Luận văn Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án các công trình thuộc tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN .1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .7

DANH MỤC CÁC BẢNG .7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.8

PHẦN MỞ ĐẦU .9

1. Sự cần thiết thực hiện đề tài.9

2. Mục đích nghiên cứu đề tài.9

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .10

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .10

5. Nội dung của luận văn .10

CHƢƠNG 1 .11

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ .11

1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tƣ .11

1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ.11

1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tƣ.11

1.1.3 Các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ .12

1.2 Tổng quan về dự án đầu tƣ .14

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ .14

1.2.2 Đặc trƣng của dự án đầu tƣ.14

1.2.3 Phân loại dự án đầu tƣ .15

1.2.3.1 Theo quy mô và tính chất .15

1.2.3.2 Theo nguồn vốn đầu tư.17

1.2.4 Chu trình dự án đầu tƣ .18

1.2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .18

1.2.4.2 Giai đoạn thực hiện dự án.19

1.2.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án.20

1.3 Quản lý dự án đầu tƣ.21

1.3.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ.21

1.3.2 Các chức năng của Quản lý dự án đầu tƣ .22

1.3.3 Sự cần thiết của công tác quản lý dự án .23

1.3.4 Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ .24

pdf114 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án các công trình thuộc tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thời gian đầu tƣ xây dựng dự án. - Lập báo cáo hàng năm, hàng quý, hàng tháng, cũng nhƣ báo cáo đột xuất khi Tổng công ty yêu cầu về các vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện đầu tƣ dự án. Xây dựng kế hoạch đầu tƣ hàng năm và toàn bộ dự án. - Quản lý, lƣu trữ hồ sơ đất đai và hồ sơ đầu tƣ dự án. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 50 - Thực hiện các công việc cần thiết khác phục vụ cho công tác đầu tƣ dự án (nhƣ ra phá bom mìn, vật nổ, chuẩn bọ nguồn điện, nƣớc ) và thực hiện các nhiệm vụ khác khi đƣợc Tổng công ty giao. - Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Tổng công ty và của Nhà nƣớc. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan đối với các hồ sơ, tài liệu (kể cả phần thuyết minh, số liệu, bản vẽ) cũng nhƣ đối với các báo cáo đƣợc lập nên. - Bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ trong phạm vi quản lý của Ban QLDA. - Báo cáo đầy đủ kịp thời các nội dung công việc, trình tự thủ tục thực hiện các bƣớc đầu tƣ với Tổng công ty và thực hiện các quyết định của Tổng công ty. - Chịu trách nhiệm trƣớc Tổng công ty và trƣớc pháp luật về nội dung công việc và trình tự thủ tục thực hiện theo các nhiệm vụ đƣợc giao. 2.2.3 Mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Đầu tƣ Xây dựng PTSC nhƣ sau: Sơ đồ 2.3 - Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC GIÁM ĐỐC BAN QLDA ĐTXD PTSC PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ THUẬT Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 51 a) Ban Giám đốc: - Là ngƣời điều hành cao nhất trong đơn vị. Trực tiếp điều hành các phòng ban để thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền trong chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty; - Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý đầu tƣ xây dựng công trình hàng năm theo nhiệm vụ đƣợc Tổng công ty giao, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tổ chức thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc Tổng công ty giao; - Thiết lập chính sách mục tiêu chất lƣợng, phê duyệt quy trình tài liệu thuộc hệ thống an toàn chất lƣợng phù hợp với nhiệm vụ của Ban, Tổng công ty và Nhà nƣớc; - Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, quy chế trả lƣơng, thƣởng trong Ban; - Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với tình hình của đơn vị, trình Tổng công ty xem xét quyết định; - Quyết định, khen thƣởng kỷ luật ngƣời lao động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Tổng công ty. Đề nghị Tổng công ty xem xét quyết định việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật ngƣời lao động; - Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của Tổng công ty; - Đƣợc áp dụng các biện pháp vƣợt thẩm quyền