LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 4
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp . 4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp . 4
1.1.2. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp . 5
1.1.3. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp . 5
1.1.4. Quản trị tài chính doanh nghiệp. 7
1.1.5. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp . 7
1.1.6. Trình tự và các bước phân tích báo cáo tài chính . 9
1.1.7. Phương pháp phân tích tài chính . 12
1.1.8. Đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp. 13
6.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp . 14
1.2.1. Thông qua bảng cân đối kế toán. 14
1.2.1.1. Các công cụ tài chính ngắn hạn . 14
Để tiến hành phân tích các khoản phải thu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoảm mục chủ yếu nghiên cứu gồm:. 14
1.2.2. Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. 15
1.2.3 Một số vấn đề cần chú ý khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính theo
phương pháp tỷ số. . 23
1.3. Lý thuyết đòn bẩy và hiệu ứng DUPONT . 24
1.3.1. Đòn bẩy tác nghiệp DOL (Đòn bẩy định phí) . 24
1.3.2. Đòn bẩy tài chính DFL (Đòn bẩy nợ) . 27
1.3.3. Đòn bẩy tổng DTL. 27
1.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính theo phương pháp DUPONT. 28
1.4.1. Đẳng thức DUPONT nhất . 28
1.4.2 Đẳng thức DUPONT thứ hai:. 29
109 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần tổng công ty may Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong Tổng công ty còn sơ sài, mang hình thức
bắt buộc. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là
việc nhận thức tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính đối với Ban giám
đốc. Công tác này do phòng tài chính kế toán đảm nhận và thực hiện nhằm mục
đích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong năm, tìm ra những nguyên nhân và
các nhân tố tác động đến kết quả đó, xây dựng các báo cáo, kế hoạch, chiến lược tài
chính ngắn hạn và dài hạn định hướng phát triển cho Tổng công ty trong thời gian
tới. Tuy nhiên, hiện nay công tác phân tích tài chính của Tổng công ty do một cán
bộ phòng tài chính kế toán đảm nhận và thực hiện tất cả các bước phân tích.
Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính tại Tổng công ty.
Thông tin được sử dụng trong công tác phân tích tài chính là các Báo cáo tài chính:
Bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 42
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong nội dung luận văn này tôi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần Tổng công ty may Đồng Nai trong 3 năm 2010, 2011, 2012 (Xem
phần phụ lục)
Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng tại tổng công ty
Tổng công ty vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như: Phương pháp
phân tích tỷ số, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont.....
Nội Dung phân tích tài chính tại Tổng công ty
Để đánh giá thực trạng tài chính và xây dựng kế hoạch kinh doanh cũng như kế
hoạch tài chính cho năm tới tổng công ty đã tiến hành phân tích những nội dung sau:
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Xem xét tình hình chung là xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn
qua các chu kỳ kinh doanh - thường là 1 năm. Sự thay đổi này phản ánh sự thay
đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ
yếu ở hạng mục nào (tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn) và được hình thành từ
nguồn nào (tăng lên ở khoản nợ hay vốn chủ sở hữu tăng). Ngoài ra, cần phải phân
tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.
Về kết cấu tài sản cần xem xét Tỷ suất đầu tư:
Qua bảng phân tích 2.2 ta thấy tỷ suất đầu tư của tổng công ty giảm xuống
tương ứng thông qua các năm 2010 là 31,06%, 2011 là 32,29%, và năm 2012 là
30,76%. Mặc dù tài sản cố định và đầu tư dài hạn của tổng công ty vẫn tăng nên
tương ứng năm 2012 so với năm 2011là 21,83% và 66,51%. Tỷ lệ này phản ánh
mức độ độc lập ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài của tổng công ty. Tỷ lệ đầu tư
giảm xuống chứng tỏ công ty đang bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh kinh tế nên
các khoản đầu tư của tổng công ty mặc dù cao nhưng chưa hiệu quả.
