Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học Thăng Long

LỜI CAM ĐOAN

LỜI MỞ ĐẦU

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

1.1. Đào tạo và chất lượng đào tạo đại học

1.1.1. Khái niệm về đào tạo đại học, phân loại và các hình thức đào tạo đai học

1.1.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo đại học

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học

1.2. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ giáo dục đào tạo Việt

Nam

1.2. Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo đại học

1.2.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đại học

1.2.2. Một số căn cứ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học

1.2.3. Một số mô hình và phương pháp để nâng cao chất lượng đào tạo đại học

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG

ĐẠI HỌC THĂNG LONG

2.1. Phân tích chung về thực trạng hệ thống đào tạo đại học Việt Nam

2.1.1. Hệ thống cơ sở đào tạo đại học

2.1.2. Thực trạng chất lượng đào tạo học nước ta

2.2. Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo tại trường ĐH Thăng Long

2.2.1. Giới thiệu chung về trường ĐH Thăng Long

2.2.2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo và phân tích thực trạng về chất

lượng đào tạo tại trường ĐH Thăng Long

pdf134 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng nhiệm vụ của nhà trường. Chương trình giáo dục được xây dựng theo quy trình chặt chẽ, có ý kiến đóng góp của giảng viên, cán bộ quản lý các cấp và một số chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực liên quan. Việc xây dựng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ đã tạo được sự chủ động cho người học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu của thị trường lao động. Việc lấy ý kiến của sinh viên về các môn học (giảng viên) và chất lượng phục vụ đã đi vào nền nếp. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến của các cựu sinh viên...về đánh giá chương trình chưa được tiến hành thường xuyên. 4) Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo Mở đầu: Với mục tiêu phát triển bền vững, trường đã triển khai có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương pháp đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, phương pháp kiểm tra đánh giá người học. Việc đánh giá kết quả học tập rèn luyện của người học đảm bảo khách quan, chính xác công bằng, phù hợp và lưu trữ đúng quy định. Tiêu chí 4.1: 1. Mô tả: Nhà trường xác định cần góp phần tích cực vào việc xây dựng một xã hội học tập, vì vậy rất quan tâm đến việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng lớn của xã hội. Trường đang làm các thủ tục để liên kết với tỉnh Phú thọ để đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu nhân lực về Công tác xã hội tại địa phương. 53 Việc liên kết đào tạo với các cơ sở nước ngoài cũng được trường chú ý. 2. Những điểm mạnh Đã thực hiện đa dạng hóa. Đã có kế hoạch cho việc đào tạo từ xa. 3. Những tồn tại Qui mô của hình thức đào tạo vừa học vừa làm còn nhỏ và mới chỉ bó hẹp trong một ngành, các hình thức đào tạo liên thông, từ xa còn chưa được khai thác khiến cho lãng phí các nguồn lực về cơ sở vật chất. Tiêu chí 4.2: 1. Mô tả: Thực tế TĐHTL đã bắt đầu chuyển quy trình đào tạo sang học chế tín chỉ từ năm 1998. Với hình thức này, người học được tạo điều kiện thuận lợi trong việc chọn chương trình học, chọn tiến trình học, chuyển ngành học. 2. Những điểm mạnh Việc tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ của Trường (trong đó bao gồm thực hiện công nhận kết quả của người học theo học phần) đã đi vào ổn định. 3. Những tồn tại Cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng thật tốt cho việc đào tạo theo tín chỉ, cụ thể là trường cần phải nâng cấp hệ thống đăng ký học của sinh viên. Tiêu chí.4.3. 