của mình trong trƣờng hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để giải quyết. - Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; - Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để Tổng công ty thẩm định, phê duyệt theo quy định; - Tổ chức lập hồ sơ mời dự thầu và lựa chọn nhà thầu; Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 52 - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình đối với những công trình có hình thức tự thực hiện thì thay mặt Tổng Công ty tổ chức quản lý theo ủy quyền của Tổng Công ty. - Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết, bàn giao công trình; - Quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công trình xây dựng; - Chịu sự giám sát kiểm tra của các cơ quan cấp trên và cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. b) Phòng Hành chính - Nhân sự: - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo nhân sự từng thời kỳ của Ban theo hƣớng dẫn và quy định của Tổng công ty. - Giám sát và quản lý kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Hƣớng dẫn, chỉ đạo, khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Kích thích và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển. - Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin đầu vào, đầu ra hàng ngày của phòng: Công văn, quyết định, đề xuất, đề nghị của ngƣời lao động, các đơn thƣ và trình giám đốc quyết định (nếu cần thiết). - Triển khai việc điều động nhân sự dƣới sự chỉ đạo của Giám đốc. - Theo dõi và quản lý Hợp đồng lao động của Cán bộ công nhân viên trong Ban. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận lao động, ký mới và ký tiếp Hợp đồng lao động. - Triển khai công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, tiền lƣơng và các qui định hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động. - Triển khai công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, tiền lƣơng và các qui định hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động. - Theo dõi việc thực hiện nội quy lao động, kỷ luật lao động. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 53 - Theo dõi và quản lý hồ sơ, bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ an toàn, PCCC Cung cấp bản chụp hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên chức khi có nhu cầu. - Tham gia các Hội đồng: Phỏng vấn tuyển dụng lao động, xét nâng bậc lƣơng hàng năm cho ngƣời lao động, xét thi đua khen thƣởng, xét kỷ luật lao động đối với Cán bộ công nhân viên trong Ban. - Nghiên cứu, từng bƣớc hệ thống hoá và qui chuẩn hoá các biểu mẫu, tài liệu lƣu trữ. Ứng dụng tin học trong quản lý. - Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao. c) Phòng Tài chính - Kế toán: - Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của Ban, đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác quản lý vốn trong Ban theo đúng luật định. - Lập kế hoạch vốn, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Tổng công ty. - Theo dõi, quản lý vật tƣ, tài sản của Ban. - Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban và Kế toán trƣởng Tổng công ty giao. - Theo dõi, kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán đảm bảo chi phí hợp lý, hợp pháp. - Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán khấu hao TSCĐ theo kỳ kế toán; Kiểm tra việc kê khai thuế hàng tháng, quý, năm; Kiểm tra việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh; Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm; Lập và trình duyệt các báo cáo tài chính của Ban. d) Phòng Kinh tế - Kế hoạch: - Báo cáo các hoạt động liên quan đến đầu tƣ xây dựng các dự án do Ban quản lý. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 54 - Trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng địa phƣơng để hoàn tất toàn bộ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc xin thuê đất, đền bù, xây dựng công trình và đƣa công trình đi vào hoạt động. - Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban giao. - Phối hợp với các phòng chức năng của Ban lập hồ sơ mời thầu các gói thầu của các dự án trình Giám đốc Ban xem xét, quyết định; Đề xuất nhân sự tham gia tổ xét thầu; Làm các thủ tục đăng tải thông báo mời thầu; Tổ chức công tác bán hồ sơ mời thầu, xét thầu; Chuẩn bị nội dung các hợp đồng kinh tế trình Giám đốc xem xét quyết định; Tổ chức đàm phán hợp đồng với Nhà thầu để cùng đi đến thống nhất nhằm đảm bảo đƣợc lợi ích cao nhất cho