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 43
Bảng 2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
chênh
lệch %
chênh
lệch %
Tài sản cố
định
44.076 67.223 81.896 23.147 52,53 14.637 21,83
Đầu tư dài
hạn
19.845 18.957 31.565 -888 -4,47 12.608 66,51
Tổng tài
sản
205.824 266.827 368.865 61.003 29,64 102.04 38,24
Tỷ suất
đầu tư (%)
31,06 32,29 30,76 36,48 117,49 26,74 82,78
(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Vì vậy chúng ta cần phải xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh thông qua chỉ tiêu:
Vốn lưu chuyển = ( Tài sản ngắn hạn + Đầu tư ngắn hạn) – Nợ ngắn hạn
Bảng 2.3. Phân tích vốn lưu chuyển
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
CL % CL %
Tài sản
ngắn hạn 135.26 177.96 251.97 42.693 31.56 74.009 41.59
Đầu tư
ngắn hạn 0 0 0.414 0 0.414
Nợ ngắn
hạn 138.04 189.90 267.82 51.862 37.57 77.917 41.03
Vốn lưu
chuyển -2.78 -11.94 -15.44 -9.169 -6.01 -3.494 0.558
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 44
Thông qua bảng phân tích 2.3 ta thấy chỉ tiêu này có giá trị âm tương ứng qua
các năm 2010 là – 2.78 triệu đồng, năm 2011 là -11,94 triệu đồng, năm 2012 là -
15,44 triệu đồng. Chỉ tiêu này âm thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư tài sản cố định. Tài sản cố định không được tài trợ đầy đủ bằng nguồn
vốn ổn định làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp không được đảm bảo.
Các chỉ tiêu trên thể hiện những biểu hiện ban đầu về tình hình tài chính của
tổng công ty, giúp cho các nhà phân tích, các đối tượng quan tâm có cái nhìn khái
quát về tình hình tài chính của tổng công ty.
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Để có được nhận định ban đầu về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp có
hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả không. Để làm rõ ta đi phân tích sự biến
động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010- 2012.
2.2.2.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản
Bảng 2.4. Phân tích tổng quát biến động cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tài sản
ngắn hạn 135.264 65,72 177.957 66,69 251.966 68,31 42.693 31,56 74.009 41,59
Tài sản
dài hạn 70.560 34,28 88.870 33,31 116.900 31,69 18.310 25,95 28.030 31,54
Tổng tài
sản 205.824 100 266.827 100 368.866 100 61.003 29,64 102.039 38,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Qua bảng 2.4 phân tích ta thấy tổng tài sản của Tổng công ty tăng dần qua các
năm. Năm 2011 so với năm 2010, tổng tài sản tăng 61.003 triệu đồng tương đương
tăng 29,64% nguyên nhân chính là do tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng
42.693 triệu đồng tương đương 31,56% , tài sản dài hạn của công ty cũng tăng
18.310 triệu đồng tương đương tăng 25,95%. Năm 2012 so với năm 2011 tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng mạnh, tài sản ngắn hạn tăng 74.009 triệu đồng
tương đương 41,59% tài sản dài hạn tăng 28.030 triệu đồng tương đương 31,54%.