1. Mô tả: Vì mục tiêu phát triển bền vững, Nhà trường đã không ngừng đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả của người họcKết quả tổng quan về công tác giảng dạy của Trường thông qua góc nhìn sinh viên như sau: hoạt động giảng dạy của Trường là nghiêm túc, có chất lượng. Khoảng 10% các môn học, giảng dạy được sinh viên ca ngợi về phong cách và chất lượng dạy; 5% bị các em phàn nàn; 85% các môn còn lại được đánh giá là đảm bảo chất lượng tốt. 54 Trên cơ sở của các kiến thức đã được trang bị, trên cơ sở của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy được tiến hành thường xuyên, Nhà trường đã triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể của người học. Về phương pháp: luôn được đổi mới. Người thầy được trang bị đủ kiến thức để chọn cho mình một phương pháp, một tổ hợp phương pháp phù hợp với từng môn học. 100% các môn học có phát vấn, chất vấn. Đối với các môn học chính trị, kinh tế, xã hội, nhân văn trên 90%, ngoài phát vấn, chất vấn còn có thảo luận nhóm và đại diện trình bày. Tỷ lệ lý thuyết/thực hành, tùy môn học, dao động từ 20%/80% đến 70%/30%. 2. Những điểm mạnh Đã triển khai thành công việc đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. 3. Những tồn tại Hiệu quả sử dụng công nghệ trong dạy và học trong một số môn còn chưa thật cao. Tiêu chí.4.4 1. Mô tả: Vì mục tiêu chất lượng, tại TĐHTL, phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hóa, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học. Để đánh giá được mức độ tích lũy của người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện giải quyết vấn đề, TĐHTL đặc biệt quan tâm việc đánh giá quá trình, qua đó người học được theo dõi không chỉ là khả năng tiếp thu môn học về mặt lý thuyết, mà cả kỹ năng thực hành, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các bài tập lớn, các buổi 55 thảo luận nhóm. Hiện nay, 100% các môn học của khối ngành Quản lý tiến hành đánh giá quá trình thay vì chỉ làm kiểm tra cuối kỳ. 2. Những điểm mạnh Nhà trường sớm chú trọng việc đánh giá quá trình, đảm bảo việc đánh giá hiệu quả mức độ tích lũy của người học về nhiều mặt. 3. Những tồn tại Nhiều môn chưa xây dựng được ngân hàng đề thi và đáp án, điều này có lẽ một phần là do số lượng giảng viên cơ hữu còn ít, giờ giảng nhiều nên rất khó để họ có thời gian xây dựng. Tiêu chí 4.5. 1. Mô tả : Ngay từ ngày đầu thành lập, trong hiến chương của mình, nhà trường đã nêu rõ tầm quan trọng của việc phải theo dõi và quản lý học tập của sinh viên có hiệu quả. Kết quả học tập của người học sau khi nhập máy đầy đủ và được công bố kịp thời sau khi sinh viên thi xong 2 tuần. Điểm thi được lưu trữ đầy đủ đa dạng bằng bài thi để trong kho điểm, bằng văn bản theo từng danh sách điểm chính xác của các môn thi và những dữ liệu đó được bảo quản bằng cách sao lưu qua đĩa và ổ cứng. Trường tổ chức trao văn bằng tốt nghiệp 3 lần trong 1 năm theo đúng quy định. Hệ thống sổ sách lưu giữ việc cấp phát bằng tốt nghiệp rõ ràng, rành mạch, được lưu trữ theo từng đợt tốt nghiệp theo từng học kỳ. 2. Những điểm mạnh Kết quả học tập của người học được lưu trữ đa dạng và an toàn. Văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập được cấp đúng qui định, chưa để xảy ra sai sót trong quá trình cấp phát. 56 3. Những tồn tại Kết quả học tập của người học chưa được lưu trữ đa phương. Văn bằng, chứng chỉ của người học chưa được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Tiêu chí.4.6. 