LỜI CAM ĐOAN .1
ĐỊNH NGHĨA CÁC TỪ VIẾT TẮT .5
DANH MỤC CÁC BẢNG .6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .8
PHẦN MỞ ĐẦU.10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.11
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .11
1.4. Kết quả dự kiến:.11
1.5. Phương pháp nghiên cứu .12
1.6. Đóng góp về mặt lý thuyết:.12
1.7. Bố cục của luận văn.12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH .13
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh: .13
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh .13
1.1.2. Các yêu cầu của chiến lược kinh doanh.15
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp .15
1.1.4. Quản trị chiến lược .16
1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược: .16
1.1.4.2. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh: .18
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh .19
1.2.1. Khái niệm.19
1.2.2. Trình tự, nội dung các bước hoạch định chiến lược kinh doanh: .20
1.2.3. Phân tích môi trường kinh doanh: .21
1.2.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô .22
1.2.3.2. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành).26
1.2.3.3. Phân tích, đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp:.29
1.2.4. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp: .33
163 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh điện năng của tổng công ty điện lực miền bắc giai đoạn đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có tác
động tích cực đến hoạt động kinh doanh điện năng của EVN NPC. Khách hàng
ngày càng hiểu biết pháp luật hơn và ý thức tôn trọng pháp luật ngày càng tăng giúp
cho hoạt động kinh doanh của EVN NPC thuận lợi hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
khách hàng sẽ yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC phải tuân
thủ đúng luật pháp. Điều này đôi khi không phụ thuộc vào ý thức của con người mà
do hạn chế về công nghệ như: việc cung cấp điện phải ổn định về chất lượng, hạn
chế thời gian mất điện, suất sự cố lưới điện phải giảm v.v. Những thay đổi về pháp
lý, do vậy ở một phương diện nào đó, đã làm gia tăng các yêu cầu về chất lượng
dịch vụ từ phía khách hàng đối với các đơn vị kinh doanh điện năng như EVN NPC.
2.2.4. Môi trường khoa học công nghệ
Như chúng ta đã biết, điện năng là loại hàng hóa có tiêu chuẩn chất lượng rất
ổn định và hầu như thống nhất giữa các khu vực và các Quốc gia, ví dụ: điện áp
220/380V, tần số 50 Hz. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng không
phải chịu áp lực về việc thay đổi công nghệ để tạo ra các sản phẩm mới như các
ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, sự phát triển của khoa học kỹ thuật vẫn giúp
cho các doanh nghiệp kinh doanh điện năng nâng cao khả năng cung cấp điện ổn
định, an toàn, giảm thiểu thời gian mất điện, giảm tổn thất điện năng.
Công nghệ thông tin giúp cho các doanh nghiệp quản lý và điều hành doanh
nghiệp một cách có hiệu quả hơn.
Công nghệ tự động hoá tạo cơ hội cho các công ty nâng cao năng suất lao
động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thiểu thời gian mất điện do toàn
bộ quá trình điều hành lưới điện được tự động hoá.
Công nghệ vật liệu mới cho phép các EVN NPC Điện lực đổi mới hệ thống
lưới điện và thiết bị. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cung cấp, tăng
mức độ tin cậy và tăng sự an toàn cho toàn hệ thống, giảm bớt các chi phí như đất
đai để xây dựng các trạm biến áp. Hơn thế nữa, việc sử dụng các vật liệu mới còn
giúp EVN NPC giảm được tổn thất điện năng.
