điện lực Nam Định luôn không ngừng
phấn đấu, nỗ lực vươn lên hoàn thành vượt bậc và đạt được nhiều thành tích đáng kể
trên tất cả các mặt hoạt động đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội tại
10 Điện lực Huyện
& Thành phố
Phó Giám đốc kỹ
thuật
Phòng Tổ chức lao
động
Phòng Tài chính
kế toán
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc kinh
doanh điện năng
Phòng Kế hoạch
vật tư
Phòng Kinh
doanh điện năng
Văn phòng Phòng Kỹ thuật Phòng Điều độ Phòng Quản lý
xây dựng
Phòng Công nghệ
Thông tin
Phòng Thanh tra
an toàn
Phòng Thanh tra
Bảo về & pháp chế
Phòng Kiểm tra,
giám sát MBĐ
Phân xưởng
Thiết kế
PX XL & SC
Thiết bị điện
Ban Quản lý các
dự án
Phó Giám đốc
xây dựng cơ bản
Phó Giám đốc
Vật tư & CNTT
Phân xưởng
Thí nghiệm điện
36
tỉnh Nam Định. Công ty luôn bảo đảm cung ứng điện an toàn, liên tục đáp ứng nhu cầu
về điện tại tỉnh Nam Định từ sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, bơm tiêu chống úng cho lúa màu đến sinh hoạt dân dụng của người dân. Đặc
biệt, trong các năm 2008 và 2009, 2010 Công ty Điện lực Nam Định đã hoàn thành tiếp
nhận toàn bộ hệ thống điện nông thôn từ các hợp tác xã, các tổ dịch vụ điện nông thôn
về ngành Điện quản lý thống nhất. Như vậy, từ chỗ chỉ quản lý bán điện ở Thành phố
Nam Định với 25 phường, xã cùng với 9 thị trấn trung tâm của các huyện trong tỉnh,
đến nay Công ty Điện lực Nam Định đã mở rộng việc kinh doanh điện năng trên địa
bàn toàn tỉnh Nam Định với tổng số 229 xã, phường, thị trấn, tổng số khách hàng dùng
điện gần 600.000 hộ, tăng gấp 5 lần trước đây. Việc mở rộng thị trường kinh doanh
điện năng đã mang lại nhiều lợi ích to lớn cho Công ty Điện lực Nam Định bởi số lượng
khách hàng tăng lên, sản lượng điện thương phẩm tăng lên, quy mô hoạt động của
doanh nghiệp tăng lên cùng với đó là số lượng lao động cũng sẽ tăng nhằm đáp ứng nhu
cầu công việc. Đối với nhân dân, khi ngành Điện thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống
điện trong tỉnh sẽ làm cho lưới điện được quản lý an toàn hơn theo các yêu cầu chuyên
môn kỹ thuật nghiêm ngặt. Việc đầu tư, xây dựng lưới điện từ chỗ do nhân dân tự
nguyện đóng góp nay đều do ngành Điện bỏ tiền xây dựng sẽ giảm thiểu được chi phí
của nhân dân. Nam Định là tỉnh nằm ở vùng ven biển, hằng năm luôn phải chịu nhiều
trận bão lớn; 3 huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng có tới 80 xã, thị trấn nằm ở sát
vùng biển nên thường xuyên phải chịu mặn mòi của không khí, nước biển. Đây là khó
khăn lớn của ngành Điện khi hệ thống dây dẫn điện, trạm biến áp qua các xã này dễ bị
ăn mòn bởi không khí và nước biển làm cho việc khấu hao tài sản trở nên nhanh chóng
hơn. Quản lý hệ thống điện trên phạm vi rộng cũng khó khăn cho việc đầu tư vì nhu cầu
vốn lớn, dễ xảy ra tai nạn điện, dễ bị mất trộn điện do bị câu móc trong khi dây tải điện
chạy qua các mái nhà trong các xóm thôn.
