LỜI CAM ĐOAN .1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .7
DANH MỤC CÁC BẢNG .7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.8
PHẦN MỞ ĐẦU .9
1. Sự cần thiết thực hiện đề tài.9
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .10
5. Nội dung của luận văn .10
CHƢƠNG 1 .11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ .11
1.1 Tổng quan về hoạt động đầu tƣ .11
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ.11
1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tƣ.11
1.1.3 Các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ .12
1.2 Tổng quan về dự án đầu tƣ .14
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tƣ .14
1.2.2 Đặc trƣng của dự án đầu tƣ.14
1.2.3 Phân loại dự án đầu tƣ .15
1.2.3.1 Theo quy mô và tính chất .15
1.2.3.2 Theo nguồn vốn đầu tư.17
1.2.4 Chu trình dự án đầu tƣ .18
1.2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư .18
1.2.4.2 Giai đoạn thực hiện dự án.19
1.2.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án.20
1.3 Quản lý dự án đầu tƣ.21
1.3.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tƣ.21
1.3.2 Các chức năng của Quản lý dự án đầu tƣ .22
1.3.3 Sự cần thiết của công tác quản lý dự án .23
1.3.4 Các lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ .24
114 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án các công trình thuộc tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thời gian đầu
tƣ xây dựng dự án.
- Lập báo cáo hàng năm, hàng quý, hàng tháng, cũng nhƣ báo cáo đột xuất
khi Tổng công ty yêu cầu về các vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện đầu tƣ dự
án. Xây dựng kế hoạch đầu tƣ hàng năm và toàn bộ dự án.
- Quản lý, lƣu trữ hồ sơ đất đai và hồ sơ đầu tƣ dự án.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 50
- Thực hiện các công việc cần thiết khác phục vụ cho công tác đầu tƣ dự
án (nhƣ ra phá bom mìn, vật nổ, chuẩn bọ nguồn điện, nƣớc ) và thực hiện các
nhiệm vụ khác khi đƣợc Tổng công ty giao.
- Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng công
trình theo quy định hiện hành của Tổng công ty và của Nhà nƣớc.
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan đối với các hồ sơ, tài
liệu (kể cả phần thuyết minh, số liệu, bản vẽ) cũng nhƣ đối với các báo cáo đƣợc lập
nên.
- Bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ trong phạm vi quản lý của Ban QLDA.
- Báo cáo đầy đủ kịp thời các nội dung công việc, trình tự thủ tục thực
hiện các bƣớc đầu tƣ với Tổng công ty và thực hiện các quyết định của Tổng công
ty.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Tổng công ty và trƣớc pháp luật về nội dung
công việc và trình tự thủ tục thực hiện theo các nhiệm vụ đƣợc giao.
2.2.3 Mô hình tổ chức của Ban quản lý dự án
Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Đầu tƣ Xây dựng PTSC nhƣ sau:
Sơ đồ 2.3 - Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
GIÁM ĐỐC BAN
QLDA ĐTXD PTSC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 51
a) Ban Giám đốc:
- Là ngƣời điều hành cao nhất trong đơn vị. Trực tiếp điều hành các phòng
ban để thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền trong chức năng, nhiệm vụ của Tổng
công ty;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý đầu tƣ xây dựng công trình
hàng năm theo nhiệm vụ đƣợc Tổng công ty giao, kế hoạch đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, tổ chức thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc Tổng công ty giao;
- Thiết lập chính sách mục tiêu chất lƣợng, phê duyệt quy trình tài liệu
thuộc hệ thống an toàn chất lƣợng phù hợp với nhiệm vụ của Ban, Tổng công ty và
Nhà nƣớc;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá, quy chế trả lƣơng, thƣởng trong Ban;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với tình hình của đơn vị, trình Tổng
công ty xem xét quyết định;
- Quyết định, khen thƣởng kỷ luật ngƣời lao động theo sự phân cấp và uỷ
quyền của Tổng công ty. Đề nghị Tổng công ty xem xét quyết định việc bổ nhiệm,
miễm nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật ngƣời lao động;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của Tổng
công ty;
- Đƣợc áp dụng các biện pháp vƣợt thẩm quyền của mình trong trƣờng
hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về các quyết
định đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền để giải quyết.