Từ kết quả phân tích ta thấy việc gia tăng của tài sản ngắn hạn là chưa hợp
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 45
lý, việc khai thác tài sản ngắn hạn chưa hiệu quả. Gia tăng chưa đồng đều ở tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn và cũng chưa hiệu quả chúng ta đi phân tích cụ thể cơ
cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2.5. Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tiền và
TĐT 46.475 34,36 45.587 25,62 90.198 35,80 -888 - 1,91 44.611 97,86
Các khoản
ĐT TC 415 0,16 415
Các khoản
PTNH 44.715 33,06 72.872 40,95 73.6009 29,21 28.157 62,97 737 1,01
Trong đó
PT khách
hàng
41.922 30,99 56.274 31,62 70.999 28,18 14.352 34 14.725 26,17
Hàng tồn
kho 40.703 30,09 56.727 31,88 82.459 32,73 16.024 39 25.732 45,36
Tài sản
NH 3.372 2,49 2.771 1,56 5.285 2,10 -601 -18 2.514 90,73
Tổng
TSNH 135.265 100 177.957 100 251.966 100 42.692 32 74.009 41,59
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Qua bảng phân tích 2.5 kết hợp bẳng 2.4 ta thấy sự biến động của tài sản ngắn
hạn có xu hướng tăng lên. Sự biến động của tài sản ngắn hạn chịu sự tác động chủ
yếu của việc tăng giảm khoản mục tiền cụ thể như sau
Đối với tiền và các khoản tương đương: Năm 2012 tăng đột biến, chiếm chủ
yếu là các khoản tương đương tiền 46.380 triệu đồng và tiền gửi ngân hàng 43.436
triệu đồng. Nguyên nhân Tổng công ty đã chủ động sản xuất, tăng mạnh năng suất
và trên cơ sở tăng năng lực sản xuất nên đã đạt doanh thu cao, hàng FOB chiếm tỷ
trọng lớn, đạt 96% tổng doanh thu xuất khẩu. Tiền và các khoản tương đương tăng
qua các năm 2010, 2011, 2012 tương ứng 34,36%, 25,62%, 35,80%. Năm 2011 tiền
và các khoản tương đương giảm mạnh, nếu so với năm 2010 giảm 888 triệu đồng
tương ứng giảm 1,91%. Nguyên nhân năm 2011 giảm là vì Tổng công ty đầu tư
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 46
góp vốn 1 tỷ thành lập công ty CP Đồng Minh Thắng, 1,2 tỷ đồng thành lập công
ty CP may Sơn Động – Bắc Giang và đầu tư vào các công ty liên kết như công ty
CP dệt phước Long 2,51 tỷ, Công ty Quốc tế Phong Phú 3,5 tỷ.
Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và
đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn như
khả năng thanh toán của Tổng công ty vẫn thấp là vì công ty đang trong giai đoạn
đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết chưa đến thời gian thu hồi. Công ty
cần có sự tính toán cẩn thận tránh rủi ro về đầu tư tài chính (Nếu rủi ro về đầu tư tài
chính xảy ra sẽ gây bất lợi cho tình hình tài chính của công ty)
Đối với các khoản phải thu ngắn hạn: Chiếm một tỷ trọng khá lớn trong khoản
mục tài sản ngắn hạn. Nếu so giữa các năm với nhau thì năm 2011 khoản phải thu
ngắn hạn tăng lên rất cao 62,97%, nguyên nhân các khoản phải thu thì khoản phải
thu của khách hàng là chiềm tỷ trọng lớn nhất. Chiếm một khoản mực khá lớn
trong khoản mục tài sản ngắn hạn nhưng đã có xu hướng giảm năm 2012 và tương
ứng các năm 2010, năm 2011, năm 2012 như sau 33,06%, 40,95%, 29,21%. Công
ty chiếm dụng vốn lớn nhất cần thu hồi đó là Công ty Cổ Phần Đông Bình với số
tiền 4,165 tỷ đồng.
Điều này cho thấy những nỗ lực của công ty trong việc thu hồi nợ nhằm
giảm vốn bị chiếm dụng.
Đối với khoản mục hàng tồn kho: Có xu hướng tăng lên chủ yếu là tăng chi
phí nguyên phụ liệu vì nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ Trung Quốc, nếu nguyên
phụ liệu nhập hàng nội địa thường cao hơn hàng nhập khẩu 5%, kèm theo đó là chất
lượng và nguồn hàng không ổn định. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng cao
là do đặc thù của ngành may, tỷ lệ thông qua các năm như sau: 30,09%, 31,88%,
32,73%. Công ty cần cố gắng giảm lượng hàng tồn kho nhằm giảm chi phí lưu kho
và bảo quản, cần lưu ý tốc độ quay vòng của hàng tồn kho đã hợp lý chưa, từ đó
mới đưa ra quyết định trong quản lý hàng tồn kho.
