Trang phụ bìa
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
7
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 7
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 8
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính 15
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 18
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 18
1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp 22
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 24
TÓM TẮT CHƯƠNG I 29
Chương 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐẠI HÀ
30
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đại Hà 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đại Hà 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mặt hàng kinh doanh của Công ty 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Hà 32
2.1.4. Đặc điểm có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty 34
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đại Hà 37
2.2.1. Các báo cáo tài chính của Công ty 37
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty 40
2.2.3. Phân tích an toàn tài chính 61
97 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Đại Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khác nhau. Tuy nhiên, Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước cũng đã có
những chính sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt
gánh nặng cho doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng. Lạm phát từ
ngưỡng 20% đã giảm xuống còn một con số dưới 7%, trong khi duy trì được tốc độ
tăng trưởng đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm từ +-20% xuống còn +-12 –
13%/năm. Nhờ có những ưu đãi về lãi suất cho vay của các ngân hàng, Công ty đã
tăng cường việc sử dụng tín dụng ngân hàng, giảm việc sử dụng vốn chủ sở hữu,
tuy nhiên chỉ tiêu này tăng với tốc độ rất nhỏ nên công ty vẫn có thể kiểm soát được
các rủi ro phát sinh trong quá trình thanh toán lãi vay với các tổ chức tín dụng.
43
Như vậy tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của công ty tăng là tốt, chỉ tiêu
nghịch đảo hệ số tài trợ tăng và chỉ tiêu ROS giảm là không tốt, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn và giảm sức sinh lời của đồng vốn trong doanh nghiệp.
2.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
a. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lời doanh thu
(ROS)
Thực chất là phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, ta biết được tổng doanh thu, chi phí
của Công ty tăng hay giảm ở khoản nào và lý do vì sao? Đồng thời cũng cho biết lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động
trong năm và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng vào ngân sách Nhà nước.
Bảng 2.5 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011- 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
S
TT CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2012- 2011
1 Doanh thu thuần về BH và CCDV 83.794,8 124.415,4 40.620,60
2 Giá vốn hàng bán 79.690,8 118.269 38.578,20
3 Doanh thu hoạt động tài chính 1.661,4 1.936,8 275,40
4
Tổng doanh thu từ hoạt động
SXKD
83.512,8 12.6352,2 42.839,40
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.943,4 2.539,2 595,80
5 Chi phí bán hàng 1.361,4 2.133,6 772,20
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.904,4 2.968,8 1.064,40
7 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 556,2 441,6 -114,60
8 Thu nhập khác 43,44 3,96 -39,48
9 Chi phí khác 2,82 0,06 -2,76
10 Lợi nhuận khác 40,62 3,9 -36,72
11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 596,82 445,5 -151,32
44
12 Lợi nhuận sau thuế TNDN 517,8 388,8 -129,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Đại Hà)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng và giá vốn của công ty có giá
trị lớn, tăng trưởng qua các năm chỉ ra rằng tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn
tương đối đồng đều nhau, trong khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm không
đáng kể và chiếm tỷ lệ nhỏ với doanh thu và giá vốn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty rất cao, liên tục tăng từ
năm 2008 đến năm 2012, điển hình như năm 2011 là 83.794,8 triệu đồng, năm 2012
là 124.415,4 triệu đồng, tăng giá trị là 40.620,6 triệu đồngvà tăng 48,47% so với
năm 2011. Nguyên nhân là do công ty mở rộng thị trường hoạt động và tiêu thụ,
nhất là năm 2011 và 2012 đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang Mỹ. Một nhân tố
khác tác động tới doanh thu của doanh nghiệp là công tác lập kế hoạch dự trữ vật tư
của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả, quá trình sản xuất luôn được diễn ra ổn
định và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh thu bán hàng chiếm đa số
tổng doanh thu của công ty, thường chiếm trên 98% tổng doanh thu. Sở dĩ như vậy
là do công ty ít đầu tư vào hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn
là hoạt động chủ đạo tạo ra hầu hết doanh thu cho công ty. Còn doanh thu từ hoạt
động cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng không đáng kể, thường chỉ tăng giảm tương
đối ổn định ở mức xấp xỉ khoảng 6 tỷ đồng, do bị hạn chế bởi quy mô xưởng dịch
vụ.