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công
trình;
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để
Tổng công ty thẩm định, phê duyệt theo quy định;
- Tổ chức lập hồ sơ mời dự thầu và lựa chọn nhà thầu;
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 52
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình đối
với những công trình có hình thức tự thực hiện thì thay mặt Tổng Công ty tổ chức
quản lý theo ủy quyền của Tổng Công ty.
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết, bàn
giao công trình;
- Quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ
sinh môi trƣờng của công trình xây dựng;
- Chịu sự giám sát kiểm tra của các cơ quan cấp trên và cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
b) Phòng Hành chính - Nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo nhân sự từng thời kỳ
của Ban theo hƣớng dẫn và quy định của Tổng công ty.
- Giám sát và quản lý kết quả thực hiện công việc của nhân viên. Hƣớng
dẫn, chỉ đạo, khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả. Kích thích và tạo điều
kiện cho nhân viên phát triển.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin đầu vào, đầu ra hàng ngày của phòng:
Công văn, quyết định, đề xuất, đề nghị của ngƣời lao động, các đơn thƣ và trình
giám đốc quyết định (nếu cần thiết).
- Triển khai việc điều động nhân sự dƣới sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Theo dõi và quản lý Hợp đồng lao động của Cán bộ công nhân viên
trong Ban. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận lao động, ký mới và ký tiếp Hợp đồng
lao động.
- Triển khai công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, tiền lƣơng và các
qui định hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động.
- Triển khai công tác tuyên truyền chế độ, chính sách, tiền lƣơng và các
qui định hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động.
- Theo dõi việc thực hiện nội quy lao động, kỷ luật lao động.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 53
- Theo dõi và quản lý hồ sơ, bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ an toàn,
PCCC Cung cấp bản chụp hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên chức khi có nhu
cầu.
- Tham gia các Hội đồng: Phỏng vấn tuyển dụng lao động, xét nâng bậc
lƣơng hàng năm cho ngƣời lao động, xét thi đua khen thƣởng, xét kỷ luật lao động
đối với Cán bộ công nhân viên trong Ban.
- Nghiên cứu, từng bƣớc hệ thống hoá và qui chuẩn hoá các biểu mẫu, tài
liệu lƣu trữ. Ứng dụng tin học trong quản lý.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao.
c) Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý toàn bộ công tác tài
chính kế toán của Ban, đảm bảo phục vụ có hiệu quả công tác quản lý vốn trong
Ban theo đúng luật định.
- Lập kế hoạch vốn, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Tổng
công ty.
- Theo dõi, quản lý vật tƣ, tài sản của Ban.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban và Kế toán trƣởng Tổng
công ty giao.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán đảm
bảo chi phí hợp lý, hợp pháp.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán khấu hao TSCĐ theo kỳ
kế toán; Kiểm tra việc kê khai thuế hàng tháng, quý, năm; Kiểm tra việc hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh; Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm; Lập và trình
duyệt các báo cáo tài chính của Ban.
d) Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Báo cáo các hoạt động liên quan đến đầu tƣ xây dựng các dự án do Ban
quản lý.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 54
- Trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng địa phƣơng để hoàn tất
toàn bộ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc xin thuê đất, đền bù, xây dựng công
trình và đƣa công trình đi vào hoạt động.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban giao.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Ban lập hồ sơ mời thầu các gói
thầu của các dự án trình Giám đốc Ban xem xét, quyết định; Đề xuất nhân sự tham
gia tổ xét thầu; Làm các thủ tục đăng tải thông báo mời thầu; Tổ chức công tác bán
hồ sơ mời thầu, xét thầu; Chuẩn bị nội dung các hợp đồng kinh tế trình Giám đốc
xem xét quyết định; Tổ chức đàm phán hợp đồng với Nhà thầu để cùng đi đến thống
nhất nhằm đảm bảo đƣợc lợi ích cao nhất cho Tổng công ty; Quản lý, theo dõi các
Hợp đồng kinh tế một cách khoa học, bảo mật theo đúng quy định của Tổng công
ty. Thực hiện các chế độ báo cáo, tổng hợp các hợp đồng nhằm phục vụ cho công
tác kiểm tra và công tác kế hoạch của Tổng công ty.