Tổng công ty; Quản lý, theo dõi các Hợp đồng kinh tế một cách khoa học, bảo mật theo đúng quy định của Tổng công ty. Thực hiện các chế độ báo cáo, tổng hợp các hợp đồng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra và công tác kế hoạch của Tổng công ty. - Tổ chức thông báo cho các bộ phận có liên quan (Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kỹ thuật) để chuẩn bị và triển khai thực hiện các hợp đồng. Theo dõi, hỗ trợ các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo hợp đồng đƣợc thực hiện đúng thời gian, tiến độ, chất lƣợng,... cũng nhƣ tuân thủ các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng. - Tham mƣu cho Ban Giám đốc và phối hợp với các Phòng ban liên quan xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo tuân thủ những cam kết trong hợp đồng cũng nhƣ giảm tối đa các rủi ro và giữ uy tín cho Tổng công ty. - Phối hợp với các phòng ban có liên quan tổ chức tổng hợp để hoàn thành các hồ sơ thanh quyết toán, hồ sơ thanh lý hợp đồng với các Nhà thầu. e) Phòng Kỹ thuật: - Tham mƣu, báo cáo với Giám đốc Ban/Tổng công ty các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật. - Phối hợp với Tổng công ty lập báo cáo đầu tƣ, báo cáo nghiên cứu khả khi cho các dự án nằm trong kế hoạch đầu tƣ xây dựng của Tổng công ty. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 55 - Phối hợp với các phòng có liên quan trong công tác đấu thầu các gói thầu của dự án. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản đảm bảo đúng quy định của Nhà nƣớc, Tổng công ty. - Chủ trì theo dõi giám sát thi công đảm bảo theo thiết kế, tiến độ, dự toán và chịu trách nhiệm về chất lƣợng công trình. Lập hồ sơ liên quan xây dựng nhƣ nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lƣợng từng phần, nghiệm thu, chạy thử và bàn giao công trình, biên bản phát sinh tăng giảm khối lƣợng. Lập hồ sơ hoàn công và phối hợp các phòng ban liên quan làm các thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán hợp đồng. - Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban giao. 2.2.3 Nguồn lực của Ban QLDA Bảng 2.2 - Cơ cấu lao động của Ban QLDA Giới Số lao động Tỷ lệ (%) Nam 22 78,57 Nữ 06 21,43 Tổng cộng 28 100,0 Trình độ Số lao động Tỷ lệ (%) Đại học, trên đại học 24 85,71 Cao đẳng, trung cấp 3 10,71 Lái xe 1 3,58 Tổng cộng 28 100,0 Nguồn: Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC Nguồn nhân lực của Ban QLDA hiện nay có 28 cán bộ, trong đó có 6 nữ (chiếm 21%) và 22 nam (chiếm 78%). Số cán bộ có trình độ đại học là 24 ngƣời (chiếm 85%), trình độ cao đẳng trung cấp là 3 ngƣời (10%) và 01 lái xe. Ban QLDA thành lập chƣa lâu, nhƣng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, tâm huyết và hết lòng vì sự phát triển của đơn vị. Các cán bộ công nhân viên hầu hết là ngƣời trẻ tuổi, năng động, có kinh nghiệm nhất định trong môi trƣờng làm việc quốc tế, có sự đoàn kết, nhất trí và đồng thuận vững chắc trong việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ và chiến lƣợc phát triển chung của PTSC. Ban QLDA thƣờng Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 56 xuyên cho cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, trong đó: có 8 cán bộ đã qua đào tạo nghiệp vụ về công tác quản lý dự án, chiếm 29%; 20 cán bộ đã qua đào tạo nghiệp vụ đấu thầu, chiếm 71%; 15 cán bộ đã qua đào tạo Bồi dƣỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình, chiếm 54%. 2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án tại Ban QLDA 2.3.1 Kết quả thực hiện các dự án tại Ban QLDA Tổng số các dự án đƣợc thực hiện trong giai đoạn 2007-2013 đƣợc thống kê nhƣ sau: Bảng 2.3- Các dự án thực hiện hiện trong giai đoạn 2007-2013 STT Tên dự án Địa điểm xây dựng Năm thực hiện Tổng mức đầu tƣ 1 Mở rộng căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Hạ lƣu Vũng Tàu Cảng Hạ lƣu, thành phố Vũng Tàu 2007-2009 111.941.751.687 2 Mở rộng giai đoạn III Cảng - Căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Hạ lƣu Vũng Tàu Cảng Hạ lƣu, thành phố Vũng Tàu 2007-2011 695.846.124.405 3 Dự án Cảng đạm và Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Phú Mỹ Khu Công nghiệp Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2007-2010 438.791.498.491 4 Nhà xƣởng cơ khí bảo dƣỡng Cảng Hạ lƣu, thành phố Vũng Tàu 2009-2010 6.500.000.000 5 Nhà xƣởng công ty Tàu Dịch vụ Dầu khí Cảng Hạ lƣu, thành phố Vũng Tàu 2009-2010 21.500.000.000 6 Đầu tƣ và mở rộng