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-72-
Công nghệ mới có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp kinh
doanh điện năng. Nhưng vấn đề là EVN NPC Điện lực phải biết lựa chọn công nghệ
nào để phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp và phải đồng bộ với các
thiết bị hiện có thì mới phát huy được tác dụng và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2.5. Môi trường văn hoá xã hội
Kinh doanh điện năng trên địa bàn rộng lớn gồm 27 tỉnh, thành phố miền
Bắc với nhiều nét đặc thù của các vùng, miền, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, EVN NPC có nhiều điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn. EVN NPC có số lượng khách hàng rất lớn. Trên địa bàn thường hay diễn ra
các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế xã hội quan trọng và cũng là nơi đặt các
khu công nghiệp lớn. Nếu phục vụ tốt, uy tín của EVN NPC sẽ được khẳng định
trên thị trường qua các kênh thông tin, báo chí của Trung ương và địa phương tại
miền Bắc. Thêm vào đó, cả nước đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ đô thị hoá
nhanh nên nhu cầu về điện phục vụ cho các mặt của đời sống xã hội sẽ còn tăng
mạnh trong thời gian tới. Đây là những điều kiện thuận lợi giúp cho EVN NPC có
thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại những nguy cơ xuất phát từ môi trường
văn hoá, chính trị, xã hội. Do khách hàng trải rộng trên một địa bàn rộng lớn (địa
bàn trung du và miền núi là chủ yếu) nên chi phí đầu tư ban đầu để bán điện cho
khách hàng là rất cao. Khách hàng gồm nhiều thành phần: từ những hộ nông dân
hay đồng bào dân tộc thiểu số đến những khách hàng thuộc các thành phố lớn hoặc
các khu du lịch nổi tiếng có hiểu biết về pháp luật nên hoạt động sản xuất kinh
doanh của EVN NPC cũng phải chuẩn mực và cần được quan tâm đến từng chi tiết
nhỏ. Bên cạnh đa số những khách hàng hiểu biết và tôn trọng pháp luật vẫn còn tồn
tại một bộ phận khách hàng lợi dụng sơ hở của Luật Điện lực để cố tình chây ỳ
trong thanh toán tiền điện... Còn nhiều trường hợp sử dụng các hình thức lấy cắp
điện tinh vi, việc phát hiện và ngăn ngừa lượng thiểu số khách hàng này trong đa số
người tiêu dùng tốt cũng gặp nhiều khó khăn, các quy trình quy định có liên quan
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-73-
đến kinh doanh điện năng sẽ phải chặt chẽ rườm rà hơn và đôi khi làm ảnh hưởng
đến số đông khách hàng còn lại, khiến cho họ cảm thấy bị ức chế, ví dụ như: Đưa
công tơ ra ngoài cột hoặc quy định chặt chẽ về thủ tục tăng định mức điện.v.v.
Điện năng là một sản phẩm hàng hóa đặc thù, thiết yếu đối với đời sống sinh
hoạt của con người, cũng như với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội. Trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, điện phải đi trước một bước. Vì vậy,
nhu cầu điện năng ở Việt Nam sẽ ngày càng tăng đồng hành với sự phát triển của
kinh tế và mức sống của người dân. Hay nói cách khác, thị trường điện năng tồn tại
và phát triển với tốc độ cao. Theo dự báo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tốc độ
tăng trưởng điện năng thương phẩm sẽ đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 15,98%
đến 18% trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 và mức độ tiêu dùng điện năng
trung bình của mỗi hộ gia đình ở Việt Nam sẽ đạt mức 4.500 kWh/năm vào năm
2015 (con số này ở thời điểm hiện nay chỉ là 3.645 kWh/hộ/năm). Với tương lai
phát triển mạnh mẽ như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng không phải
gặp trở ngại đáng kể nào về nhu cầu hay mở rộng thị trường mà phải tập trung để
thoả mãn tốt nhất nhu cầu điện năng tăng trưởng ngày càng cao của khách hàng.
Hiện tại, EVN NPC đã xóa bán tổng 3156 xã chiếm thị phần đa số trên địa
bàn 27 tỉnh, thành phố phía Bắc (bán lẻ và bán tổng 99,8%), phần thị trường còn lại
là của một số tổ chức chuyển đổi mô hình từ các hợp tác xã dịch vụ điện được Sở
Công Thương cấp phép hoạt động kinh doanh bán lẻ điện trên địa bàn là 1664 xã
(bán tổng khoảng hơn 1,7 triệu khách hàng chiếm khoảng 22% thị phần). Điều này
đem lại cho EVN NPC một lợi thế to lớn khi Chính phủ mở cửa thị trường điện.
Các đối thủ cạnh tranh sẽ rất khó khăn trong việc lôi kéo, thu hút khách hàng của
EVN NPC, một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm và truyền thống trên thị
trường này Vấn đề đặt ra là liệu EVN NPC có thể duy trì tình trạng này được bao
lâu và làm thế nào để giữ được khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh trong lĩnh
vực phân phối điện. Tất nhiên, để có thể chiến thắng, EVN NPC phải chuẩn bị kỹ
càng và phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày từ bây giờ.