- Tổ chức thông báo cho các bộ phận có liên quan (Phòng Tài chính kế
toán, Phòng Kỹ thuật) để chuẩn bị và triển khai thực hiện các hợp đồng. Theo dõi,
hỗ trợ các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo hợp đồng
đƣợc thực hiện đúng thời gian, tiến độ, chất lƣợng,... cũng nhƣ tuân thủ các điều
kiện đã ký kết trong hợp đồng.
- Tham mƣu cho Ban Giám đốc và phối hợp với các Phòng ban liên quan
xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo tuân
thủ những cam kết trong hợp đồng cũng nhƣ giảm tối đa các rủi ro và giữ uy tín cho
Tổng công ty.
- Phối hợp với các phòng ban có liên quan tổ chức tổng hợp để hoàn thành
các hồ sơ thanh quyết toán, hồ sơ thanh lý hợp đồng với các Nhà thầu.
e) Phòng Kỹ thuật:
- Tham mƣu, báo cáo với Giám đốc Ban/Tổng công ty các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật.
- Phối hợp với Tổng công ty lập báo cáo đầu tƣ, báo cáo nghiên cứu khả
khi cho các dự án nằm trong kế hoạch đầu tƣ xây dựng của Tổng công ty.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 55
- Phối hợp với các phòng có liên quan trong công tác đấu thầu các gói thầu
của dự án.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản đảm
bảo đúng quy định của Nhà nƣớc, Tổng công ty.
- Chủ trì theo dõi giám sát thi công đảm bảo theo thiết kế, tiến độ, dự toán
và chịu trách nhiệm về chất lƣợng công trình. Lập hồ sơ liên quan xây dựng nhƣ
nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lƣợng từng phần, nghiệm thu, chạy
thử và bàn giao công trình, biên bản phát sinh tăng giảm khối lƣợng. Lập hồ sơ
hoàn công và phối hợp các phòng ban liên quan làm các thủ tục tạm ứng, thanh
quyết toán hợp đồng.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Ban giao.
2.2.3 Nguồn lực của Ban QLDA
Bảng 2.2 - Cơ cấu lao động của Ban QLDA
Giới
Số lao
động
Tỷ lệ (%)
Nam 22 78,57
Nữ 06 21,43
Tổng cộng 28 100,0
Trình độ
Số lao
động
Tỷ lệ
(%)
Đại học, trên đại
học
24 85,71
Cao đẳng, trung
cấp
3 10,71
Lái xe 1 3,58
Tổng cộng 28 100,0
Nguồn: Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
Nguồn nhân lực của Ban QLDA hiện nay có 28 cán bộ, trong đó có 6 nữ
(chiếm 21%) và 22 nam (chiếm 78%). Số cán bộ có trình độ đại học là 24 ngƣời
(chiếm 85%), trình độ cao đẳng trung cấp là 3 ngƣời (10%) và 01 lái xe.
Ban QLDA thành lập chƣa lâu, nhƣng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ,
tâm huyết và hết lòng vì sự phát triển của đơn vị. Các cán bộ công nhân viên hầu
hết là ngƣời trẻ tuổi, năng động, có kinh nghiệm nhất định trong môi trƣờng làm
việc quốc tế, có sự đoàn kết, nhất trí và đồng thuận vững chắc trong việc thực hiện
kế hoạch đầu tƣ và chiến lƣợc phát triển chung của PTSC. Ban QLDA thƣờng
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 56
xuyên cho cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, trong đó: có 8 cán bộ đã qua
đào tạo nghiệp vụ về công tác quản lý dự án, chiếm 29%; 20 cán bộ đã qua đào tạo
nghiệp vụ đấu thầu, chiếm 71%; 15 cán bộ đã qua đào tạo Bồi dƣỡng nghiệp vụ
giám sát thi công xây dựng công trình, chiếm 54%.