1. Mô tả : Nhận thức rõ tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của Nhà trường, ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà trường đã quan tâm tới vấn đề này. Nhà trường xây dựng và lưu trữ một cách an toàn và hiệu quả cơ sở dữ liệu hoạt động đào tạo của Trường. Bên cạnh đó, tình hình tốt nghiệp của sinh viên, việc làm và thu nhập của sinh viên sau tốt nghiệp cũng được Nhà trường đặc biệt chú trọng. Bởi lẽ, đó chính là nguồn tư liệu quan trọng trong nghiên cứu chiến lược cho sự phát triển bền vững của Nhà trường. Về cơ sở dữ liệu: Đã được tin học hóa, công tác lưu trữ theo phương châm an toàn hiệu quả cũng đã được quan tâm. Cho tới nay, ta có thể nhanh chóng có được các dữ liệu về đội ngũ giáo viên, về các hoạt động đào tạo của Trường như: hồ sơ nhập học, chương trình đào tạo, sự phát triển các ngành nghề đào tạo theo thời gian, điểm số của từng sinh viên trong hàng chục năm, tình hình tốt nghiệp hàng năm theo từng ngành nghề, những sinh viên giỏi học nhiều bằng hoặc được ra trường trước thời hạn, những sinh viên phạm kỷ luật hoặc học dốt phải đuổi học, quy trình kiểm tra đánh giá, kết quả kiểm tra đánh giá của từng sinh viên, hình ảnh của từng sinh viên, việc cấp phát bằng, địa chỉ của sinh viên kể cả số điện thoại, email của sinh viên tốt nghiệp chúng ta có thể có chúng trong vòng không quá 5 phút. Về tình hình sinh viên tốt nghiệp : Tình hình việc làm và thu nhập sau tốt nghiệp, thông qua số liệu của một đề tài nghiên cứu khoa học đã tiến hành trong 2 năm (từ 2002-2004) nhân kỷ niệm 15 năm ngày thành lập trường. Đề tài « về thực trạng của sinh viên Thăng Long sau tốt nghiệp » đã được triển 57 khai nghiêm túc và công phu với kích thước mẫu khá lớn 550 phiếu điều tra. Thông tin thu được là như sau: sinh viên có việc làm ngay khoảng 46%, có việc làm sau 3 tháng là 92,7 %, sau một năm là 96%. Tại thời điểm nghiên cứ khoảng 14,7% sinh viên đã có thể tạo việc làm cho người khác. Thu nhập khá đa dạng, thấp nhất khoảng 1 triệu đồng/tháng (chỉ tính phần lương cứng, vì sinh viên này làm cán bộ tại phường); cao nhất là 20 triệu đồng (tính tại thời điểm nghiên cứu). 2. Những điểm mạnh TĐHTL có cơ sở dữ liệu được tin học hóa và lưu trữ tương đối tốt. 3. Tồn tại Tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên sau tốt nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên. Tiêu chí.4.7. 1. Mô tả: Trong nền kinh tế thị trường, giá trị “hàng hóa” được xác định theo quy luật cung, cầu của thị trường, mà nhất là thị trường lao động đầy sức cạnh tranh, thì việc đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường và có kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của xã hội là vô cùng quan trọng. Thực tế, có hai đối tượng khách quan nhất cần được tham đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học sau khi ra trường, đó là: chính người học (tức cựu sinh viên) và thứ hai là thị trường thông qua các Nhà tuyển dụng. Dựa trên thông tin từ thị trường, Trường đã đổi mới hoạt động đào tạo theo từng khóa học theo hướng liên ngành đáp ứng yêu cầu thị trường. Kỳ I năm học 2007-2008 Nhà trường Xây dựng xong đề cương nghiên cứu đề tài “chất lượng sinh viên TĐHTL sau tốt nghiệp từ góc nhìn của nhà tuyển dụng”. Đây là một kênh thông tin rất quan trọng. Trong đề tài này trường lắng nghe những ý kiến đóng góp khách quan về chất lượng đào tạo, 58 chương trình đào tạo từ một kênh thông tin quan trọng và khách quan khác: đó là nhà tuyển dụng. 2. Những điểm mạnh Dựa trên thông tin từ thị trường, trong đó CSVTL là một kênh, Trường đã đổi mới hoạt động đào tạo theo từng khóa học theo hướng liên ngành đáp ứng yêu cầu thị trường. Xây dựng xong đề cương nghiên cứu cho đề tài “chất lượng sinh viên TĐHTL sau tốt nghiệp từ góc nhìn của nhà tuyển dụng” 3. Những tồn tại Chưa triển khai nghiên cứu được đề tài “chất lượng sinh viên TĐHTL sau tốt nghiệp