Từng bước phát huy lợi thế, khắc phục mọi khó khăn là hướng đi của Công ty
Điện lực Nam Định trên chặng đường phát triển. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh 3 năm gần đây (2011, 2012, 2013) của Công ty Điện lực Nam Định được thể
hiện như sau:
37
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 của PC Nam Định
STT NỘI DUNG Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Điện nhận Triệu kWh 997,3 1.075,4 1.218,77
2 Điện thương phẩm Triệu Kwh 805,9 928,63 1.065,53
3 Tỷ lệ tổn thất % 15,35 13,66 12,59
4 Giá bán bình quân Đ/kWh 936,14 1.180,9 1.322,45
5 Doanh thu Tỷ đồng 754,43 1.096,7 1.410,72
6 Trạm trung gian Trạm 21 15 16
7 Trạm phân phối Trạm 2.069 2.287 2.505
8 Đường dây trung thế Km 1.666,48 1.755,9 1.871,33
9 Đường dây hạ thế Km 10.291,55 10.382,52 10.471,48
10 Sự cố thoáng qua Vụ 304 313 427
11 Sự cố vĩnh cửu Vụ 225 184 195
12 Cháy máy biến áp Máy 25 28 39
(Nguồn: Các báo cáo tổng kết công tác sản xuất, kinh doanh các năm 2011, 2012,
2013 của Công ty Điện lực Nam Định)
Qua các số liệu trên cho thấy, kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Nam Định
có nhiều bước phát triển rõ rệt. Tỷ lệ điện nhận từ lưới điện quốc gia về tỉnh tăng hằng
năm, cùng với đó là điện thương phẩm cũng tăng theo nhu cầu sử dụng của các loại
hình kinh tế. Nam Định là địa bàn nông nghiệp nên không phát triển nhiều về khu công
nghiệp, không có nhiều doanh nghiệp lớn tiêu tốn điện năng. Sản lượng điện tiêu thụ
chủ yếu trên địa bàn tỉnh là để phục vụ quản lý tiêu dùng và gần 100 làng nghề truyền
thống với nhiều sản phẩm cơ khí, máy nông cụ, đúc đồng, dệt vải, tơ lụa... nổi tiếng
khắp cả nước. Tỷ lệ tổn thất điện năng giảm do ngành Điện không ngừng đầu tư, xây
dựng, củng cố hệ thống lưới điện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Năm 2009, ngành
Điện đã đầu tư hơn 400 tỷ đồng từ nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới để cải tạo
lưới điện, bao gồm thay thế các loại cột tre, cột gỗ không đủ quy chuẩn; thay toàn bộ
hòm hộp và công tơ đo đếm điện ở khu vực nông thôn. Năm 2010, Cty đầu tư 150 tỷ
đồng để thay và cấy thêm nhiều máy biến áp nhằm chống quá tải lưới điện nông thôn.
Năm 2011, Cty tiếp tục nhận nguồn vốn hơn 300 tỷ đồng của các tổ chức tín dụng quốc
38
tế để đầu tư giai đoạn hai lưới điện nông thôn. Mục tiêu của giai đoạn này là thay thế
toàn bộ dây tải điện hạ thế trần bằng dây có vỏ bọc trong các xóm thôn để bảo đảm an
toàn cho người sử dụng, tránh tổn thất do cây cối va quệt vào và chống ăn trộm điện do
câu móc trong thôn, xóm. Việc nhanh chóng tiếp nhận xong toàn bộ hệ thống điện nông
thôn về ngành Điện quản lý và đầu tư, cải tạo lưới điện nông thôn như hệ thống điện
của thành phố là thành tích lớn của Công ty Điện lực Nam Định. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc đã đánh giá Công ty Điện lực Nam Định
là đơn vị dẫn đầu toàn quốc về quá trình tiếp nhận và đầu tư lưới điện nông thôn với
nhiều cách làm mới nhanh chóng, hiệu quả. Phương thức bàn giao bàn giao lưới điện
nông thôn từ các Hợp tác xã nông nghiệp hoặc các Tổ dịch vụ điện về ngành Điện quản
lý hoàn toàn tự nguyện, không phải tính khấu trừ giá trị tài sản còn lại nên rất thuận lợi
cho quá trình đầu tư, cải tạo lâu dài của Công ty Điện lực Nam Định. Doanh thu tiền
điện tăng nhanh do sản lượng điện bán ra tăng làm cho giá bán bình quân tăng theo và
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên. Tuy nhiên Công ty Điện lực Nam Định cũng
để xảy ra quá nhiều sự cố kể cả vĩnh cửu và thoáng qua làm ảnh hưởng đến việc cấp
điện. Từ các sự cố điện có thể do chủ quan con người làm chập cháy hoặc do mưa bão
sấm sét gây ra đã làm cho hệ thống máy biến áp hư hỏng tăng cao dẫn đến chi phí đầu
tư của Công ty tăng lên, gây nguy hiểm cho quá trình sử dụng, làm giảm sự hài lòng của
khách hàng cũng như của cán bộ, công nhân viên công ty. Đây là một trong nhiều việc
mà ngành Điện Nam Định cần sớm tìm ra nguyên nhân để khắc phục nhằm bảo đảm
cho quá trình kinh doanh điện năng, ngành kinh tế đặc thù ở địa phương trở nên an toàn
và hiệu quả hơn.