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-74-
Như con số thống kê, ước tính cho thấy, tổng điện năng thương phẩm của
EVN NPC đến năm 2015 sẽ đạt mức trên 50 tỷ kWh, đạt mức tăng trưởng bình
quân gần 17%/năm. Tốc độ tăng trưởng cao như vậy sẽ gây ra những tác động trái
ngược nhau ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN NPC: một mặt,
tốc độ tăng trưởng cao sẽ khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh thương
mại của EVN NPC. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo áp lực đối với EVN
NPC nhất là khía cạnh đầu tư để đảm bảo phục vụ khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của người tiêu dùng, từ nay đến năm
2015, EVN NPC sẽ phải đầu tư một số tiền lên đến 30.400 tỷ đồng để nâng cấp và
phát triển hệ thống lưới điện. Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN
NPC, EVN NPC không thể tự trang trải quy mô đầu tư lớn như vậy, ngoại trừ khả
năng đi vay hoặc đề nghị Chính phủ tăng giá bán điện để tăng nguồn thu, tạo nguồn
vốn. Trường hợp thứ nhất, EVN NPC sẽ trở thành một khách nợ lớn, ảnh hưởng
không tốt đến các chỉ số tài chính, khả năng thanh toán của EVN NPC. Trường hợp
thứ hai sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực từ phía thị trường. Điện năng là loại hàng
hoá đặc biệt khác với hàng hoá thông thường bởi vì nó có các tiêu chuẩn riêng về
chất lượng và đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra mất an toàn. Vì vậy, việc cung cấp
điện năng phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt. Chính những đòi hỏi này tạo ra
các khó khăn cho hoạt động kinh doanh điện năng như: phải có vốn đầu tư lớn, đất
để đặt trạm biến áp và hệ thống lưới điện, không gian để đảm bảo hành lang an
toàn.
Việc tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm nhanh đồng nghĩa với việc doanh
thu và lợi nhuận của EVN NPC sẽ tăng. Như vậy, đồng thời áp lực của thị trường
lớn đòi hỏi EVN NPC phải cung ứng đủ điện năng. Muốn đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, không còn cách nào khác EVN NPC sẽ phải tăng đầu tư để củng cố
và phát triển lưới điện, nâng công suất các trạm biến áp và đường dây dẫn điện.
Để có góc nhìn tổng quát hơn về các yếu tố của Môi trường bên ngoài có ảnh
hưởng đến phản ứng của EVN NPC, sau khi tham khảo các ý kiến của chuyên gia,
tôi đã lập Ma trận các yếu tố bên ngoài như sau:
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-75-
STT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điểm quan
trọng
1
Khung pháp lý ngày càng được
hoàn thiện
0,2 2 0,4
2 Đầu tư nước ngoài tăng cao 0,1 2 0,2
3
Tổng đầu tư trong nước tăng
mạnh, các khu chế xuất, khu
công nghiệp ngày càng mở rộng
0,1 2 0,2
4
Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân
hàng ổn định
0,05 2 0,1
5
Khung pháp lý ngày càng được
hoàn thiện
0,1 2 0,2
6
Sự phát triển ứng dụng của
Công nghệ thông tin trong sản
xuất kinh doanh
0,2 2 0,4
7
Sự đổi mới của công nghệ, tự
động hóa trong sản xuất
0,2 3 0,6
8
Chất lượng cuộc sống của dân
cư tăng cao
0,05 2 0,1
Tổng cộng: 1 2,2
Bảng 2.2: Ma trận các yếu tố bên ngoài – Ma trận EFE
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành)
Kết luận: Qua Ma trận các yếu tố bên ngoài, ta có thế thấy rằng các chiến
lược mà EVN NPC đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức
trung bình.
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-76-
Công ty
CP bán lẻ điện
Sản phẩm
thay thế
Sự đe dọa của
người nhập mới
- EVN, Nhà máy
thủy điện nhỏ,
Điện của Trung
Quốc
- Ngân hàng, tổ
chức tài chính,
vốn vay ưu đãi
- Các nhà cung
cấp vật tư, thiết bị
ngành điện
- Các trường ĐH,
đào tạo nghề.