Giá vốn hàng bán của công ty cũng có giá trị rất lớn như năm 2011 là
79.690,8 triệu đồng, đến năm 2012 là 118.269 triệu đồng. Và có sự biến đổi đồng
đều với sự biến động của doanh thu, doanh thu tăng thì giá vốn cũng tăng, doanh
thu giảm thì giá vốn giảm. Điều này đã được lý giải ở trên, việc sản xuất một khối
lượng lớn bao bì đã làm cho giá vốn của doanh nghiệp rất lớn. Mặt khác vì công ty
TNHH Đại Hà là một doanh nghiệp sản xuất nên giá vốn còn phụ thuộc vào các loại
chi phí kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung.... Chính điều này đã làm cho lợi nhuận của công ty không cao trong khi
doanh thu bán hàng lớn và liên tục tăng qua các năm.
45
Các khoản chi phí của doanh nghiệp: từ năm 2011 đến năm 2012, các khoản
mục này đều tăng lên tương ứng với sự gia tăng của doanh thu bán hàng của công
ty. Sự ra tăng này là phù hợp bởi chỉ có đầu tư thì doanh nghiệp mới có khả năng
mang lại những lợi ích cho mình.
Về lợi nhuận của công ty: Chính vì doanh thu và giá vốn đều lớn và chúng có
sự biến động đều nhau do đó lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp thu được là một
khoản nhỏ hơn rất nhiều so với doanh thu và giá vốn như năm 2010 là 522,24 triệu
đồng, năm 2011 là 517,8 triệu đồng, năm 2012 là 388,8 triệu đồng. So với quy mô
kinh doanh thì lợi nhuận sau thuế như vậy là khá nhỏ. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế năm
2012 so với năm 2011 giảm 24% với giá trị lợi nhuận giảm 129 triệu đồng. Đây là
vấn đề công ty cần quan tâm để phấn đấu tăng lợi nhuận.
Để đánh giá sâu sắc hơn về tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp và dự
đoán về khả năng tích luỹ của công ty, ta lập bảng phân tích các chỉ tiêu so sánh
giữa chi phí của doanh nghiệp với doanh thu như sau:
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của công ty
(2011- 2012)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2012 - 2011
Doanh thu thuần Triệu đồng 83.794,80 124.415,40 40.620,60
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 79.690,80 118.269,00 38.578,20
Chi phí bán hàng Triệu đồng 1.361,40 2.133,60 772,20
Chi phí QLDN Triệu đồng 1.904,40 2.968,80 1.064,40
Tỷ suất GVHB/DTT % 95,10 95,06 -0,04
Tỷ suất CPBH/DTT % 1,62 1,71 0,09
Tỷ suất CPQL/DTT % 2,27 2,39 0,11
Từ bảng trên ta thấy, tỷ trọng của giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần tuy
có giảm nhưng tỷ lệ rất nhỏ (0,04%), năm 2011 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần là 91,1%, đến năm 2012 là 95,06%. Khi tỷ lệ của giá vốn hàng bán
46
trên doanh thu thuần giảm xuống như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận gộp của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên khâu
tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh gọn và đơn giản, theo lẽ đương nhiên tốn rất ít chi
phí bán hàng. Tuy nhiên chi phí bán hàng của công ty khá cao liên quan chủ yếu
đến lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh thương mại của công ty. Đây không phải là lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu nhưng lại phát sinh phần lớn chi phí bán hàng. Chủ yếu là
do công ty mua máy móc, thiết bị điện tử của các đơn vị khác trong nước, bên cạnh
đó còn nhập khẩu các loại máy móc chủ yếu để sản xuất theo yêu cầu của khách
hàng. Ngoài ra chi phí đóng gói, vận chuyển khi bán cho khách hàng trong và ngoài
nước cũng khá cao.