Tổng số cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại Công ty Điện lực Nam Định
(tính đến tháng 12-2013) là 1.128 người gồm:
- Ban Giám đốc: 5 người
- Khối phòng ban (12 đơn vị): 96 người
- Khối các đơn vị phụ trợ (4 đơn vị): 138 người
- Khối trực tiếp sản xuất (10 Điện lực): 889 người.
Lương bình quân của Công ty Điện lực Nam Định năm 2013 đạt 6,3 triệu
đồng/người/tháng.
39
Bảng 2.3:Thu nhập bình quân của chuyên gia quản lý PC Nam Định
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chức danh Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Giám đốc PC Nam Định 168 173 182
2 Phó Giám đốc PC Nam Định 112 115 114
3
Trưởng phòng, ban chức năng PC Nam
Định
88 87 89
4 Phó phòng, ban chức năng PC Nam Định 82 85 81
5 Giám đốc đơn vị trực thuộc 101 99 114
6 Phó Giám đốc đơn vị trực thuộc 82 84 85
7
Trưởng phòng, ban, phân xưởng, điện
lực trực thuộc
87 88 86
8
Phó phòng, ban, phân xưởng, điện lực
trực thuộc
81 79 83
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động, Công ty Điện lực Nam Định)
Công ty Điện lực Nam Định chi trả chế độ cho CBCNV rất đúng, đủ theo quy
định của nhà nước, quy định của Công ty Điện lực Miền Bắc và của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam. Tuy nhiên, do biến động của thị trường, giá cả ngày càng leo thang, trong
khi đó tình hình sản xuất kinh doanh luôn có nhiều rủi ro và chi phí đầu tư về lưới điện
nông thôn mới tiếp nhận cao kết hợp với quỹ lương của PC Nam Định thực sự chưa
tăng đáng kể nên đời sống của CBCNV ngành Điện mới ở mức ổn định so với các
ngành nghề khác trên địa bàn tỉnh. Mức thu nhập của PC Nam Định chưa thực sự hấp
dẫn để thu hút được các chuyên gia giỏi trên cả lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật.
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng quỹ tiền lương tại Công ty Điện lực Nam Định và mức lạm
phát các năm gần đây
Đơn vị tính: %
TT Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tỷ lệ tăng quỹ lương so với năm trước 4,3 5,7 5
2 Tỷ lệ lạm phát 18,58 6,81 6
(Nguồn:Nguồn: Số liệu của PC Nam Định và của Việt báo (vietbao.vn)
40
Chênh lệch thu nhập giữa các chức danh công tác tại Công ty Điện lực Nam Định
còn chưa cao, vẫn có xu hướng cào bằng sẽ dẫn tới việc chảy máu chất xám, tỷ lệ người
giỏi có năng lực, kinh nghiệm công tác rời khỏi PC Nam Định có xu hướng tăng trong
các năm gần đây. Đối với một bộ phận công nhân trực tiếp do cường độ lao động cao,
làm việc không kể thời gian ngày nghỉ hay đêm tối nhưng mức thu nhập hàng tháng chỉ
vào khoảng 4-5 triệu đồng nên chưa thỏa mãn nhu cầu dẫn đến tư tưởng không ổn định,
chưa toàn tâm toàn ý cống hiến cho đơn vị.