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 47
Tuy nhiên thực tế cho thấy mặc dù công ty tiêu thụ tốt hàng hóa sản xuất
nhưng tiền mặt thực sự thu về còn ít vì doanh thu tạo ra được trong tạo được trong
quá trình sản xuất kinh doanh đã nằm hầu hết trong khoản phải thu. => Điều này
chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều, gây bất lợi cho công ty trong
việc quay vòng vốn. Công ty cần có những giải pháp thật hợp lý làm sao thu được
tiền, giảm thiểu số tiền trong lưu thông mà không làm ảnh hưởng tới khách hàng,
đối tác. Điều này hết sức quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp hoặc gián tiếp
tạo công việc làm cho người lao động là nhân tố tích cực trong chiến lược phát triển
của công ty
Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn.
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu tài sản dài hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị %
I. Tài sản CĐHH 116.663 130.316 164.270 136.683 11,73 33.953 20,67
Nhà cửa 44.137 46.169 66,266 2.332 5,28 19.797 29,87
MM thiết bị 62.564 68.091 81.227 5.526 8,83 13.135 16,17
Phương tiện vận tải 8.423 14.032 14.825 5.609 66,6 792 5,35
Thiết bị văn phòng 1.507 1.721 1.950 214 14,2 228 11,73
II.Tài sản CĐVH 1.567 1.597 3.694 30 1,95 2.097 56,76
Quyền sử dụng đất 1.293 1.293 3.390
Phần mềm máy tính 273 304 304
III. Chi phí XDCBDD 2.033 19.939 10.590 17.906 880,72 -9.348 - 88,27
IV. Các khoản ĐTTC
dài hạn 19.845 18.957 31.473 - 888 -4,48 12,515 39,77
V. Tài sản dài hạn
khác 1.657 1.288 1.430 -368 -22,26 142 9,94
1. Chi phí trả trước DH 1.617 1.248 1.171 -368 22,82 -76 -6,57
2. TSthuế TN hoãn lại 40 -40 -100
3. Tài sản dài hạn khác 259
Tổng 139.703 152.159 200.868 12.456 8,92 48.708 24,25
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 48
Qua bảng 2.6 Tài sản cố định của công ty tăng dần qua các năm chứng tỏ
công ty đang muốn mở rộng quy mô đầu tư thêm các máy móc thiết bị mới. Năm
2011 so với năm 2010 tăng thêm 13.683 triệu đồng tương ứng tăng 11,73% do
công ty mua thêm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải. Năm 2012 so với năm
2011 tài sảncố định hữu hình tăng lên 33.953 triệu đồng tương ứng tăng 20,67%.
Tổng công ty tập trung vào mua phương tiện vận tải và sử chữa nhà kho khu A, nhà
xưởng may Xuân lộc, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Năm 2012 các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 12.515 triệu đồng tương
đương tăng 39,77% so với năm 2011, chủ yếu do đầu tư tài chính dài hạn tăng lên
nguyên nhân do trong năm công ty góp vốn vào Công ty cổ phần Đồng Thắng với
tỷ lệ 52,63%, đầu tư vào công ty liên kết,và đầu tư về cổ phiếu cho các công ty Dệt
Phước Long lượng cổ phiếu là 225,844 cổ phiếu, Công ty cổ phần đầu tư Vinatex
605.000 cổ phiếu và các khoản cho vay dài hạn khác.
=> Qua phân tích cho thấy, quy mô về tài sản của doanh nghiệp qua các năm
tăng, đặc biệt là tài sản dài hạn (tài sản cố định) chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty được tăng cường, quy mô và năng lực sản xuất của công ty được tăng lên.
Tổng công ty đã rất quan tâm đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn để giảm bớt rủi
ro về tài chính cho Tổng công ty .