Áp lực
của khách
hàng
Các đối thủ
cạnh tranh
trong ngành
Cường độ
cạnh tranh
Khách hàng
Áp lực
của nhà
cung cấp
Sự đe dọa của sản
phẩm/dịch vụ thay thế
2.3. Môi trường vi mô (Môi trường ngành)
Khi tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp nào cũng cần phải
nắm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu, cùng những cơ hội, thách thức mà môi
trường kinh doanh có thể mang lại, từ đó xác lập lợi thế cạnh tranh và chỗ đứng của
mình để tồn tại trong nền kinh tế. Với việc sử dụng Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
M.Porter, tác giả sẽ tìm hiểu áp lực mà các yếu tố khác mang lại đối với EVN NPC.
Hình 2.5: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh đối với EVN NPC
2.3.1. Thị trường, khách hàng
Địa bàn sản xuất kinh doanh của EVN NPC rộng khắp 27 tỉnh, thành phố
phía Bắc (trừ khu vực Hà Nội) với diện tích 100.965 km2, , đường biên giới dài
1650km và đường bờ biển dài hơn 1000km. Địa hình đa dang từ núi đá đến trung du
và đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng ven biển. Đây là một điều kiện tự
nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến cho việc đầu
tư hạ tầng, tác nghiệp công việc của EVN NPC còn chưa được kịp thời.
Hiện tại, các khu công nghiệp, các khu chế xuất đang tiếp tục được xây dựng
tại các tỉnh thành khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng và ven biển. Trong khi
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-77-
đó, các Nhà máy thủy điện lớn thường được xây dựng tại khu vực miền núi. Việc
cung cấp điện cho các khách hàng trên cũng gặp không ít khó khăn do mạng lưới
truyền tải điện phụ thuộc vào Công ty Truyền tải điện 1.
Với số dân số hơn 11,290 triệu người, đa dạng về văn hóa, trình độ, thu
nhập, đây là khách hàng tiềm năng và việc đáp ứng nhu cầu điện năng cho từng đối
lượng khách hàng cũng là một việc làm khó khăn cho EVN NPC. Do đó, Chính phủ
đã có quy định phân loại đối tượng khách hàng để áp dụng mức giá bán điện khác
nhau phụ thuộc vào tính chất công việc, mục đích sử dụng:
- Khách hàng thuộc ngành sản xuất.
- Khách hàng thủy nông
- Khách hàng hành chính sự nghiệp
- Khách hàng kinh doanh dịch vụ
- Khách hàng sử dụng điện sinh hoạt.
Hiện tại, áp lực của khách hàng thuộc ngành sản xuất vào EVN NPC là lớn
nhất so với các khách hàng khác. Điện năng cung cấp cho khách hàng này phục vụ
thiết yếu cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nước đang
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, như Việt Nam. Khách hàng sử dụng điện
sinh hoạt áp lực là thấp nhất, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo cấp điện ổn định để duy
trình trật tự an ninh trong xã hội.
Do đặc thù của ngành điện, các khâu sản xuất, khâu truyền tải và phân phối
điện mang tính chất độc quyền tự nhiên về sở hữu và vận hành. Chính vì vậy mà
trước đây người ta thường quan niệm rằng điện là một ngành độc quyền tự nhiên.
Từ năm 1995 đến nay, khi nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi dần sang nền kinh tế
thị trường và cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành điện Việt Nam cần sớm
xoá bỏ độc quyền và tạo ra một môi trường cạnh tranh trước tiên là trong khâu sản
xuất điện, dần dần tiến tới cạnh tranh trong các khâu còn lại. Điều này hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như trong khu vực và
trên Thế giới.
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-78-
2.3.2. Sản phẩm thay thế
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ gần như không thể
dự trữ được, không thể cất giữ trong kho để dùng dần được như các loại hàng hoá
khác. Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời, khi tiêu dùng
điện năng chuyển hoá ngay thành các dạng năng lượng khác: nhiệt năng, cơ năng,
quang năng.v.v. để thoả mãn nhu cầu cho đời sống của nhân dân và các hoạt động
của nền kinh tế, trong xã hội. Một đặc điểm của điện năng là quá trình sản xuất và
phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng phải thông qua hệ thống điện
bao gồm các hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối, các máy biến áp cao thế,
trung thế, hạ thế. Đến nay, điện năng được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ hoạt động
sống của con người từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng hàng ngày.