2.2 Phân tích sự hài lòng của cán bộ, công nhân viên tại Công ty Điện lực Nam
Định
2.2.1 Thu thập và đánh giá dữ liệu
2.2.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Để tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, công nhân viên tại Công ty
Điện lực Nam Định, tác giả đã sử dụng cả hai loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp dùng để phân tích được thu thập từ các báo cáo nội bộ của Công
ty Điện lực Nam Định giai đoạn 2011-2013. Các báo cáo này thu thập chủ yếu từ phòng
Kinh doanh điện năng, phòng Tổ chức lao động và Văn phòng công ty.
2.2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp tác giả còn tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp
thông qua phát phiếu điều tra trực tiếp lấy ý kiến của người lao động tại Công ty Điện
lực Nam Định.
Do số lượng cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại Công ty Điện lực Nam
Định đông (1.128 người) phân tán ở nhiều bộ phận chuyên môn và thường xuyên phải
bám hiện trường để quản lý vận hành đường dây, trạm biến áp nhằm cung ứng điện đến
các thành phần kinh tế, thời gian và kinh phí có hạn nên tác giả không thể thu thập được
đầy đủ toàn bộ CBCNV để lấy phiếu điều tra. Tác giả đã tiến hành chọn mẫu theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, kết hợp với phân tầng và phỏng vấn trực tiếp. Để đảm
bảo đủ mẫu cho việc phân tích thống kê tổng số mẫu ước tính sẽ là 80 phiếu. Để kết quả
điều tra đạt hiệu quả cao nhất, phản ánh xác đúng tâm tư, nguyện vọng, sự hài lòng,
điều trăn trở của đông đảo người lao động, tác giả đã phân bổ số lượng phiếu điều tra
rải rác đến nhiều bộ phận của Công ty Điện lực Nam Định. Đối với 12 phòng chuyên
41
môn, mỗi phòng lấy từ 2 đến 3 phiếu bao gồm trưởng, phó phòng và chuyên viên kỹ
thuật. Đối với 4 đơn vị phụ trợ, mỗi đơn vị lấy từ 4 đến 5 phiếu bao gồm quản đốc, phó
quản đốc phân xưởng và đội ngũ thợ bậc cao, có nhiều năm làm việc tại công ty. Đối
với 10 Điện lực trực thuộc, tác giả chọn Điện lực Thành phố Nam Định đại diện cho
khu vực đô thị để lấy 6 phiếu điều tra gồm giám đốc, phó giám đốc Điện lực, lãnh đạo,
công nhân tổ quản lý điện phường Trần Hưng Đạo, phường Bà Triệu, phường Quang
Trung. Ở khu vực ven biển của tỉnh Nam Định, tác giả chọn Điện lực Giao Thủy, Điện
lực Nghĩa Hưng, Điện lực Hải Hậu để lấy 7 phiếu điều tra tập trung chủ yếu là công
nhân vận hành, quản lý đường dây và trạm biến áp. Số lượng phiếu còn lại, tác giả lấy
từ Điện lực Nam Trực, Điện lực Trực Ninh, Điện lực Ý Yên là những nơi tập trung
nhiều làng nghề truyền thống như đúc đồng Yên Ninh, mộc La Xuyên, cơ khí Vân
Chàng, rút thép Đồng Côi, đóng tàu Cát Thành. Tại những nơi có làng nghề, đội ngũ
công nhân ngành Điện luôn phải dồn công sức, thời gian khá lớn trong việc quản lý, sửa
chữa lưới điện đồng thời cũng phải chịu nhiều ảnh hưởng từ việc ô nhiễm môi trường
làng nghề nên phiếu điều tra sẽ phản ánh chính xác hơn sự hài lòng đối với công việc
của ngành Điện phục vụ công trình Luận văn của tác giả đạt kết quả cao nhất.