từ góc nhìn của nhà tuyển dụng” Kết luận tiêu chí 4 : Nhà trường đã triển khai đồng bộ và đạt kết quả tốt trong việc thực hiện các hoạt động đào tạo. Cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo cũng như người học đã được tin học hóa và quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên sau tốt nghiệp cần được cập nhật thường xuyên, định kỳ hằng năm. 5) Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Mở đầu: Trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên – cán bộ theo đúng lộ trình, đúng quy định, đảm bảo chất lượng. Tiêu chí.5.1. 1. Mô tả: TĐHTL được thành lập chưa lâu, vì vậy việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên – cán bộ là rất cần thiết và được quan tâm đúng mức. Khi mới thành lập TĐHTL còn là Trung tâm Đại học Thăng Long, chỉ có một lớp đào tạo cử nhân ngành toán tin với hơn 50 sinh viên. Lúc này chỉ có một Ban điều hành gồm 5 người, tất cả giảng viên đều phải mời các cơ sở 59 bên ngoài. Sau 23 năm hình thành và phát triển cho tới nay trường đã có 219 giảng viên và nhân viên cơ hữu, trong đó có 168 giảng viên gồm 16 giáo sư, 5 phó giáo sư, 15 tiến sĩ, 91 thạc sĩ và 42 cử nhân. Dựa trên kế hoạch đó các phòng ban và tổ bộ môn tiến hành điều chỉnh và đề nghị Ban Giám hiệu tuyển dụng nhân lực cho phù hợp với đơn vị mình. Chỉ tính từ năm 2005 đến nay trường đã tuyển dụng thêm được 121 giảng viên và nhân viên cơ hữu, trong đó 96 giảng viên. Nguyên tắc tuyển giáo viên là công khai, dân chủ và thí sinh phải thông qua 2 đợt thi: thi viết và thi vấn đáp. Khi tuyển chọn giảng viên thì người được nằm trong diện xét tuyển nếu chưa có bằng thạc sĩ thì phải tốt nghiệp đại học với bằng khá hoặc giỏi có ngành nghề chuyên môn phù hợp với các môn học mà họ sẽ giảng dạy. Song song với việc tuyển dụng nhân viên mới, TĐHTL cũng rất quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ của trường. Có kế hoạch chuẩn hoá đội ngũ giảng viên, cử giảng viên đi học các lớp đào tạo thạc sĩ ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Tất cả giảng viên mới nếu quá 30 tuổi mà không có bằng thạc sĩ thì sẽ không được tiếp tục đứng lớp. Từ năm 2005 đến nay đã mở hàng chục lớp bồi dưỡng cho giảng viên bộ môn Kinh tế. Có 63% giảng viên đã hoàn thành chương trình thạc sĩ trong và ngoài nước; có một số giảng viên đang làm nghiên cứu sinh. Trong quá trình tuyển dụng cán bộ cơ hữu, nhà trường đã đề ra các qui trình, tiêu trí rõ ràng. Dựa vào yêu cầu thực tế, Ban Giám hiệu lên kế hoạch tuyển dụng rồi kế hoạch này được triển khai tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng người. 2. Những điểm mạnh Trường đã tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ giảng viên và nhân viên, đa số tuổi đời còn trẻ, tận tụy và trung thành với sứ mạng của nhà trường. 60 Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và giảng viên tiếp tục học tập và nâng cao trình độ. 3. Tồn tại Chưa tuyển dụng được các giảng viên cơ hữu trẻ có học vị cao. Tiêu chí.5.2. 1. Mô tả: Đảm bảo quyền dân chủ cho con người là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững cho mỗi đơn vị, mỗi tổ chức, mỗi quốc gia Tại trường Đại học Thăng Long mỗi thành viên đều có quyền phát biểu chính kiến của mình về nhiều mặt qua nhiều kênh, Ban lãnh đạo lắng nghe, nghiên cứu giải quyết những yêu cầu chính đáng tương xứng với điều kiện cụ thể của Trường. Các biện pháp mà TĐHTL đã thực hiện: - Đã xây dựng được một quy trình ra quyết định, áp dụng đối với mọi đối tượng của Trường, đặc biết là cán bộ quản lý các cấp. Đây là một quy trình được xây dựng một cách chuyên nghiệp, trong đó, nội dung phần B là phần tham vấn. Theo quy trình này, một quyết định trước khi triển khai, nhất thiết phải có phần