LỜI CAM ĐOAN.3
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG.6
MỤC LỤC.7
PHẦN MỞ ĐẦU .9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI.12
1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án.12
1.1.1. Khái niệm dự án .12
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án.12
1.2 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.15
1.2.1. Khái niệm đầu tư.15
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư .16
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư.16
1.2.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư.17
1.3 Đánh giá chất lượng công tác quản lý dự án.22
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá .22
1.3.2. Phương pháp đánh giá .23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI CỦA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 .25
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty Truyền tải điện 1.25
2.2 Sự phát triển của lưới điện truyền tải phía Bắc những năm qua.26
2.3 Mô hình tổ chức công tác quản lý đầu tư xây dựng của Công ty Truyền tải điện 1 .29
2.3.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Truyền tải điện 1.29
2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo và các Phòng chức năng của Công ty Truyền tải
điện 1 trong công tác quản lý đầu tư xây dựng .30
2.3.4. Các Truyền tải điện khu vực và đơn vị phụ trợ .37
2.4 Kết quả thực hiện công tác đầu tư xây dựng của Công ty Truyền tải điện 1.37
2.4.1 Khối lượng thực hiện đầu tư xây dựng giai đoạn 2009 -2011.38
2.4.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030.
40
2.5 Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty TTĐ 1 .42
2.5.1 Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.48
140 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư tại công ty truyền tải điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như vốn
trong đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản phẩm;
quy định về khiếu nại trong đấu thầu. Luật Đấu thầu đã có hiệu lực nhưng các
Nghị định hướng dẫn ra đời chậm dẫn đến khó khăn trong công tác thực thi Luật
Đấu thầu.
- Nhiều văn bản pháp quy khác như Luật Xây dựng, có những điều khoản chồng
chéo với Luật Đấu thầu dẫn đến kết quả là gây khó khăn, phức tạp trong quá trình
thực hiện.
c. Công tác Quản lý dự án
sau khi kết thúc công tác chuẩn bị đầu tư và chọn được nhà thầu thi công xây dựng,
Công ty TTĐ1 bàn giao lại mặt bằng cho bên nhà thầu thưc hiện theo thiết kế thi công đã
có. Song song với việc thi công của nhà thầu, Công ty TTĐ1 tiến hành giám sát thi công để
đảm bảo quá trình thi công diễn ra đúng tiến độ, đúng thời gian đã dự tính và đảm bảo về
chất lượng cũng như chi phí được duyệt.
Trên thực tế thì có rất nhiều công trình gặp nhiều sai sót vướng mắc, vì thế thường
gây chậm tiến độ của công trình. Đó là do:
65
- Thứ nhất: Công tác thi công xây dựng dự án thường kéo dài rất lâu vì thế thường
bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, các yếu tố ảnh
hưởng về mặt kinh tế như giá thành nguyên vật liệu tăngĐiều này ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình, làm giảm chất lượng và làm tăng chi phí của dự
án. Các rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân này thường khó có thể hạn chế
được, vì thế Công ty TTĐ1 thường phải nghiên cứu các giải pháp nhằm dự đoán
và khắc phục những tổn thất mà nó gây ra.
- Thứ hai: Do những sai sót trước đó trong quá trình lập dự án, quá trình khảo sát,
thiết kế hay dự toán, mà Công ty TTĐ1 hay bên giám sát không phát hiện ra, làm
ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình.
Ví dụ như : Đường dây 500kV Hà Tĩnh – Thường Tín với tổng số 861 vị trí trong
đó đường dây đi qua địa phận xã Yên Thành thuộc tỉnh Nghệ An với 25 vị trí,
phần lớn các móng có địa chất là đất cấp 2, nhưng báo cáo khảo sát lại đá cấp 4
làm tăng giá thành công trình.Trong quá trình thẩm định lại kết quả khảo sát, Công
ty TTĐ1 cũng như Tư vấn đã không phát hiện ra sai sót, vì thế nên việc sai lệch
trong khảo sát này làm cho quá trình thi công của nhà thầu gặp khó khăn, vì thế
gây chậm tiến độ thi công 1 tháng.
- Thứ ba: Do ý thức và năng lực yếu kém của nhà thầu, vì thế trong một số hạng
mục nhà thầu hoàn thành không đạt yêu cầu, vì thế trong giá trình kiểm tra giám
sát, Công ty TTĐ1 phát hiên ra sai sót nên đã yêu cầu nhà thầu làm lại. Điều này
gây chậm tiến độ thi công và ảnh hưởng đến việc xây dựng hạng mục tiếp theo của
công trình.