giai đoạn II Cảng Hòn La - Quảng Bình Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 2009-2010 72.883.019.372 7 Căn cứ chế tạo phƣơng tiện nổi và Công trình dầu khí Cảng Hạ lƣu, thành phố Vũng Tàu 2010-2011 161.606.906.846 8 Trung tâm Thƣơng mại và Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng 2009-2011 96.373.023.352 Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 57 9 Khu phức hợp Văn phòng - Căn hộ cao cấp PTSC Phƣờng 7, thành phố Vũng Tàu 2011-2013 765.765.610.000 Nguồn: Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC Nhận xét, đánh giá: - Có thể nhận thấy về quy mô của tổng mức đầu tƣ thì các dự án do Ban QLDA quản lý thƣờng là các dự án Nhóm B và C. Hoạt động của Ban QLDA nhìn chung đã thực hiện theo pháp Luật của Nhà nƣớc, nghị định của Chính phủ, văn bản pháp quy của cơ quan chuyên nghành và các quy định của Tổng công ty. - Trong giai đoạn 2007 đến 2013 Tổng công ty đã và đang đầu tƣ 9 dự án trong đó có 8 dự án đã hoàn thành và 1 dự án đang đƣợc triển khai đầu tƣ. Các dự án hoàn thành đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và tạo công ăn việc làm cho một lƣợng lớn lao động, góp phần đáng kể vào tăng trƣởng cũng nhƣ khẳng định vị thế và năng lực của PTSC. 2.3.2 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá công tác QLDA a) Tiến độ thực hiện các công trình Bảng 2.4 - Tiến độ các công trình Năm Tổng số công trình Số công trình chậm tiến độ Tỷ lệ công trình chậm tiến độ 2007 7 2 29% 2008 9 2 22% 2009 9 2 22% 2010 6 1 17% 2011 4 1 25% 2012 3 1 33% Tổng 38 9 24% Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC Nhận xét, đánh giá: Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 58 Một số các công trình mà công ty thực hiện đầu tƣ trong giai đoạn 2007- 2012 chậm tiến độ thi công so với kế hoạch. Điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan cũng nhƣ khách quan. Trƣớc hết là do các dự án đƣa vào khởi công muộn hơn so với kế hoạch tiến độ bởi các thủ tục pháp lý rƣờm rà trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Bên cạnh đó, yếu tố thời tiết cũng ảnh hƣởng đến tiến độ giai đoạn thi công xây dựng công trình. Đội ngũ cán bộ quản lý còn trẻ, chƣa có nhiều kinh nghiệm nên còn gặp lúng túng trong việc giải quyết các tình huống phát sinh bất ngờ nằm ngoài kế hoạch tiến độ. Ngoài ra công tác theo dõi tiến độ huy động vốn chƣa thực sự đƣợc quan tâm sát sao, nhiều dự án đang thực hiện mà thiếu vốn dẫn đến gián đoạn dẫn đến lãng phí thời gian và nhân lực. b) Chất lượng các công trìnhđã thực hiện Bảng 2.5 – Chất lượng các công trình Năm Tổng số công trình Số công trình chƣa đảm bảo chất lƣợng Tỷ lệ công trình chƣa đảm bảo chất lƣợng 2007 7 1 14% 2008 9 1 11% 2009 9 1 11% 2010 6 1 17% 2011 4 0 0% 2012 3 0 0% Tổng 38 4 11% Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC Nhận xét, đánh giá: Do những sai sót trong quá trình lập dự án, năng lực yếu kém của nhà thầu, năng lực giám sát quản lý còn hạn chế, thời tiết, khí hậu và các yếu tố ảnh hƣởng về mặt kinh tế nhƣ giá thành nguyên vật liệu tăng... làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình. Mặc dù một số công trình chƣa đảm bảo chất lƣợng, nhƣng chƣa có công trình nào mà Tổng công ty thực hiện trong giai đoạn 2007-2012 có vấn đề về Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 59 chất lƣợng nghiêm trọng cả. Đây là 1 ƣu điểm trong công tác quản lý thi công, giám sát của Ban QLDA. c) Chi phí thực hiện các dự án Bảng 2.6 - Dự toán các công trình Năm Tổng số công trình Số công trìnhvƣợt dự toán Tỷ lệ công trình vƣợt dự toán 2007 7 2 29% 2008 9 2 29% 2009 9 1 11% 2010 6 1 17% 2011 4 1 25% 2012 3 1 33% Tổng 38 8 34% Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC Nhận xét, đánh giá: Trong thời gian qua PTSC cũng gặp phải một số khó khăn, từ khâu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó có sự thỏa thuận của các Bộ, ngành, quá trình thỏa thuận quy hoạch, thỏa thuận nguồn vốn, giao đất – giải phóng mặt bằng đến tác động của cuộc hủng hoảng tài chính, giá cả biến động đã làm kéo dài thời gian hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và làm ảnh hƣởng đến tổng mức đầu tƣ cũng nhƣ tiến độ triển khai của dự án. Do các công trình đều thực hiện trong thời gian dài, giá cả nhiều mặt hàng tăng giảm thất thƣờng, mặc dù có chi phí dự phòng cho từng công trình nhƣng cũng làm ảnh hƣởng không nhỏ đến việc quản lý chi phí của dự án, gây khó khăn cho việc giải ngân và thanh toán. Trong quá trình thực hiện, do thay đổi mục đích sử dụng trong giai đoạn mới nên việc triển khai dự án có thay đổi. Cụ thể là việc điều chỉnh quy mô một số hạng mục và bổ sung xây dựng mới dẫn đến điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, và tính toán phân tích hiệu quả của dự án. Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 60 2.2.3 Phân tích công tác quản lý dự án tại Ban QLDA 2.2.3.1 Công tác chuẩn bị đầu tư Bảng 2.7 - Lưu đồ Quy trình công tác chuẩn bị đầu tư Trách nhiệm Tiến trình Diễn giải Ban QLDA Tổng công ty PTSC Ban QLDA, Nhà thầu tƣ vấn Xem (1) Xem (2) Xem (3) (1) Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư: Căn cứ chủ trƣơng lập dự án đầu tƣ đƣợc Tổng công ty PTSC phê duyệt, Ban QLDA tổ chức lựa chọn nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Nhà thầu tƣ vấn phải có chức năng, có đủ năng lực theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy mô, tính chất của dự án đầu tƣ. - Nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ có thể là một nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc từ khảo sát, thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) và dự án đầu tƣ (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình) hoặc gồm các nhà thầu khác nhau thực hiện một hay một số công việc trong quá trình lập dự án đầu tƣ nêu trên. (2) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn: Sau khi đánh giá lựa chọn nhà thầu tƣ vấn, Ban QLDA trình Tổng công ty phê duyệt kết quả lựa chọn. Sau khi có quyết định, chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn ký kết hợp đồng thực hiện công tác tƣ vấn lập dự án đầu tƣ theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, quản lý Lựa chọn nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ Phê duyệt kết quả lựa chọn Nhà thầu tƣ vấn Không duyệt Duyệt Lập dự án đầu tƣ Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 61 dự án đầu tƣ xây dựng công trình và chủ trƣơng lập dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. (3) Lập dự án đầu tư: Nhà thầu tƣ vấn phải thực hiện đầy đủ các công việc lập dự án đầu tƣ gồm khảo sát, thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự án đầu tƣ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình theo nội dung hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tƣ, quy trình quy định về lập dự án đầu tƣ và quản lý chất lƣợng công trình xây dựng. Trong các bƣớc khảo sát, thiết kế và lập dự án đầu tƣ nhà thầu tƣ vấn đều phải lập nhiệm vụ và phƣơng án kỹ thuật của các công đoạn trên trình chủ đầu tƣ phê duyệt trƣớc khi thực hiện. Chủ đầu tƣ phải thực hiện đầy đủ quy trình quy định về giám sát và nghiệm thu các công đoạn thực hiện của nhà thầu tƣ vấn lập dự án. Trƣờng hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tƣ phải thuê tƣ vấn độc lập thực hiện giám sát và nghiệm thu các công đoạn thực hiện của nhà thầu tƣ vấn lập dự án theo quy định. Sau khi nhà thầu tƣ vấn lập xong hồ sơ dự án đầu tƣ bao gồm cả thiết kế cơ sở, Đại diện Chủ đầu tƣ (Ban QLDA) và nhà thầu tƣ vấn tổ chức nghiệm thu giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gửi hồ sơ đến Ban Kế hoạch Đầu tƣ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền (Hội đồng quản trị) phê duyệt theo quy định. Một số dự án không đạt chỉ tiêu: - Dự án “Trung tâm Thƣơng mại và Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng” do Nhà tƣ vấn VNCC lập, trong quá trình thi công xẩy ra tình trạng sản phẩm thiết kế không hợp lý, phải bổ sung, điều chỉnh một số công việc dẫn đến chậm tiến độ không đƣa công trình vào khai thác đúng theo kế hoạch đƣợc. - Dự án “Khu phức hợp Văn phòng - Căn hộ cao cấp PTSC” do không đủ nguồn vốn phải kéo dài tiến độ, tạm dừng thi công. Nguyên nhân: - Về phía Ban QLDA: + Ban QLDA chƣa xác định tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, do quan niệm giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chỉ là khâu thủ tục, nên chƣa tổ chức nghiên cứu, xác định, kiểm tra các số liệu đầu vào (khảo sát thu thập số liệu, phân tích đánh Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 62 giá kết quả khảo sát, số liệu kinh tế kỹ thuật...) để làm cơ sở xây dựng phƣơng án hợp lý, khả thi cả về kỹ thuật và kinh tế. + Do kinh phí cho giai đoạn này rất hạn chế mà phần lớn các dự án đều không đƣợc khảo sát kỹ trƣớc lúc thiết kế mà chỉ thiết kế trên cơ sở giả định các yếu tố ban đầu. - Về phía khách quan: + Chƣa phân rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong khâu lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ. + Chất lƣợng Hồ sơ thiết kế không tốt sẽ dẫn đến sai sót trong thi công, phát sinh dự toán làm tăng chi phí và chậm tiến độ. + Kinh phí dành cho công tác chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc bố trí thoả đáng. 2.2.3.