Tỷ trọng của chi phí bán hàng trong doanh thu thuần cũng tăng lên từ 1,62%
năm 2011 lên tới 1,71% năm 2012. Điều này cho thấy năm 2012 công ty đã sử dụng
chưa tốt chi phí bán hàng, chi phí này tăng mà doanh thu thuần tăng không tương
ứng với tốc độ tăng của chi phí. Có thể đánh giá là do sự chủ quan, chưa tiết kiệm
một cách hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí bán hàng. Nói cách khác,
công ty đã lãng phí lao động, vật tư, tiền vốn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Xem xét thêm khoản mục tỷ lệ của chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh
thu thuần ta thấy chỉ tiêu này cũng có đang có xu hướng tăng. Năm 2011, tỷ lệ chi
phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 2,17% đến năm 2012 giảm tăng
lên 2,39%. Có thể nói công ty chưa quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp nhất là
các khoản chi như tiếp khách, chi tiền điện, nước. Do sản xuất và kinh doanh chủ
yếu theo đơn đặt hàng vì thế đặt ra đối với công ty là phải tìm kiếm, thu hút nhiều
đơn đặt hàng mới nên các khoản chi phí tiếp khách tăng lên. Khi quy mô sản xuất
kinh doanh và thị trường tiêu thụ mở rộng, khoản mục chi phí này tăng lên theo là
điều tất yếu. Ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn còn thấp,
tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần giảm đi. Cho thấy rằng công
ty đã kiểm soát chưa tốt, chưa hợp lý các khoản chi phí.
47
Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận lại giảm
và tốc độ tăng của doanh thu (48,47% lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận (24,91%)
Mặc dù công ty đã có cố gắng trong việc đưa ra định mức chi phí phù hợp, tiết kiệm
các nguyên vật liệu và dùng mọi biện pháp để tăng năng suất lao động trong toàn
doanh nghiệp...từ đó đã tiết kiệm được một phần chi phí nhưng do giá nguyên vật
liệu tăng cao làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất giảm đi.
Như vậy, qua sự phân tích trên ta thấy quá trình hoạt động của công ty làm
ăn vẫn có lãi, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên việc quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh chưa được tốt, mặt khác, việc quản lý chi phí, nhất là chi phí
nguyên vật liệu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được tốt, thể
hiện ở khoản mục tỷ suất CPBH/DTT, CPQL/DTT tăng dần trong 2 năm qua. Bên
cạnh đó, còn có nguyên nhân khách quan: sự biến động của thị trường, lạm phát
tăng cao và chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ đã làm giá cả các nguyên
vật liệu đầu vào đều tăng lên, khiến công ty phải chi ra nhiều tiền hơn để thúc đẩy
công tác bán hàng. Mặc dù vậy ta vẫn ghi nhận những cố gắng của công ty trong
quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản
Thực chất là phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản; qua phân tích cho
biết năng suất tổng tài sản tăng hay giảm do thành phần tài sản ngắn hạn hay tài sản
dài hạn và nguyên nhân vì sao?
Bảng 2.7. Chỉ tiêu năng suất tổng tài sản
S
T
T
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch %
1 Doanh thu thuần Tr.đồng 83.794,80 124.415,40 40.620,60 48,48
2 Giá vốn hàng bán Tr.đồng 79.690,80 118.269,00 38.578,20 48,41
3
Tổng TS bình
quân
Tr.đồng
86.142,84 92.103,36 5.960,52 6,92
48
a TSNH B/q Tr.đồng 62.489,40 69.087,24 6.597,84 10,56
Tiền mặt b/q Tr.đồng 434,64 347,46 -87,18 -20,06
Hàng tồn kho b/q Tr.đồng 54.291,39 53.543,07 -748,32 -1,38
Khoản phải thu b/q Tr.đồng 7.402,38 14.457,51 7.055,13 95,31
TS ngắn hạn khác
b.q
Tr.đồng
360,99 739,20 378,21 104,77
b TSDH b/q Tr.đồng 23.653,44 23.079,66 -573,78 -2,43
Trong đó nguyên
giá TSCĐ b/q
Tr.đồng 26.993,13 26.736,63 -256,50 -0,95
4 Năng suất TTS Lần 0,97 1,35 0,38 38,87
a Năng suất TSNH
Vòng quay HTK vòng 1,54 2,32 0,78 50,55
Số ngày 1 vòng
quay HTK
ngày 236,00 157,00 -79,00 -33,47
Vòng quay các
khoản phải thu
vòng 20,62 15,00 -5,63 -27,28
Kỳ thu tiền B/q ngày 32,00 42,00 10,00 31,25
Năng suất TSNH Lần 134,09 135,08 0,99 0,74
Số ngày 1 vòng
quay TSNH
ngày 103,00 68,00 -35,00 -33,98
Năng suất sử dụng
TSNH
Lần 0,28 0,19 -0,10 -33,98
b Năng suất TSDH
Năng suất TSDH Lần 3,54 5,39 1,85 52,17
Năng suất nguyên
giá TSDH
Lần 3,10 4,65 1,55 49,90
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Đại Hà)
Đánh giá năng suất tổng tài sản
49
Từ bảng trên, ta nhận thấy, năng suất tổng tài sản tăng từ 0,97 lần (năm
2011) lên 1,35 lần (năm 2012) chủ yếu tài sản ngắn hạn bình quân tăng với tỷ lệ
10,56 % còn tài sản dài hạn bình quân có xu hướng giảm (-2,34%).