tham vấn, tức phần thảo luận và lắng nghe. Quy định này đã được chính thức ra đời, đạt được sự đồng thuận cao và có hiệu lực từ 3/2008. - Trên Website của Trường có trang diễn đàn, tại trang này mọi người được phát biểu tự do, ban quản trị mạng có nhiệm vụ thu thập ý kiến chuyển cho Ban lãnh đạo Trường kịp thời. - Chủ tịch Hội đồng Quản trị họp với Ban giám hiệu đều đặn hàng tuần vào sáng thứ năm để lắng nghe và trực tiếp bàn bạc giải quyết các vấn đề. 2. Những điểm mạnh TĐHTL đã sớm có nhiều biện pháp đảm bảo quyền dân chủ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên. 61 3. Tồn tại Chưa có những đợt tuyên truyền để cán bộ nhân viên thấy rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực thi quyền dân chủ. Tiêu chí.5.3. 1. Mô tả: Trong quá trình phát triển của mình, TĐHTL đặc biệt quan tâm tới khâu nhân sự, đó chính là vấn đề đội ngũ cán bộ - giảng viên, linh hồn của Trường. Để Trường phát triển bền vững, phải xây dựng được một đội ngũ những cán bộ năng lực, làm việc với lương tâm và trách nhiệm. Chính vì vậy, với tất cả khả năng của mình, Nhà trường đã có những chính sách, biện pháp, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước: - Nhà trường đã có những chính sách ưu đãi đặc biệt cho giảng viên có được cơ hội đào tạo, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước. - Trong hợp đồng lao động, Nhà trường có quy định rõ: sau khi đã hoàn thành công việc của Trường, mọi thành viên đều có quyền tự do hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để có thêm thu nhập, để học hỏi và phát triển. - Nhà trường cũng quy định rõ chính sách hỗ trợ của Nhà trường cho giáo viên thực tập trong và ngoài nước, khi quay về trường công tác sẽ được thưởng từ 1 đến 12 tháng lương cơ bản tùy trường hợp cụ thể. - Nhà trường dựa vào quan hệ ngoại giao của mình, đặc biệt là với Pháp và Nhật bản tạo cơ hội cho giáo viên đi đào tạo, trường hợp dưới 3 tháng vẫn được hưởng lương tại Trường. - Nhà trường liên tục tổ chức các cuộc hội thảo khoa học nghiêm túc và chất lượng về “Phương pháp giảng dạy hiệu quả” để nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên trẻ. 62 2. Những điểm mạnh Nhà trường đã có các chính sách và chế độ hiệu quả, minh bạch, thiện chí và công bằng cho mọi thành viên. 3. Những tồn tại Vẫn chưa tạo được nhiều cơ hội cho cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tiêu chí.5.4. 1. Mô tả: Nhà trường đã tập trung tuyển chọn và bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Ban giám hiệu gồm hiệu trưởng và hai hiệu phó được bổ nhiệm và làm việc liên tục được gần hai nhiệm kỳ. Các cán bộ quản lý phòng ban của trường là những người có phẩm chất đạo đức, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, không ai vi phạm đạo đức nhà giáo, không có tiêu cực, không bị kỷ luật. Trình độ cán bộ quản lý đều tốt nghiệp từ đại học trở lên đã làm quản lý hơn 05 năm, nên năng lực quản lý đáp ứng được nhiệm vụ quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Công tác quản lý cán bộ, sinh viên, công tác thi, tuyển sinh đã thực hiện tốt nhiều năm, không để xảy ra sai sót dẫn đến bị kỷ luật. Trong sơ kết học kỳ và tổng kết năm học, Hiệu trưởng đều rút kinh nghiệm và đánh giá về công tác quản lý, lấy ý kiến đóng góp dân chủ của mọi người, vì thế công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được cải tiến và hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong Qui chế học vụ của trường và các qui chế qui định khác. 2. Những điểm mạnh Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có nghiệp vụ, tận tụy với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3. Tồn tại Một số cán bộ quản lý trong vài trường hợp phối hợp chưa tốt. 63 Tiêu chí 5.5. 