Trên cơ sở phiếu điều tra được tác giả thiết kế, tác giả đã sử dụng phương pháp
điều tra xác suất thông qua phát phiếu trực tiếp đến các đối tượng cần nghiên cứu kết
hợp với phỏng vấn trực tiếp trong thời gian 3 tháng liên tiếp từ tháng 6 đến tháng 9-
2013. Sau thời gian tập hợp số liệu kết hợp với kết quả ghi chép từ phỏng vấn trực tiếp,
tác giả đã tổng hợp được tương đối đầy đủ số liệu để tiến hành viết Luận văn nghiên
cứu "Phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng của cán bộ, công nhân
viên tại Công ty Điện lực Nam Định". Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành
phân tích dữ liệu sơ cấp.
2.2.1.3 Phân tích mẫu
Theo độ tuổi: Chi tiết về độ tuổi của người trả lời được trình bày trong bảng dưới
đây.
42
Bảng 2.5 : Mô tả mẫu theo độ tuổi
STT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
1 ≤ 30 17 21,25
2 Từ 30-44 27 33,75
3 Từ 45-54 31 38,75
4 ≥ 55 5 6,25
Tổng cộng 80 100
Hình 2.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
Đối tượng tham gia điều tra gồm 21,25% dưới 30 tuổi; 33,75% từ 30-44 tuổi;
38,75% từ 45-54 tuổi và 6,25% từ 55 tuổi trở lên. Như vậy đối tượng tham gia ghi
phiếu điều tra chủ yếu nằm trong khoảng từ 30 đến 54 tuổi. Đây là lớp cán bộ, công
nhân viên đã có độ chín về tuổi, có kinh nghiệm về nghề trong Công ty Điện lực Nam
Định.
Theo giới tính: Tỷ lệ Nam chiếm 63,75%; tỷ lệ nữ là 36,25%. Đây là đặc thù của
ngành Điện luôn phù hợp với nam giới hơn bởi công việc nặng nhọc lại thường xuyên
phải trèo cao, lội sâu để thi công, sửa chữa lưới điện.
43
Bảng 2.6: Mô tả mẫu theo giới tính
STT Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Nam 51 63,75
2 Nữ 29 36,25
Tổng cộng 80 100
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
Hình 2.3: Mô tả mẫu theo giới tính
Theo trình độ học vấn: Trình độ đại học là chủ yếu chiếm 70%, trình độ cao
đẳng chiếm 22,5%, còn lại trên đại học chiếm 7,5%. Thông qua số liệu này cho thấy
Công ty Điện lực Nam Định đã tuyển dụng được đội ngũ CBCNV có chất lượng học
vấn tốt với chuyên môn chủ yếu là đại học. Ở lĩnh vực kỹ thuật như ngành Điện, số
lượng cán bộ công nhân viên học đại học phần lớn đều tốt nghiệp tại trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, một số ít đã tốt nghiệp các khoa điện, cơ khí của trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội, Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Bảng 2.7: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
STT Học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
1 ≤ Cao đẳng 18 22,5
2 Đại học 56 70
3 ≥Thạc sỹ 6 7,5
Tổng cộng 80 100
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
44
Những năm gần đây Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trường Đại học Điện lực nên là
nguồn cung ứng nhân lực chuyên sâu cho các công ty Điện trên toàn quốc, trong đó có
Công ty Điện lực Nam Định. Các đối tượng có trình độ Thạc sỹ tại Công ty Điện lực
Nam Định hiện nay đều là giám đốc, các phó giám đốc công ty hoặc phần lớn đều đang
giữ trọng trách quản lý từ cấp phòng ban, phân xưởng và các Điện lực trở nên. Đây là
đội ngũ cán bộ nguồn sẽ tham gia quản lý công ty trong tương lai. Các chuyên ngành
Cao học ở Công ty Điện lực Nam Định bao gồm: Thạc sỹ kinh tế, quản trị kinh doanh,
quản lý hệ thống điện, tự động hóa...
Hình 2.4: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Theo thâm niên: Đối tượng điều tra có thâm niên dưới 3 năm chiếm 6,25%, từ 3-
5 năm chiếm 13,75%, từ 5-10 năm chiếm 33,75%, trên mười năm chiếm 46,25%. Như
vậy, các đối tượng tham gia điều tra phần lớn đã có quá trình công tác, gắn bó với Công
ty Điện lực Nam Định từ 5 năm trở lên, họ đã hiểu rõ công việc mình làm đồng thời
thấu hiểu sự kỳ vọng vào Ban lãnh đạo Công ty tạo ra những bước đột phá mới nhằm
làm hài lòng những mong đợi của tập thể cán bộ, công nhân viên.