Nhận thấy, cả 2 chỉ tiêu năng suất TSNH và năng suất TSDH đều tăng từ đó
dẫn đến sự tăng tiến của năng suất tổng tài sản. Năm 2011 năng suất tổng tài sản đạt
0,97 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được 0,97 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 chỉ tiêu này đã tăng lên 1,35 lần, tuy
nhiên việc quản lý TSNH của công ty vẫn còn nhiều bất cập, công ty nên chú ý hơn
nữa đến việc tăng vòng quay hàng tồn kho và việc quản lý kỳ thu tiền bình quân để
góp phần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và dẫn tới tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Năng suất tài sản ngắn hạn
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng TSNH của doanh nghiệp, sau đây ta
đi phân tích các chỉ tiêu năng suất TSNH của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu cụ thể
sau:
Căn cứ vào bẳng 2.7 ta nhận thấy
+ Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2012 nhanh hơn năm 2011 thể
hiện qua 2 chỉ tiêu sau:
(1) Năng suất TSNH: Năng suất TSNH phản ánh trong kỳ tài sản ngắn hạn
quay được mấy vòng và nó cũng phản ánh khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty. Số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2011 là 3,54 vòng, tăng lên 5,39 vòng
năm 2012, tức là tăng 52,17% so với năm 2011.
(2) Số ngày 1 vòng quay TSNH: Chỉ tiêu này năm 2011 là 103 ngày và năm
2012 là 68 ngày, tức là giảm đi 35 ngày so với năm 2011, với tỷ lệ giảm là 33%
Ta thấy vòng quay TSNH tăng là do tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn
tốc độ tăng của TSNH. Số vòng quay TSNH có xu hướng giảm đi, như vậy có thể
nhận thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng lên.
+ Hàm lượng tài sản ngắn hạn: Năm 2012 là 0,19 lần thấp hơn năm 2011 là
0,28 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 33,98%. Đây là tỷ lệ phản ánh mức đảm nhiệm
50
tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm đi so với năm 2011. Nếu năm 2011 phải cần 0,28
đồng tài sản ngắn hạn thì mới tạo ra được 1 đồng doanh thu, thì năm 2012 chỉ cần là
0,19 đồng tài sản ngắn hạn. Điều này chứng tỏ để tạo ra cùng một đồng doanh thu
thì năm 2012 công ty huy động số tài sản ngắn hạn thấp hơn.
+ Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn: Theo những phân tích trên đây, ta thấy
hàm lượng tài sản ngắn hạn giảm đi mặt khác doanh thu thuần tăng lên có thể nhận
thấy việc tổ chức sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2012 tốt hơn, công ty đã sử dụng
tiết kiệm được số tài sản ngắn hạn.