Trong các ngành công nghiệp, điện năng có thể được thay thế bằng những
nguồn năng lượng khác như than đá, dầu mỏ, khí ga, Nhưng về cơ bản, những
nguồn năng lượng này không thể thay thế được điện năng do việc sử dụng các
nguồn năng lượng này sẽ tạo ra chất thải công nghiệp ngay tại nơi sử dụng. Hơn thế
nữa, việc tự động hoá các quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động được áp
dụng rất rộng rãi trên các máy công cụ sử dụng điện năng, trong khi các máy móc
sử dụng các nguồn năng lượng khác muốn hoạt động vẫn phải do con người trực
tiếp điều khiển.
Trong tương lai, con người vẫn chưa có khả năng phát minh ra dạng năng
lượng khác đủ để có thể thay thế cho điện năng trong hoạt động sản xuất vật chất,
hàng hoá cũng như trong các hoạt động khác.
2.3.3. Nhà cung cấp
Với đặc tính riêng có của sản phẩm điện năng, vấn đề nhà cung cấp, mối
quan hệ gắn kết hữu cơ giữa nhà cung cấp với các EVN NPC kinh doanh điện năng
vì thế cũng có những điểm đặc thù nhất định. Các nhà cung cấp đối với EVN NPC
phải đề cập đến là: Công ty Mua bán điện (EPTC) nhà cung cấp về điện; EVN và hệ
thống các ngân hàng trong nước và Quốc tế cung cấp về vốn; và các nhà cung cấp
trang thiết bị điện, các cơ sở đào tạo nguồn cán bộ, công nhân viên kỹ thuật điện,
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-79-
¾ Hiện tại, các Nhà cung cấp điện cho EVN NPC để cấp điện phục vụ các
hoạt động kinh tế, chính trị và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn miền Bắc bao
gồm:
- Nhà cung cấp trong ngành là Công ty Mua bán điện - thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam. EVN NPC trực tiếp ký hợp đồng mua điện với EPTC và được cung
cấp qua hệ thống lưới của Công ty Truyền tải điện 1, các Nhà máy thủy điện, nhiệt
điện, EVN NPC Điện lực TP Hà Nội và chịu sự điều hành của Trung tâm điều độ hệ
thống điện Quốc gia (A0) trực thuộc EVN. Lượng điện năng mua qua hệ thống này
chiếm 94,22%.
- Các Nhà máy thủy điện nhỏ có công suất dưới 30MW ký hợp đồng trực
tiếp bán điện cho EVN NPC. Tuy nhiên, sản lượng cung cấp điện hàng năm chiếm
5,1% chỉ đủ cung cấp điện cho khu vực xung quanh nhà máy và không ổn định do
phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện tự nhiên.
- EVN NPC cũng trực tiếp nhập khẩu điện của Trung Quốc qua 3 cửa khẩu:
Lào Cai, Móng Cái và Hà Giang. Lượng điện năng này chiếm 0,61% cũng đáp ứng
phần nào nhu cầu thiếu hụt của hệ thống điện Quốc gia. Tuy nhiên, do việc truyền
tải xa nên chất lượng điện năng không tốt, phải chịu một số sự ràng buộc bất lợi khi
nhập khẩu điện năng.
EPTC
94,22%
Trung Quốc
0,61%
Thủy điện
nhỏ
5,10%
Điện tự sản
xuất
0,08%
Hình 2.6: Tỷ trọng điện năng của các Nhà cung cấp bán cho EVN NPC
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-80-
Thực tế áp lực từ phía Nhà cung cấp điện đối với các EVN NPC phân phối
thể hiện rất rõ trong hoàn cảnh thiếu điện như hiện nay, các EVN NPC thường phải
đàm phán thoả thuận để đề nghị được cấp thêm công suất và sản lượng điện năng,
tránh phải tiết giảm phụ tải điện.
¾ Để có được một hệ thống lưới điện phân phối trải rộng và đan xen đến
từng phụ tải điện, đòi hỏi các EVN NPC kinh doanh phân phối điện năng phải có
nguồn vốn đầu tư rất lớn bao gồm:
- Phần vốn khấu hao và phần vốn không đáng kể do EVN cấp bổ sung phục
vụ đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn vay từ các nguồn tài trợ của tổ chức Quốc tế như World Bank,
ODA, Ngân hàng tái thiết Đức KWF
- Huy động vốn theo các kênh khác: phát hành cổ phiếu các Công ty Thủy
điện nhỏ hay các hoạt động kinh doanh tài chính.