1. Mô tả: Nhằm mục đích đào tạo có chất lượng, nhà trường đã xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng đáp ứng với nhu cầu của người học. Để cơ cấu hợp lý với việc học tín chỉ, nhà trường đã xây dựng đội ngũ giảng viên với số lượng là 283 người, trong đó có 163 giảng viên cơ hữu và 112 giảng viên thỉnh giảng. Nhà trường đã có mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên bằng cách luôn tuyển thêm giảng viên mới phù hợp với số lượng sinh viên của từng ngành học, và trong thời điểm hiện tại đã đạt được tỷ lệ sinh viên (đã quy chuẩn) cho 1 giảng viên là 23,7. 2. Những điểm mạnh Nhà trường đã phối hợp tốt giữa đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng để đảm bảo giảm tỷ lệ trung bình sinh viên trên giảng viên theo qui chuẩn. 3. Những tồn tại Do số lượng giáo viên cơ hữu hạn chế, nhà trường bị động khi sinh viên tuyển sinh vào các ngành không đồng đều.. Tiêu chí.5.6. 1. Mô tả: Trong quá trình phát triển của mình, TĐHTL đặc biệt quan tâm tới xây dựng đôi ngũ giảng viên, linh hồn của Trường. TĐHTL là trường đại học ngoài công lập đầu tiên không phải chỉ của Việt Nam, mà là của cả khối Xã hội Chủ nghĩa, một Trường mà bắt đầu xem như chỉ có giáo viên thỉnh giảng, đây là đội ngũ các vị giáo sư, tiến sĩ đầy tâm huyết gắn bó với Trường hàng chục năm. Sau này, cùng với sự phát triển của mình, đội ngũ giáo viên cơ hữu được hình thành và lớn mạnh nhanh chóng cả về chất và về lượng, để đến nay có thể đảm bảo một cách vững vàng khoảng trên 70% số tiết giảng của Trường. 64 Tại TĐHTL dù là tổ chức Khoa hay Bộ môn, cũng là tổ chức cho một khối ngành, cách tổ chức như thế. Điều này giúp Nhà trường có thể tinh giản đội ngũ, tập trung vào chất lượng, nhiều hơn là số lượng, nâng cao hiệu quả của những giảng viên giỏi, không bị tình trạng cát cứ và nội dung giảng dạy được thống nhất. Những đặc thù về trình độ Ngoại ngữ và Tin học phục vụ nghiên cứu và giảng dạy. Về mặt này, có đủ minh chứng để nói rằng 100% giảng viên TĐHTL có đủ trình độ sử dụng Tin học làm phương tiện cho nghiên cứu và giảng dạy, kể cả những thầy đã lớn tuổi. Tương tự như vậy về trình độ Ngoại ngữ. Các giảng viên từ thạc sỹ trở lên, 100% sử dụng được ngoại ngữ cho nghiên cứu; khoảng 25% có thể sử dụng ngoại ngữ để giảng dạy. Để đảm bảo chất lượng, nhà trường có quy định bằng văn bản về các bước chuẩn bị cho giáo viên trước khi được chính thức giảng (thí dụ, đào tạo chuyên sâu, đi dự giờ, chuẩn bị đề cương, bài giảng, giảng thử, giảng phê chuẩn...). Trường hợp giảng dạy các môn chuyên ngành, nhất thiết phải qua các lớp đào tạo đúng chuyên môn. 2. Những điểm mạnh Nhà trường có chiến lược phát triển đội ngũ, đảm bảo cơ cấu và chuyên môn. 3. Tồn tại Đội ngũ giáo viên cơ hữu của Trường phần lớn còn trẻ, trình độ và kinh nghiệm giảng dạy còn ít, thiếu các kinh nghiệm thực tế bên ngoài. Tiêu chí.5.7. 1. Mô tả: Để đảm bảo sự cân bằng, Nhà trường đã xây dựng và lưu trữ lý lịch khoa học của giảng viên, qua đó Nhà trường có thể nắm được các thông tin về trình độ, kinh nghiệm công tác và độ tuổi. Mặt khác, để đảm bảo sự cân bằng giữa độ tuổi, kinh nghiệm công tác với trình độ chuyên môn, Nhà trường đặt 65 ra những chuẩn mực (chuyên môn, ngoại ngữ, Tin) gắn với độ tuổi buộc mọi giảng viên phải vươn tới. Trong quá trình đào tạo giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng đóng một vai trò khá quan trọng. Họ chính là những người nòng cốt dẫn dắt đội ngũ giáo viên trẻ cho Trường. Đây là một đặc điểm rất Thăng Long. Đội ngũ giáo viên thỉnh giảng đối với Thăng Long cho đến nay là chiến lược, đây chính là chiếc van an toàn cho sự cân bằng đội ngũ của TĐHTL về cả trình độ, kinh nghiệm lẫn tuổi tác. Theo số liệu thống kê mới nhất, tuổi nghề trung bình của giảng viên TĐHTL khi chỉ tính riêng giảng viên cơ hữu là 9,2 năm kinh nghiệm; con số này của giáo viên thỉnh giảng là 29 năm. Nếu coi thỉnh giảng là một tổng thể không thể tách rời của Thăng Long thì tuổi nghề trung bình của mỗi giảng viên sẽ là 18,6 năm kinh nghiệm. 