2.2.2.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
Đánh giá cơ cấu vốn nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thấy
được khả năng tự tài trợ về tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua bảng phân tích 2.7 ta thấy quy mô vốn của công ty tăng lên chúng ta phải
đi phân tích sâu từng khoản mục để thấy rõ sự biến động của cơ cấu nguồn vốn
trong doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 49
Bảng 2.7. Bảng phân tích tổng quát biến động cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nợ phải
trả 153.235 74,45 205.803 77,13 282.519 76,59 52.568 34,31 76.716 37,28
Nợ ngắn
hạn 138.043 67,07 189.904 71,17 267.711 72,58 51.861 37,57 77.807 40,97
Nợ dài
hạn 15.193 7,38 15.899 5,96 14.698 3,98 706 4,65 -1.201 -7,55
Vốn chủ
sở hữu 52.589 25,55 61.024 22,87 86.347 23,41 8.435 16,04 25.323 41,50
Vốn chủ
sở hữu 52.232 25,38 61.024 22,87 86.347 23,41 8.792 16,83 25.323 41,50
T.đó vốn
đầu tư của
CSH
30.651 14,89 39.845 14,93 39.845 10,80 9.194 30
Quỹ đầu
tư phát
triển
7.092 3,45 4.134 1,55 10.381 2,81 -2.958 -41,71 6,247 151,11
Quỹ dự
phòng tài
chính
3.398 1,65 3.398 1,27 5.916 1,6 0 0,0 2.518 74,10
lợi nhuận
sau thuế
chưa phân
phối
11.237 5.46 13.640 5,11 30.199 8,19 2.403 21,38 16.559 121,4
Tổng
nguồn
vốn
205.824 100 266.827 100 368.866 100 61.003 29,64 102.039 38,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính – Công ty CP tổng công ty may Đồng Nai)
Đối với khoản Nợ phải trả, trong việc huy động nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty thì các khoản Nợ dài hạn là rất thấp. Tập
trung chính vào khoản nợ ngắn hạn và tăng đều qua các năm tương ứng với tỷ lệ
67,07%, 71,17%, 72,58%. Điều này có thể giải thích là do công ty hoạt động trong
lĩnh vực dệt may cần có tốc độ quay vòng vốn nhanh, do vậy việc sử dụng Nợ ngắn
hạn với lãi xuất nhỏ hơn lãi xuất Nợ dài hạn sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng vốn. Năm 2010 tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn
là 67,07%; năm 2011 tỷ trọng này là 71,17%; năm 2012 tỷ trọng này là 72,58%.
Đối với quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển năm 2011 là thấp nhất
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 50
chỉ có 4.134 triệu đồng tương ứng 1,55%. Nguyên nhân Tổng công ty xem xét quỹ
đầu tư phát triển để phát hành cổ phiếu thường để tăng vốn điều lệ, làm cơ sở thực
hiện các dự án đầu tư và tăng uy tín của Tổng công ty khi tham gia các dự án. Quỹ dự
phòng tài chính
Đối với lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty tăng lên năm 2011 so
với năn 2010 tăng là 2.403 triệu đồng, tương ứng tăng 21,38 %. Nguyên nhân năm
2011 doanh thu tăng mạnh là do nguồn hàng ổn định, năng suất cao, tỷ trọng sản
xuất kinh doanh hàng FOB cao hơn, lợi nhuận tăng cao là do Tổng công ty biết tiết
giảm tối đa chi phí. năm 2012 so với năm 210 tăng 16.559 triệu đồng tương ứng
tăng 121,4%. Nguyên nhân hàng năm doanh thu tăng cao, chỉ đạo sát sao đẩy mạnh
xuất khẩu bán đứt (FOB), tiết kiệm và giảm tối đa chi phí trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công toàn cầu.Như vậy khả năng tự chủ về tài
chính của công ty là tương đối tốt, tuy nhiên tỷ trọng nợ vay trong tổng số vốn của
công ty còn khá cao, thể hiện rủi ro coa thể đến với công ty là rất lớn.
Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với công ty vì nó thể hiện được việc sử
dụng các khoản vay đã mang lại những kết quả rất khả quan từ đó góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn vồn vốn vay, tiết kiệm
được một khoản chi phí tài chính và tăng khả năng chủ động về vốn của công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Có điểm đáng chú ý là các khoản nợ của công ty chiếm tỷ trọng không đều
nhau. Nợ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ ngắn hạn và có xu hướng giảm
dần nhưng không đáng kể. Điều này có thể được giải thích là trong ba năm 2010-
2012 công ty đã chú trọng nhiều hơn vào việc đầu tư đổi mới nâng cấp tài sản cố
định nhằm nâng cao năng lực sản xuất, mà muốn làm được điều đó thì cần phải có
một lượng vốn lớn và dĩ nhiên nó lớn hơn số vốn cần cho việc bổ xung vào vốn lưu
động. Tuy nhiên nhìn chung thì cả hai loại nợ ngắn và dài hạn đều có xu hướng
giảm đó là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đã đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho
công ty. Đây là một xu hướng tốt cần phát huy trong thời gian tới để công ty đạt
được một cơ cấu vốn hoàn hảo, hợp lý hơn.
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 51
2.2.2.3. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Dựa vào bảng số liệu của bảng 2.4 và 2.7 ta có mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn thông qua bảng sau:
Bảng 2.8a. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn năm 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
177.967 (66,69%)
<
(4,48%)
Nợ ngắn hạn
189.904 (71,17%)
Tài sản dài hạn
88.870 (33,31%)
>
(4,48%)
Nợ dài hạn + Vốn CSH
76.923 (28,83%)
Bảng 2.8b. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn năm 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
251.966 (68,31%)
<
(4,27%)
Nợ ngắn hạn
267.771 (72,58%)
Tài sản dài hạn
116.900 (31,69%)
>
(4,3%)
Nợ dài hạn + Vốn CSH
101.036 (27,39%)
Qua bảng phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ta thấy
Năm 2011 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng 66,69%, trong tổng tài
sản, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 71,17% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy
tài sản ngắn hạn của công ty được tài trợ toàn bộ số nợ ngắn hạn và một phần 4,48%
tài trợ cho tài sản dài hạn.
Năm 2012 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng 68,31%, trong tổng tài
sản, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 72,58% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 52
tài sản ngắn hạn của công ty được tài trợ toàn bộ số nợ ngắn hạn và một phần 4,27%
tài trợ cho tài sản dài hạn.
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2011, 2012 tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn
hạn, tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn cộng với vốn chủ sở hữu điều này chứng tỏ tài
sản ngắn hạn không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Công ty quá tập trung vào
tài sản dài hạn, công ty đang phát triển theo xu hướng mở rộng quy mô
Qua bảng số liệu trên ta thấy Nguồn vốn dài hạn của công ty trong năm không đủ
đầu tư cho tài sản dài hạn vậy nên công ty phải dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn.
=> Vì vậy tài sản ngắn hạn không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn
hạn, cán cân thanh toán của công ty mất thăng bằng.
2.2.2.4. Đánh giá khái quát mức độ độc lập về tài chính đối với tổng công ty.