Sau khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá năng suất TSNH thì kết quả cho thấy
các chỉ tiêu năm 2012 so với năm 2011 có khả quan hơn. Trong thời gian tới, để
nâng cao hơn nữa năng suất sử dụng TSNH công ty cần cố gắng duy trì và quan tâm
hơn nữa đến các vấn đề sau:
+ Qua số liệu bảng 2.7, ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2012 thấp, số
ngày một vòng quay giảm đi (năm 2011 là 236 ngày, năm 2012 là 157 ngày)
nguyên nhân chính là một số đơn hàng với giá trị lớn đã hoàn thành, do đó làm
giảm giá trị hàng tồn kho trong năm 2012, làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho và tăng khả năng thu hồi tài sản ngắn hạn. Qua xem xét, thì tình hình tổ chức và
quản lý hàng tồn kho ta thấy, tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn
giảm đi, năm 2011 là 62,41% , năm 2012 là 54,2%, tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho tăng lên, nhưng do đặc điểm sản xuất bao bì hiện nay đòi hỏi vốn đầu tư lớn,
đặc biệt là tài sản ngắn hạn, chu kỳ sản xuất kinh doanh dài nên nếu đồng vốn luân
chuyển chậm sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Nhìn chung, số vòng quay hàng tồn kho của công ty khá thấp, điều này la do
công ty có nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng với số lượng lớn. Nguyên vật
liệu mua về để sản xuất theo đơn đặt hàng có trị giá lớn, hơn nữa số lượng hàng hóa
lớn với thời gian sản xuất khá dài nên số hàng hóa sản xuất xong được đưa vào kho
đến khi đủ số lượng yêu cầu mới giao cho khách hàng. Vì thế, công ty cũng cần
phải có kế hoạch tăng năng suất máy móc, năng suất lao động để đẩy nhanh tốc độ
51
sản xuất, giảm nhanh giá trị hàng tồn kho hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
+ Số vòng quay các khoản phải thu tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm đi sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa
đến việc thu hồi các khoản nợ nhằm giảm bớt việc bị chiếm dụng vốn và phát huy
tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn.
- Năng suất TSDH
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng TSDH được sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuâầ hoặc giá vốn hàng bán trong kỳ.
Qua bảng 2.7 ta thấy, năng suất TSDH của công ty năm 2011 là 3,54 lần và
năm 2012 là 5,39 lần. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,85 lần, tương ứng tăng
52,17%. Chỉ tiêu này tăng chủ yếu là do vốn cố định bình quân các năm đều tăng
lên do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu hàng năm cũng
tăng lên. Tuy nhiên do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là doanh
nghiệp sản xuất, chuyên kinh doanh bao bì nên tỷ trọng vốn cố định của công ty
thường không lớn, hiệu suất sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng không lớn tới hiệu
suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Năng suất nguyên giá TSDH
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ được sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất nguyên giá TSDH của công ty năm
2011 là 3,1 lần và năm 2012 là 4,65 lần. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,55 lần,
tương ứng tăng 49,9%. Chỉ tiêu này tăng chủ yếu là do nguyên giá tài sản cố định
bình quân các năm đều tăng lên, doanh thu hàng năm cũng tăng lên nhưng do năm
2010 công ty có đầu tư mua máy móc thiết bị với số vốn lớn và năm 2011, 2012 các
máy móc thiết bị này đã đưa vào hoạt động ổn định, công ty chưa có sự đầu tư đổi
mới thêm nên vốn cố định bình quân năm 2012 so với năm 2011 giảm 573 triệu
đồng, tương ứng giảm 2,43%.
52
Như vậy, qua phân tích các chỉ tiêu về năng suất TSDH của công ty, ta nhận
thấy TSDH của công ty được đầu tư các năm đều tăng lên khá lớn với khả năng sinh
lời trong tương lai cao, hiệu quả sử dụng vốn trong tương lại là tương đối tốt nếu
các tài sản này được đưa hết vào hoạt động. Tuy nhiên, việc đầu tư vào TSCĐ lớn
sẽ tạo ra sự áp lực về tài chính cho công ty, trong khi đó sự phân bổ về nguồn lực
không tốt, sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu công ty không đảm bảo
được việc làm để sử dụng các TSCĐ này vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Đây là một vấn đề quan trọng mà công ty cần nghiên cứu, phân tích và
xem xét trước khi tiến hành việc đầu tư. Thực hiện tốt được việc này, công ty sẽ
tăng được hiểu quả sử dụng vốn cố định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Để làm rõ hơn sự biến động của các chỉ tiêu năng suất tài sản, ta tiến hành
phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Đại Hà để làm rõ
nguyên nhân tác động của từng yếu tố thành phần.