2. Những điểm mạnh Đội ngũ giảng viên TĐHTL đảm bảo tốt sự cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hóa của đội ngũ giảng viên theo qui định. 3. Tồn tại Đội ngũ giảng viên TĐHTL đa phần tuổi đời còn trẻ, bình quân thâm niên khoảng trên 9 năm tuổi nghề. Phải chăng vấn đề của TĐHTL hôm nay chính lại là vấn đề cần “già hóa” đội ngũ hiểu theo nghĩa thu hút về trường đội ngũ giáo viên có tuổi đời trưởng thành (nhưng không quá 65 tuổi) và có trình độ chuyên môn cao. Tiêu chí.5.8. 1. Mô tả: Cho tới nay, nhà trường đã tuyển dụng được trên 70 nhân viên và kỹ thuật viên. Nhân viên phòng Máy tính có 5 người, trong đó có 2 thạc sỹ, 1 kỹ sư và 2 đã tốt nghiệp cao đẳng về công nghệ thông tin; 6 nhân viên tổ kỹ thuật nhà 66 trường có trình độ chuyên môn về kỹ thuật điện, điện tử, nước và mộc đều có trình độ từ trung cấp trở lên có tay nghề cao; 18 thạc sỹ và cử nhân tin học. Có 80% nhân viên hành chính của trường đều có trình độ từ cử nhân trở lên. Trên 90% nhân viên của trường sử dụng được máy tính trong công việc hàng ngày. Hàng năm, nhiều cán bộ kỹ thuật và nhân viên của nhà trường được tham dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Trong thời gian 5 năm gần đây, đã có 3 người đã bảo vệ xong văn bằng thạc sỹ. Toàn thể kỹ thuật viên và nhân viên của nhà trường đều làm việc tận tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Hàng tuần, vào các ngày thứ Bảy, các kỹ thuật viên và nhân viên vẫn tham gia trực phục vụ cho công tác dạy và học của nhà trường một cách có hiệu quả. 2. Những điểm mạnh Nhà trường có một đội ngũ chuyên viên, kỹ thuật viên giỏi về công nghệ thông tin nên đã có tác dụng tốt trong công tác phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. 3. Những tồn tại Còn thiếu các kỹ thuật viên giỏi về sửa chữa các thiết bị văn phòng. Kết luận tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo chuẩn quy định, có trình độ, có nghiệp vụ, tận tụy với công việc. Đội ngũ giảng viên, nhân viên của trường đạt yêu cầu về chuẩn mực đạo đức, trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ theo quy định. Nhà trường đã đảm bảo đủ số lượng giảng viên để thực hiện đào tạo và nghiên cứu khoa học. 67 6) Tiêu chuẩn 6: Người học Mở đầu: Để phát triển bền vững, từ ngày thành lập cho đến nay, trường đặc biệt quan tâm tới chất lượng đào tạo trong quá trình sinh viên học ở trường và chủ động tạo nhiều cơ hội để sinh viên tìm kiếm việc làm sau khi ra trường. Tiêu chí 6.1: 1. Mô tả: TĐHTL bắt đầu chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 1998. Tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ phức tạp và khó khăn hơn nhiều so với đào tạo theo niên chế, đòi hỏi sinh viên phải nắm chắc quy chế, chương trình đào tạo và phải rất chủ động trong quá trình học. Hàng năm Trường đều biên soạn một cuốn “Hướng dẫn học tập” phát cho tất cả sinh viên nhập học. Nội dung chính của cuốn “Hướng dẫn học tập” bao gồm: Quy chế học vụ, Mục tiêu đào tạo và Chương trình đào tạo của từng ngành (theo học chế tín chỉ), Giới thiệu tóm tắt các học phần, Lịch năm học. Trong “Tuần lễ sinh hoạt đầu khóa”, Hiệu trưởng trực tiếp hướng dẫn, giải thích cho tất cả sinh viên mới nhập học về chương trình đào tạo, về phương thức đào tạo theo tín chỉ, về kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (được cụ thể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271956_5609_1951934.pdf
Tài liệu liên quan