2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án tại Ban QLDA
2.3.1 Kết quả thực hiện các dự án tại Ban QLDA
Tổng số các dự án đƣợc thực hiện trong giai đoạn 2007-2013 đƣợc thống kê
nhƣ sau:
Bảng 2.3- Các dự án thực hiện hiện trong giai đoạn 2007-2013
STT Tên dự án
Địa điểm xây
dựng
Năm thực
hiện
Tổng mức đầu
tƣ
1
Mở rộng căn cứ Dịch
vụ Kỹ thuật Dầu khí
Hạ lƣu Vũng Tàu
Cảng Hạ lƣu,
thành phố Vũng
Tàu
2007-2009 111.941.751.687
2
Mở rộng giai đoạn III
Cảng - Căn cứ Dịch vụ
Kỹ thuật Dầu khí Hạ
lƣu Vũng Tàu
Cảng Hạ lƣu,
thành phố Vũng
Tàu
2007-2011 695.846.124.405
3
Dự án Cảng đạm và
Dịch vụ Dầu khí Tổng
hợp Phú Mỹ
Khu Công nghiệp
Phú Mỹ, tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu
2007-2010 438.791.498.491
4
Nhà xƣởng cơ khí bảo
dƣỡng
Cảng Hạ lƣu,
thành phố Vũng
Tàu
2009-2010 6.500.000.000
5
Nhà xƣởng công ty
Tàu Dịch vụ Dầu khí
Cảng Hạ lƣu,
thành phố Vũng
Tàu
2009-2010 21.500.000.000
6
Đầu tƣ và mở rộng giai
đoạn II Cảng Hòn La -
Quảng Bình
Huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng
Bình
2009-2010 72.883.019.372
7
Căn cứ chế tạo phƣơng
tiện nổi và Công trình
dầu khí
Cảng Hạ lƣu,
thành phố Vũng
Tàu
2010-2011 161.606.906.846
8
Trung tâm Thƣơng mại
và Dịch vụ Dầu khí Đà
Nẵng
Quận Hải Châu,
thành phố Đà
Nẵng
2009-2011 96.373.023.352
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 57
9
Khu phức hợp Văn
phòng - Căn hộ cao
cấp PTSC
Phƣờng 7, thành
phố Vũng Tàu
2011-2013 765.765.610.000
Nguồn: Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
Nhận xét, đánh giá:
- Có thể nhận thấy về quy mô của tổng mức đầu tƣ thì các dự án do Ban
QLDA quản lý thƣờng là các dự án Nhóm B và C. Hoạt động của Ban QLDA nhìn
chung đã thực hiện theo pháp Luật của Nhà nƣớc, nghị định của Chính phủ, văn bản
pháp quy của cơ quan chuyên nghành và các quy định của Tổng công ty.
- Trong giai đoạn 2007 đến 2013 Tổng công ty đã và đang đầu tƣ 9 dự án
trong đó có 8 dự án đã hoàn thành và 1 dự án đang đƣợc triển khai đầu tƣ. Các dự
án hoàn thành đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và tạo công ăn
việc làm cho một lƣợng lớn lao động, góp phần đáng kể vào tăng trƣởng cũng nhƣ
khẳng định vị thế và năng lực của PTSC.
2.3.2 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá công tác QLDA
a) Tiến độ thực hiện các công trình
Bảng 2.4 - Tiến độ các công trình
Năm Tổng số công trình
Số công trình chậm
tiến độ
Tỷ lệ công trình
chậm tiến độ
2007 7 2 29%
2008 9 2 22%
2009 9 2 22%
2010 6 1 17%
2011 4 1 25%
2012 3 1 33%
Tổng 38 9 24%
Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
Nhận xét, đánh giá:
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 58
Một số các công trình mà công ty thực hiện đầu tƣ trong giai đoạn 2007-
2012 chậm tiến độ thi công so với kế hoạch. Điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân chủ quan cũng nhƣ khách quan. Trƣớc hết là do các dự án đƣa vào khởi công
muộn hơn so với kế hoạch tiến độ bởi các thủ tục pháp lý rƣờm rà trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ. Bên cạnh đó, yếu tố thời tiết cũng ảnh hƣởng đến tiến độ giai đoạn
thi công xây dựng công trình. Đội ngũ cán bộ quản lý còn trẻ, chƣa có nhiều kinh
nghiệm nên còn gặp lúng túng trong việc giải quyết các tình huống phát sinh bất
ngờ nằm ngoài kế hoạch tiến độ. Ngoài ra công tác theo dõi tiến độ huy động vốn
chƣa thực sự đƣợc quan tâm sát sao, nhiều dự án đang thực hiện mà thiếu vốn dẫn
đến gián đoạn dẫn đến lãng phí thời gian và nhân lực.