Việc vốn đầu tư cho hạ tầng ngày điện lớn, thu hồi vốn chậm, lãi suất cao
khiến cho việc vay vốn của ngành Điện càng trở nên khó khăn.
¾ Về vấn đề cung cấp vật tư, thiết bị điện, công nghệ thông tin do yêu cầu
cao và rất đặc thù về tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của hệ thống lưới điện phân
phối, đòi hỏi phải có các nhà cung cấp trang thiết bị riêng cho ngành điện bao gồm:
- Các nhà cung cấp vật tư, thiết bị điện như: dây, cáp điện, máy biến áp, các
thiết bị bảo vệ, cột điện, các thiết bị an toàn điện, công tơ,
- Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,
Đây cũng là một thách thức không nhỏ đối với các EVN NPC kinh doanh
phân phối điện. Bởi vì ở Việt Nam, do trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực tài
chính còn hạn chế nên các nhà cung cấp trong nước chỉ cung cấp được các vật tư,
thiết bị có yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ ở mức trung bình như dây, cáp
điện, công tơ đo đếm điện năng, máy biến áp và một vài chủng loại vật tư thông
thường khác. Những trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật cao cần cho hệ thống điện
hiện đại như Rơle, máy cắt, tủ điều khiển, các thiết bị thông tin phục vụ điều
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-81-
hành,hầu hết phải nhập khẩu từ một số nước tiên tiến trên thế giới như Đức,
Pháp, Thụy Điển, Nhật Bản và Hàn Quốc. Điều này đòi hỏi các Công ty phải nắm
vững các quy định về Luật thương mại quốc tế cũng như thông thạo các thủ tục xuất
nhập khẩu, nắm rõ thông tin phía đối tác để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
khi ký kết hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị, tránh ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả
đầu tư các công trình điện.
¾ Ngoài ra có thể nói đến các Nhà cung cấp về nguồn nhân lực như các
Trường Đại học, các Trường Cao đẳng, công nhân nghề đang cung cấp nguồn nhân
lực có hiểu biết về kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính, xây dựng cho EVN NPC. Tuy
nhiên, việc đào tạo về chuyên ngành một số nơi còn hạn chế, học viên được đào tạo
xong kiến thức còn lạc hâu, chưa kịp thời nắm bắt công nghệ mới khiến cho EVN
NPC hàng năm vẫn phải cử cán bộ công nhân viên đi đào tạo lại.
Có thể nói trong 4 Nhà cung cấp, áp lực từ phía Nhà cung cấp về nguồn điện,
nguồn vốn đến EVN NPC là khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Do đó, trong việc hoạch định các chiến lược phát triển EVN NPC phải
tính đến áp lực này.
2.3.4. Đối thủ tiềm năng
Hiện tại, EVN NPC độc quyền kinh doanh điện năng trên địa bàn 27 tỉnh,
thành phố miền Bắc. Về nguyên tắc, EVN NPC chưa có đối thủ thực sự xứng tầm
trên thương trường.
Nhưng trong thực tế vẫn tồn tại các đối thủ cạnh tranh với EVN NPC.
Nguyên nhân là do Nhà nước cho phép một số tổ chức tham gia vào thị trường điện
bằng cách mua buôn điện của EVN NPC sau đó bán lẻ cho người tiêu dùng cuối
cùng. Điển hình của mô hình này là các Công ty hoặc Doanh nghiệp bỏ tiền ra xây
dựng các khu hạ thế sau đó tổ chức bán lại cho các Khu công nghiệp hoặc các hộ
gia đình. Tuy nhiên, những đối thủ này không có khả năng đe dọa đến vị thế của
EVN NPC vì những tổ chức này không có đầy đủ các nguồn lực như: nhân lực, vật
lực và đặc biệt năng lực cũng như bề dày kinh nghiệm, uy tín để cạnh tranh với
EVN NPC. Sự tồn tại của các tổ chức này chủ yếu để giải quyết những tồn tại của
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-82-
lịch sử (chuyển đổi mô hình từ các hợp tác xã dịch vụ điện) hoặc do ngành điện
chưa có đủ tiền đầu tư để phát triển lưới điện (tại các khu tập thể của doanh nghiệp
khác). Do không có chức năng và chuyên môn quản lý bán điện nên theo thời gian,
các doanh nghiệp này sẽ dần bàn giao lại lưới điện cho ngành điện kinh doanh.