Bảng 2.8. Bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH Đại Hà
Đơn vị tính: Triệu đồng
S
T
T
Chỉ tiêu
Bình quân 2011 Bình quân 2012
Chênh lệch
2012-2011
Số tiền
TT
( %)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
A Tài sản ngắn hạn 62.489,40 72,54 69.087,24 75,01 6.597,84 10,56
I
Tiền và các khoản
tương đương tiền
434,64 0,70 347,46 0,50 -87,18 -20,06
1 Tiền mặt 434,64 0,70 347,46 0,50 -87,18 -20,06
2 Tiền gửi ngân hàng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
II
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
1 Đầu tư ngắn hạn 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
III Các khoản phải thu 7.402,38 11,85 14.457,51 20,93 7.055,13 95,31
53
ngắn hạn
1 Phải thu của khách hàng 4.063,20 6,50 8.295,66 12,01 4.232,46 104,17
2 Trả trước cho người bán 3.334,47 5,34 5.497,41 7,96 2.162,94 64,87
3
Các khoản phải thu
khác
4,71 0,01 664,44 0,96 659,73
IV Hàng tồn kho 54.291,39 86,88 53.543,07 77,50 -748,32 -1,38
1 Hàng tồn kho 54.291,39 86,88 53.543,07 77,50 -748,32 -1,38
V Tài sản ngắn hạn khác 360,99 0,58 739,20 1,07 378,21 104,77
1
Chi phí trả trước ngắn
hạn
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
2
Thuế GTGT được khấu
trừ
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 Tài sản ngắn hạn khác 360,99 0,58 655,80 0,95 294,81 81,67
B Tài sản dài hạn 23.653,44 27,46 23.016,12 24,99 -637,32 -2,69
I Tài sản cố định 23.157,75 97,90 22.961,58 99,76 -196,17 -0,85
1
Tài sản cố định hữu
hình
23.157,75 97,90 22.961,58 99,76 -196,17 -0,85
Nguyên giá 26.993,13 26.736,63 -256,50 -0,95
Giá trị hao mòn lũy kế -3.835,38 -3.775,05 60,33 -1,57
2 Tài sản cố định vô hình 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Nguyên giá 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Giá trị hao mòn lũy kế 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 Chi phí SXKD dở dang 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
II
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
III Tài sản dài hạn khác 495,69 2,10 54,54 0,06 -441,15 -89,00
1
Chi phí trả trước dài
hạn
31,26 0,13 54,54 0,06 23,28 74,47
54
2 Tài sản dài hạn khác 464,43 1,96 0,00 0,00 -464,43
Tổng cộng tài sản 86.142,84 100,00 92.103,36 100,00 5.960,52 6,92
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Đại Hà)
* Về tài sản ngắn hạn: TSNH của công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều này
là do đặc điểm kinh doanh của công ty, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì,
lượng hàng tồn kho lớn. Do lượng nguyên vật liệu để sản xuất bao bì theo các đơn
đặt hàng lớn, giá vật tư bấp bênh nhưng có xu hướng tăng lên, do đó lượng dự trữ
nguyên vật liệu lớn. Như vậy, tỷ trọng của TSNH lớn hơn TSDH có thể đánh giá là
hợp lý và hoàn toàn có lợi cho công ty.
- Hàng tồn kho:
Theo bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Đại Hà, tổng giá trị hàng tồn
kho cuối năm 2012 là 52.071,32 triệu đồng, chiếm 70.74% tổng tài sản ngắn hạn
năm 2012. So với bình quân năm 2012, thì giá trị hàng tồn kho giảm không đáng
kể, giảm về giá trị là 748,32 triệu đồng, tương ứng tỷ trọng giảm 1,38%. Như vậy,
ta thấy năm 2012 công ty đã hoàn thành được nhiều đơn hàng và đã được khách
hàng, các đối tác chấp nhận giá trị thanh toán, giá trị hàng tồn kho giảm chứng tỏ
một lượng vốn của công ty đã không bị ứ đọng, có khả năng sinh lời và làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần có biện pháp đẩy nhanh công tác thu hồi
vốn, thu tiền về để tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn.