b) Chất lượng các công trìnhđã thực hiện
Bảng 2.5 – Chất lượng các công trình
Năm
Tổng số công
trình
Số công trình chƣa
đảm bảo chất lƣợng
Tỷ lệ công trình chƣa
đảm bảo chất lƣợng
2007 7 1 14%
2008 9 1 11%
2009 9 1 11%
2010 6 1 17%
2011 4 0 0%
2012 3 0 0%
Tổng 38 4 11%
Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
Nhận xét, đánh giá:
Do những sai sót trong quá trình lập dự án, năng lực yếu kém của nhà thầu,
năng lực giám sát quản lý còn hạn chế, thời tiết, khí hậu và các yếu tố ảnh hƣởng về
mặt kinh tế nhƣ giá thành nguyên vật liệu tăng... làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng
công trình. Mặc dù một số công trình chƣa đảm bảo chất lƣợng, nhƣng chƣa có
công trình nào mà Tổng công ty thực hiện trong giai đoạn 2007-2012 có vấn đề về
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 59
chất lƣợng nghiêm trọng cả. Đây là 1 ƣu điểm trong công tác quản lý thi công, giám
sát của Ban QLDA.
c) Chi phí thực hiện các dự án
Bảng 2.6 - Dự toán các công trình
Năm Tổng số công trình
Số công trìnhvƣợt
dự toán
Tỷ lệ công trình
vƣợt dự toán
2007 7 2 29%
2008 9 2 29%
2009 9 1 11%
2010 6 1 17%
2011 4 1 25%
2012 3 1 33%
Tổng 38 8 34%
Nguồn Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng PTSC
Nhận xét, đánh giá:
Trong thời gian qua PTSC cũng gặp phải một số khó khăn, từ khâu trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó có sự thỏa thuận của các Bộ, ngành, quá trình
thỏa thuận quy hoạch, thỏa thuận nguồn vốn, giao đất – giải phóng mặt bằng đến tác
động của cuộc hủng hoảng tài chính, giá cả biến động đã làm kéo dài thời gian
hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và làm ảnh hƣởng đến tổng
mức đầu tƣ cũng nhƣ tiến độ triển khai của dự án.
Do các công trình đều thực hiện trong thời gian dài, giá cả nhiều mặt hàng
tăng giảm thất thƣờng, mặc dù có chi phí dự phòng cho từng công trình nhƣng cũng
làm ảnh hƣởng không nhỏ đến việc quản lý chi phí của dự án, gây khó khăn cho
việc giải ngân và thanh toán.
Trong quá trình thực hiện, do thay đổi mục đích sử dụng trong giai đoạn
mới nên việc triển khai dự án có thay đổi. Cụ thể là việc điều chỉnh quy mô một số
hạng mục và bổ sung xây dựng mới dẫn đến điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, và tính
toán phân tích hiệu quả của dự án.
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 60
2.2.3 Phân tích công tác quản lý dự án tại Ban QLDA
2.2.3.1 Công tác chuẩn bị đầu tư
Bảng 2.7 - Lưu đồ Quy trình công tác chuẩn bị đầu tư
Trách nhiệm Tiến trình Diễn giải
Ban QLDA
Tổng công ty
PTSC
Ban QLDA, Nhà
thầu tƣ vấn
Xem (1)
Xem (2)
Xem (3)
(1) Lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư: Căn cứ chủ trƣơng lập dự
án đầu tƣ đƣợc Tổng công ty PTSC phê duyệt, Ban QLDA tổ chức lựa chọn nhà
thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nhà thầu tƣ vấn phải có chức năng, có đủ năng lực theo quy định của
pháp luật và phù hợp với quy mô, tính chất của dự án đầu tƣ.
- Nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ có thể là một nhà thầu thực hiện toàn
bộ các công việc từ khảo sát, thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) và dự án
đầu tƣ (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình) hoặc gồm các nhà thầu khác nhau
thực hiện một hay một số công việc trong quá trình lập dự án đầu tƣ nêu trên.