Khi thị trường bán lẻ điện được thành lập và lưới điện truyền tải do Nhà
nước độc quyền quản lý, các đối thủ tiềm tàng cạnh tranh với EVN NPC Điện lực
có thể sẽ là:
- Các doanh nghiệp sản xuất: những doanh nghiệp này có thể chủ động đầu
tư máy biến áp và lưới điện để phục vụ cho chính họ chứ không phải bị phụ thuộc
vào EVN NPC Điện lực. Điển hình cho đối tượng này là các khu công nghiệp, khu
chế xuất hoặc các nhà máy sản xuất lớn.
- Các Công ty với các hình thức sở hữu khác nhau nhưng có đầy đủ năng lực
về tài chính và bộ máy quản lý, hoạt động sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của EVN
NPC. Tuy nhiên, sự cạnh tranh chỉ có thể diễn ra tại các khu vực mới phát triển
hoặc mới được đô thị hoá bởi vì những khu này chưa hình thành hệ thống lưới điện
hoàn chỉnh của EVN NPC.
2.3.5. Cạnh tranh trong ngành
Đối với các hàng hoá khác, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành thường diễn ra vô cùng khốc liệt do họ cùng sản xuất và kinh
doanh một hay nhiều hàng hoá dịch vụ giống nhau. Đối với điện năng thì khác,
cũng như tại các nước trên thế giới, do đặc điểm của hàng hoá điện năng nên người
ta không thể xây dựng trên cùng một địa bàn hai hệ thống lưới điện song song để
cạnh tranh với nhau vì điều này sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng phá vỡ không gian công
cộng, lãng phí tiền của tài nguyên của xã hội. Việc cạnh tranh trong nội bộ ngành
điện chỉ diễn ra tại các khu vực giáp ranh giữa lưới điện của hai EVN NPC Điện
lực. Về cơ bản Tập đoàn Điện lực Việt nam đã chỉ đạo các EVN NPC Điện lực
phân chia thị trường để cùng hưởng lợi.
Tóm lại, về cơ bản, môi trường ngành có thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh điện năng của EVN NPC, cụ thể là: chưa có sản phẩm thay thế, Công ty
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-83-
nắm giữ 99,8% thị phần và khách hàng, đối thủ tiềm năng ít và gần như chưa tham
gia cạnh tranh ngay, cạnh tranh trong ngành ít và không gay gắt. Tuy nhiên, EVN
NPC cần tận dụng các cơ hội để củng cố phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
chuẩn bị sẵn sàng đối phó với những cạnh tranh của các đối thủ trong tương lai.
Để hiểu rõ hơn về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến phản ứng của EVN
NPC, sau khi tham khảo các ý kiến của chuyên gia, tôi đã lập Ma trận các yếu tố
bên trong như sau:
Học viên: Nguyễn Anh Quang Luận văn Thạc sỹ: QTKD 2012 – 2014
-84-
STT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
1
Đội ngũ cán bộ, công
nhân viên được đào tạo tốt
0,09 2 0,18
2
Ban điều hành ra quyết
định chậm
0,1 4 0,4
3
Khả năng khai thác các
dịch vụ ngành điện chưa
cao
0,11 2 0,22
4
Sự hiểu biết của khách
hàng
0,11 4 0,44
5
Kênh phân phối rộng,
nhiều đối tượng
0,1 4 0,4
6
Chính sách lương thưởng
chưa khuyến khích người
lao động
0,08 1 0,08
7
Hoạt động marketting
chưa tốt
0,1 2 0,2
8
Hệ thống thông tin chưa
hiệu quả
0,06 2 0,12
9
Lợi thế từ thương hiệu
mạnh của EVN NPC
0,1 3 0,3
10 Chất lượng dịch vụ tốt 0,09 2 0,18
11
Cơ cấu tổ chức chưa hợp
lý
0,06 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273742_7435_1951442.pdf