Bảng 2.8: Mô tả mẫu theo thâm niên
STT Thâm niên Số lượng Tỷ lệ (%)
1 ≤ 3 năm 5 6,25
2 3 – 5 năm 11 13,75
3 5 – 10 năm 27 33,75
4 ≥ 10 năm 37 46,25
Tổng cộng 80 100
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
45
Hình 2.5: Mô tả mẫu theo thâm niên
Theo đơn vị công tác: Đối tượng điều tra đang làm việc tại các phòng chuyên
môn và các phân xưởng trực thuộc Công ty Điện lực Nam Định chiếm 46,25%; đối
tượng làm việc ở các Điện lực huyện, thành phố chiếm 53,75%. Mục đích của tác giả là
muốn hướng tới các đối tượng đang làm việc tại cơ sở nên đã chọn số lượng phiếu điều
tra CBCNV làm việc tại Điện lực huyện, thành phố chiếm số đông, tới hơn một nửa số
lượng mẫu điều tra.
Bảng 2.9: Mô tả mẫu theo đơn vị công tác
STT Đơn vị Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Công ty Điện lực Nam Định 37 46,25
2 Điện lực huyện, thành phố Nam Định 43 53,75
Tổng cộng 80 100
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
46
Hình 2.6: Mô tả mẫu theo đơn vị công tác
Theo chức danh: Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý chiếm 20%, là chuyên viên
nghiệp vụ chiếm 31,25%, là công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 40% và đang đảm nhận
các công việc khác trong công ty chiếm 8,75%. Như vậy, số lượng người tham gia ghi
mẫu điều tra chủ yếu vẫn là công nhân trực tiếp sản xuất, chiếm tới gần một nữa tổng số
mẫu điều tra. Mục tiêu của tác giả muốn chọn mẫu điều tra số đông là người lao động
trực tiếp bởi họ sẽ phản ánh khách quan nhất công việc mà họ đang làm. Người lao
động trực tiếp trong mỗi công ty luôn phải gánh vác phần việc nặng nhọc nhất nhưng lại
tỷ lệ nghịch với mức độ hưởng thụ mọi chế độ chính sách trong doanh nghiệp.
Bảng 2.10: Mô tả mẫu theo chức danh
STT Chức danh Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Cán bộ quản lý (từ cấp phòng trở lên) 16 20
2 Chuyên viên nghiệp vụ 25 31,25
3 Công nhân trực tiếp sản xuất 32 40
4 Khác 7 8,75
Tổng cộng 80 100
Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả
47
Hình 2.7: Mô tả mẫu theo chức danh
2.2.2 Phân tích sự hài lòng của cán bộ, công nhân viên tại Công ty Điện lực Nam
Định
2.2.2.1 Sự hài lòng đối với chính sách thu hút và tuyển dụng nhân sự
Thông qua kết quả của thang đo ta thấy mức độ hài lòng của cán bộ, công nhân
viên Công ty Điện lực Nam Định nằm trong khoảng từ 3,775 đến 4,2. Như vậy là hầu
hết người lao động đều khá hài lòng với chính sách thu hút và tuyển dụng nhân sự của
Công ty Điện lực Nam Định. Họ luôn xác định công ty là mái nhà chung che chở và
nuôi dưỡng cuộc sống của mỗi người. Được sống và làm việc tại Công ty Điện lực Nam
Định là niềm tự hào của người lao động bởi mức thu nhập khá ổn định kết hợp với
thương hiệu của công ty đã ăn sâu trong tiềm thức của khách hàng dùng điện. Tuy
nhiên, các yếu tố đạt mức độ hài lòng cao mới chỉ là việc tuyển dụng được thực hiện
công khai và minh bạch đạt ở mức (4,2); công ty xây dựng được quy chế tuyển dụng
đáp ứng nhu cầu thực tiễn, dân chủ, công bằng, thu hút được người tài (4,1125); tiêu
chuẩn tuyển dụng rõ ràng (4,0875). Việc tuyển dụng thực hiện công khai minh bạch
được nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273132_7964_1951338.pdf