(2) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn: Sau khi đánh giá lựa chọn
nhà thầu tƣ vấn, Ban QLDA trình Tổng công ty phê duyệt kết quả lựa chọn. Sau khi
có quyết định, chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn ký kết hợp đồng thực hiện công tác tƣ
vấn lập dự án đầu tƣ theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, quản lý
Lựa chọn nhà thầu tƣ vấn lập
dự án đầu tƣ
Phê duyệt kết
quả lựa chọn
Nhà thầu tƣ vấn
Không
duyệt
Duyệt
Lập dự án đầu tƣ
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 61
dự án đầu tƣ xây dựng công trình và chủ trƣơng lập dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
(3) Lập dự án đầu tư: Nhà thầu tƣ vấn phải thực hiện đầy đủ các công việc
lập dự án đầu tƣ gồm khảo sát, thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự án
đầu tƣ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình theo nội dung hợp đồng đã ký kết
với chủ đầu tƣ, quy trình quy định về lập dự án đầu tƣ và quản lý chất lƣợng công
trình xây dựng. Trong các bƣớc khảo sát, thiết kế và lập dự án đầu tƣ nhà thầu tƣ
vấn đều phải lập nhiệm vụ và phƣơng án kỹ thuật của các công đoạn trên trình chủ
đầu tƣ phê duyệt trƣớc khi thực hiện. Chủ đầu tƣ phải thực hiện đầy đủ quy trình
quy định về giám sát và nghiệm thu các công đoạn thực hiện của nhà thầu tƣ vấn lập
dự án. Trƣờng hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tƣ phải thuê tƣ vấn
độc lập thực hiện giám sát và nghiệm thu các công đoạn thực hiện của nhà thầu tƣ
vấn lập dự án theo quy định. Sau khi nhà thầu tƣ vấn lập xong hồ sơ dự án đầu tƣ
bao gồm cả thiết kế cơ sở, Đại diện Chủ đầu tƣ (Ban QLDA) và nhà thầu tƣ vấn tổ
chức nghiệm thu giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gửi hồ sơ đến Ban Kế hoạch Đầu tƣ
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền (Hội đồng quản trị) phê duyệt theo quy định.
Một số dự án không đạt chỉ tiêu:
- Dự án “Trung tâm Thƣơng mại và Dịch vụ Dầu khí Đà Nẵng” do Nhà tƣ
vấn VNCC lập, trong quá trình thi công xẩy ra tình trạng sản phẩm thiết kế không
hợp lý, phải bổ sung, điều chỉnh một số công việc dẫn đến chậm tiến độ không đƣa
công trình vào khai thác đúng theo kế hoạch đƣợc.
- Dự án “Khu phức hợp Văn phòng - Căn hộ cao cấp PTSC” do không đủ
nguồn vốn phải kéo dài tiến độ, tạm dừng thi công.
Nguyên nhân:
- Về phía Ban QLDA:
+ Ban QLDA chƣa xác định tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ,
do quan niệm giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chỉ là khâu thủ tục, nên chƣa tổ chức nghiên
cứu, xác định, kiểm tra các số liệu đầu vào (khảo sát thu thập số liệu, phân tích đánh
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 62
giá kết quả khảo sát, số liệu kinh tế kỹ thuật...) để làm cơ sở xây dựng phƣơng án
hợp lý, khả thi cả về kỹ thuật và kinh tế.
+ Do kinh phí cho giai đoạn này rất hạn chế mà phần lớn các dự án đều
không đƣợc khảo sát kỹ trƣớc lúc thiết kế mà chỉ thiết kế trên cơ sở giả định các yếu
tố ban đầu.
- Về phía khách quan:
+ Chƣa phân rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong khâu lập, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tƣ.
+ Chất lƣợng Hồ sơ thiết kế không tốt sẽ dẫn đến sai sót trong thi công,
phát sinh dự toán làm tăng chi phí và chậm tiến độ.
+ Kinh phí dành cho công tác chuẩn bị đầu tƣ chƣa đƣợc bố trí thoả đáng.