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Bảng 2.8 - Lưu đồ Quy trình công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư Trách nhiệm Tiến trình Diễn giải Ban QLDA Tổng giám đốc, Ban QLDA, Ban KH-ĐT hoặc Tƣ vấn Hội đồng quản trị Ban QLDA Xem (1) Xem (2) Xem (3) Tập hợp Hồ sơ thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng Phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng Không đạt Duyệt Thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng Thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng Đạt Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 63 (1) Sau khi Nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, Ban QLDA gửi Hồ sơ thẩm định dự án đầu tƣ lên Tổng giám đốc. Nội dung Hồ sơ thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm: Sự cần thiết và mục tiêu đầu tƣ; Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình; Các giải pháp thực hiện; Đánh giá tác động môi trƣờng, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; Tổng mức đầu tƣ của dự án; Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. (2) Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án, yêu cầu Ban KH-ĐT hoặc có thể thuê tƣ vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung. Nội dung thẩm định bao gồm: Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án; Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án; Xem xét thiết kế cơ sở. Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án, chủ đầu tƣ và Nhà thầu tƣ vấn bổ sung hoàn chỉnh phần thiết minh dự án đầu tƣ trình Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. (3) Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Ban Kế hoạch kèm theo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Sau khi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đã đƣợc thẩm định và phê duyệt trong báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình, chủ đầu tƣ triển khai thực hiện dự án sau khi có điều kiện đảm bảo về nguồn vốn đầu tƣ. Căn cứ hồ sơ thiết kế cơ sở đã đƣợc thẩm định và phê duyệt trong quyết định đầu tƣ dự án, chủ đầu tƣ tổ chức lựa chọn và ký kết hợp đồng tƣ vấn lập hồ sơ thiết kế và dự toán công trình. Chủ đầu tƣ nghiệm thu các bƣớc khảo sát và thiết kế theo quy định, tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế trƣớc khi đƣa ra thi công công trình. Thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp thiết kế cơ sở đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tại quyết định đầu tƣ. Giá trị tổng dự toán không đƣợc vƣợt tổng mức dự án đầu tƣ đƣợc duyệt, nếu vƣợt thì phải đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ cho phép điều chỉnh tổng mức đầu tƣ theo quy định. Một số dự án không đạt chỉ tiêu: - Dự án “Mở rộng giai đoạn III Cảng - Căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Hạ lƣu Vũng Tàu” Tổng mức đầu tƣ phải điều chỉnh từ 193.328.370.000 đồnglên Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN Trang 64 919.203.292.000 đồng. Trong quá trình thực hiện Dự án “Mở rộng giai đoạn III Cảng - Căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Hạ lƣu Vũng Tàu”, do thay đổi mục đích sử dụng của Tổng công ty trong giai đoạn mới nên việc triển khai dự án có thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi đƣợc duyệt. Cụ thể là việc điều chỉnh quy mô một số hạng mục và bổ sung xây dựng mới đƣờng trƣợt 20.000 tấn sẽ dẫn đến việc cần bố trí quy hoạch lại tổng mặt bằng cảng, điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, và tính toán phân tích hiệu quả của dự án. Đồng thời cần có biện pháp tổ chức quản lý, khai thác sử dụng phù hợp để phát huy hiệu quả đầu tƣ khai thác, tạo thế cạnh tranh về dịch vụ kỹ thuật dầu khí của PTSC trong khu vực và quốc tế. Mục tiêu dự án đƣợc điều chỉnh bổ sung thêm so với dự án đã đƣợc phê duyệt, bao gồm: Phát triển dịch vụ căn cứ, cảng dầu khí chuyên ngành của Tổng công ty. Đáp ứng nhu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273129_7593_1951335.pdf
Tài liệu liên quan