Năm 2011, lượng dự trữ nguyên vật liệu là 576 triệu đồng, năm 2012 là 900
triệu đồng. Hơn nữa, công ty sản xuất theo đơn đặt hàng với giá trị lớn và thời hạn
tính đến thời điểm giao hàng dài, bao bì thành phẩm chưa đến thời hạn giao hàng
chiếm tỷ trọng cao trong hàng tồn kho. Cuối năm 2011 là: 54.230,8 triệu đồng ứng
với 98,48%, năm 2012 là 50.736,03 triệu đồng, ứng với 97,54%.
Đến năm 2011 và năm 2012 công ty mở rộng địa bàn hoạt động ra nước
ngoài, số lượng đơn đặt hàng tăng lên, ty đã đầu tư vào tài sản lưu động một lượng
lớn, tương ứng là 47.358 triệu đồng (73, 26%), năm 2012, công ty tăng đầu tư lên
56.339,23 triệu đồng (76,62%).Có thể thấy quy mô của công ty tăng lên và hoạt
động dần đi vào ổn định.
55
- Khoản phải thu:
Năm 2012, trị giá các khoản phải thu bình quân của công ty là 14.457,51
triệu đồng, năm 2011 là 7.402,38 triệu đồng, như vậy tỷ trọng và giá trị các khoản
phải thu tăng lên hàng năm. Trong đó, các khoản phải thu khách hàng tăng lên năm
2011 chiếm 54,89% trong các khoản phải thu ngắn hạn và năm 2012 tăng lên
57,38%. Các khoản trả trước cho người bán tỷ trọng giảm, năm 2011 là 45,01% đến
năm 2012 xuống còn 38,02% trong các khoản phải thu ngắn hạn, đồng thời năm
2012 phát sinh các khoản phải thu khác là 1.328,88 triệu đồng.
Còn khoản phải thu khách hàng và phải thu khác tăng lên phản ánh sản phẩm
hàng hoá của công ty bán cho các đối tác trong các năm tăng cao nhưng đồng thời
cho thấy rằng công ty đang bị người mua hàng chiếm dụng vốn.
- Vốn bằng tiền:
Nhìn chung giảm đều qua 2 năm, điều này cho thấy công ty đã tận dụng vốn
bằng tiền của mình một cách triệt để, giảm tình trạng lãng phí lượng vốn này. Tại
thời điểm ngày 31/12/2012, lượng vốn bằng tiền của công ty là 334,2 triệu đồng,
chiếm 0.45% tài sản ngắn hạn, giảm so với đầu năm 2012 là 26,52 triệu đồng, tương
ứng với giảm 0,04%. Xét thành phần các khoản tiền ta thấy vốn bằng tiền bao gồm
100% là tiền mặt, chứng tỏ công ty đã sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt mà không dùng thanh toán chuyển khoản cho các hoạt động tài chính của
mình. Trong thời gian tới, công ty cần đổi mới phương thức thanh toán, nên áp dụng
nhiều hình thức thanh toán chuyển khoản cho các hoạt động tài chính, phương thức
này không những an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian, công sức khi thanh toán
mà công ty còn được hưởng lãi suất tiền gửi, làm tăng doanh thu hoạt động tài
chính. Việc duy trì một lượng vốn tiền nhất định có vai trò rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, vì nó là tiền đề để tạo ra các yếu tố cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp như mua sắm TSCĐ, vật tư hàng hoá, ...đáp ứng kịp thời nhu cầu chỉ tiêu
hàng ngày của công ty như chi lương, thưởng, nộp thuế, ngoài ra còn để dụ phòng
cho những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được.
56
Việc duy trì một mức dữ trữ vốn bằng tiền đủ lớn để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu dự trự lượng tiền mặt
quá lớn thì lại làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Vì vậy, công ty chỉ dự trự một lượng tiền mặt vừa đủ cho các nhu cầu thanh toán,
còn lại chuyển vào hoạt động đầu tư nhằm tăng k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273471_4101_1951509.pdf