2.2.3.2 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Bảng 2.8 - Lưu đồ Quy trình công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Trách nhiệm Tiến trình Diễn giải
Ban QLDA
Tổng giám đốc,
Ban QLDA, Ban
KH-ĐT hoặc Tƣ
vấn
Hội đồng quản trị
Ban QLDA
Xem (1)
Xem (2)
Xem (3)
Tập hợp Hồ sơ thẩm định dự
án đầu tƣ xây dựng
Phê duyệt dự án
đầu tƣ xây dựng
Không
đạt
Duyệt
Thực hiện dự án đầu tƣ xây
dựng
Thẩm định dự án đầu tƣ xây
dựng
Đạt
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 63
(1) Sau khi Nhà thầu tƣ vấn lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, Ban
QLDA gửi Hồ sơ thẩm định dự án đầu tƣ lên Tổng giám đốc. Nội dung Hồ sơ thẩm
định dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm: Sự cần thiết và mục tiêu đầu tƣ;
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình; Các giải pháp thực hiện; Đánh
giá tác động môi trƣờng, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng; Tổng mức đầu tƣ của dự án; Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án.
(2) Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án, yêu cầu Ban
KH-ĐT hoặc có thể thuê tƣ vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung. Nội
dung thẩm định bao gồm: Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án;
Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án; Xem xét thiết kế cơ sở. Căn cứ
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án, chủ đầu tƣ và Nhà thầu tƣ vấn bổ sung
hoàn chỉnh phần thiết minh dự án đầu tƣ trình Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.
(3) Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên cơ
sở báo cáo kết quả thẩm định của Ban Kế hoạch kèm theo kết quả thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán, hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Sau khi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đã đƣợc thẩm định và phê
duyệt trong báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình, chủ đầu tƣ triển khai
thực hiện dự án sau khi có điều kiện đảm bảo về nguồn vốn đầu tƣ. Căn cứ hồ sơ
thiết kế cơ sở đã đƣợc thẩm định và phê duyệt trong quyết định đầu tƣ dự án, chủ
đầu tƣ tổ chức lựa chọn và ký kết hợp đồng tƣ vấn lập hồ sơ thiết kế và dự toán
công trình. Chủ đầu tƣ nghiệm thu các bƣớc khảo sát và thiết kế theo quy định, tổ
chức thẩm định và phê duyệt thiết kế trƣớc khi đƣa ra thi công công trình. Thiết kế
kỹ thuật phải đảm bảo phù hợp thiết kế cơ sở đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt tại quyết định đầu tƣ. Giá trị tổng dự toán không đƣợc vƣợt tổng
mức dự án đầu tƣ đƣợc duyệt, nếu vƣợt thì phải đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ cho
phép điều chỉnh tổng mức đầu tƣ theo quy định.
Một số dự án không đạt chỉ tiêu:
- Dự án “Mở rộng giai đoạn III Cảng - Căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
Hạ lƣu Vũng Tàu” Tổng mức đầu tƣ phải điều chỉnh từ 193.328.370.000 đồnglên
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Viện Kinh tế & Quản lý - Trường ĐHBKHN
Trang 64
919.203.292.000 đồng. Trong quá trình thực hiện Dự án “Mở rộng giai đoạn III
Cảng - Căn cứ Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Hạ lƣu Vũng Tàu”, do thay đổi mục đích
sử dụng của Tổng công ty trong giai đoạn mới nên việc triển khai dự án có thay đổi
so với Báo cáo nghiên cứu khả thi đƣợc duyệt. Cụ thể là việc điều chỉnh quy mô
một số hạng mục và bổ sung xây dựng mới đƣờng trƣợt 20.000 tấn sẽ dẫn đến việc
cần bố trí quy hoạch lại tổng mặt bằng cảng, điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, và tính
toán phân tích hiệu quả của dự án. Đồng thời cần có biện pháp tổ chức quản lý, khai
thác sử dụng phù hợp để phát huy hiệu quả đầu tƣ khai thác, tạo thế cạnh tranh về
dịch vụ kỹ thuật dầu khí của PTSC trong khu vực và quốc tế. Mục tiêu dự án đƣợc
điều chỉnh bổ sung thêm so với dự án đã đƣợc phê duyệt, bao gồm: Phát triển dịch
vụ căn cứ, cảng dầu khí chuyên ngành của Tổng công ty. Đáp ứng nhu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273129_7593_1951335.pdf