Mức độ độc lập tự, chủ về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ độc lập về tài chính
Đơn vị tính: triệu đồng
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị %
1 Nguồn vốn chủ sở hữu 52.589 61.024 86.347 8.435 16,04 25.323 29,33
2 Tổng tài sản dài hạn 70.560 88.870 116.900 18.310 25,95 28.030 23,78
3 Tổng tài sản cố định 44.076 67.223 81.896 23.147 52,52 14.673 17,92
4 Tổng số nguồn vốn 205.824 266.827 368.866 61.003 29,64 102.039 27,66
5 Hệ số tài trợ (1/4) (lần) 0,26 0,23 0,23 -0,03 -10,49 0.005 2,3
6
Hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn (1/2) (lần)
0,75 0,69 0,74 -0,06 -7,87 0,5 7,04
7
Hệ số tự tài trợ tài sản
cố định (1/3) (lần)
1,19 0,91 1,05 -0,29 -23,92 0,15 13,9
(Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần tổng công ty may Đồng Nai)
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 53
Hệ số tự tài trợ : Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty. Trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản
của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Năm 2010 vốn chủ sở
hữu chiếm 0,26 lần tổng số nguồn vốn tương tự như vậy năm 2011, 2012 là 0,23 lần
và 0,23 lần. Hệ số tự tài trợ của công ty thấp vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ được 26% ,
23%, 23% trên tổng nguồn vốn của công ty.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ
trang trải tài sản dài hạn được thể hiện thông qua các số liệu sau: Năm 2010 vốn chủ
sở hữu bằng 0,75 lần tài sản dài hạn, năm 2011 và năm 2012 lần lượt là 0,69 và 0,74
lần tài sản dài hạn.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và thừa
để trang trải tài sản cố định thể hiện thông qua các số liệu sau năm 2010 vốn chủ sở
hữu bằng 1,19 lần tài sản cố định, năm 2011, 2012 lần lượt là 0,91 lần , 1,05 lần.
=> Mức độ lập về tài chính của công ty là không cao công ty sẽ gặp khó khăn
trong thanh toán các khoản nợ, và do vậy, an ninh tài chính không đảm bảo. Công ty
cần phải xem xét lại khả năng tài trợ tài sản cố định bằng một nguồn vốn ổn định.
Chúng ta cùng nhau đi xem xét khả năng thanh toán cho tổng công ty.
2.2.3. Phân tích khái quát khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường tìm kiếm các
nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình như: vay ngân hàng, chiếm dụng vốn từ nhà
cung cấp, nợ lương công nhân viêntừ đó hình thành nên các khoản nợ phải trả.
Nợ tín dụng và nợ chiếm dụng là những nguồn vốn quan trọng thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này một mặt có
thể có lợi nhưng mặt khác cũng có thể mang lại rủi ro đối với doanh nghiệp. Chính
vì vậy việc đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ vay luôn là yêu cầu cần
thiết với doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thái Viện Kinh tế và quản lý Trang: 54
Bảng 2.10. Phân tích khả năng thanh toán
Đơn vị tính: Triệu đồng
T
T Chỉ tiêu Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Giá trị % Giá trị %
1 Tài sản ngắn
hạn 135.264 177.957 251.965 42.693 31.56 74.008 41.59
2 Hàng tồn kho 40.702 56.727 82.458 16.025 39.37 25.731 45.36
3 Tổng nợ ngắn
hạn 138.042 189.904 267.821 51.862 37.57 77.917 41.03
4 Tiền và tương
đương tiền 46.474 45.586 90.198 -0.888 -1.91 44.612 97.86
5 Tài sản dài hạn 70.56 88.87 116.9 18.31 25.95 28.03 31.54
6 Nợ dài hạn 15.192 15.899 14.697 0.707 4.65 -1.202 -7.56
7 Tổng nợ phải trả 153.235 205.803 282.518 52.568 34.31 76.715 37.28
8 Tổng số tài sản 205.824 266.827 368.865 61.003 29.64 102.038 38.24
9 Khả năng thanh
toán tổng quát
(8/7) lần
1,34 1,30 1,31 -0,0467 -3,47 0,01 0,70
10 Khả năng thanh
toán hiện thời
(1/3)(lần)
0,98 0,94 0,94 -0,04 -4,37 0,0 0,4
11 Khả năng thanh
toán nhanh ((1-
2)/3)(lần)
0,69 0,64 0,63 -0,05 -6,81 -0,005 -0,86
12 Khả năng thanh
toán tức thời
(4/3) lần
0,34 0,24 0,34 -0,10 -28,70 0,10 40,30
13 Khả năng thanh
toán nợ dài hạn
(5/6) (lần)
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271407_0598_1951652.pdf