Bên cạnh đó, một lí do khiến chậm quá trình thi công đó là: Các nhà thầu xây lắp
do phải thi công nhiều công trình lưới điện cùng một thời điểm nên lực lượng thi
công của các nhà thầu bị dàn trải, thiếu cán bộ chủ chốt và công nhân lành nghề,
điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đã cam kết. Do số lượng dự án nhiều,
khối lượng công việc lớn nên khả năng đáp ứng theo yêu cầu của chủ đầu tư về
nhân lực, máy móc thiết bị, về tiến độ là hết sức khó khăn. Ví dụ như Công ty Cổ
phần xây lắp điện 1 đang tham gia xây dựng 06 dự án đường dây và trạm điện;
Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam cũng đang triển khai thi công 07 dự
án từ lưới 220kV – 500kV.
Bảng 2.12: Những vướng mắc thường gặp trong quá trình
66
thi công xây dựng công trình.
TT Những vướng mắc thường gặp Mức độ xuất hiện
Ảnh hưởng đến
thời gian thi công
1 Ảnh hưởng của các điều kiện khách quan 98%
Từ 2 tháng- nhiều
năm.
2 Sai sót trong các khâu trước 60%
Từ 1 tháng-
6 tháng
3 Do ý thức và năng lực yếu kém của các nhà thầu. 30%
Từ 2 tháng-
6 tháng.
4 Do nhà thầu ôm đồm quá nhiều công trình 70%
Từ 6 tháng –
2 năm
Nguồn: Phòng Đầu tư xây dựng.
Sai sót, vướng mắc thường xảy ra trong tất cả các công việc của quá trình thực
hiện dự án. Nguyên nhân cũng từ nhiều phía, có thể là những nguyên nhân khách quan
khó có thể khắc phục, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân chủ quan do tinh thần
trách nhiệm của cán bộ công nhân viên hay do năng lực yếu kém của nhà thầu.
Tổng hợp ý kiến các chuyên gia của Công ty Truyền tải điện 1 về vấn đề tiến độ thì
chỉ có 14 ý kiến cho rằng tiến độ thực hiện xây dựng các công trình lưới truyền tải điện
đạt đúng tiến độ so với kế hoạch đưa ra, có 6 ý kiến cho rằng tiến độ vượt so với kế hoạch
và có đến 12 ý kiến cho rằng tiến độ các công trình bị chậm so với kế hoạch.
Có 20 chuyên gia cho rằng chỉ có 10-15% số lượng các công trình lưới truyền tải
xây dựng đúng với tiến độ so với kế hoạch,12 ý kiến cho rằng có ít hơn 10% số lượng các
công trình có tiến độ thực hiện xây dựng chậm so với kế hoạch và 14 ý kiến cho rằng có
ít hơn 10% số lượng các công trình có tiến độ thực hiện xây dựng sớm so với kế hoạch
được giao.
Bảng 2.13. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá tiến độ dự án.
TT Tiêu chí 5 4 3 2 1
1
Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các
công trình lưới truyền tải điện chậm so với kế
hoạch đưa ra là bao nhiêu %?
(1- Từ 25-30%; 2- Từ 20-25%; 3- Từ 15-20%,
4- Từ 10-15%; 5- Nhỏ hơn 10%)
2 4 6 8 12
2
Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các
công trình lưới truyền tải điện đúng so với kế
0 2 4 20 6
67
hoạch đưa ra là bao nhiêu %?
(1- Nhỏ hơn 10%; 2- Từ 10-15%; 3- Từ 15-
20%, 4- Từ 20-25%; 5- Từ 25-30%)
3
Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các
công trình lưới truyền tải điện sớm so với kế
hoạch đưa ra là bao nhiêu %?
(1- Nhỏ hơn 10%; 2- Từ 10-15%; 3- Từ 15-
20%, 4- Từ 20-25%; 5- Từ 25-30%)
0 4 6 8 14
4
Theo ông(bà), tiến độ thực hiện xây dựng các
công trình lưới truyền tải điện có kịp thời so
với kế hoạch đưa ra không?
(1-chậm tiến độ; 5- vượt tiến độ)
0 2 10 6 14
Trong quá trình đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải gặp nhiều khó khăn và vướng
mắc về vốn, thỏa thuận tuyến, đền bù giải phóng mặt bằng hay quy hoạch chưa hoàn
chỉnh ảnh hưởng đến tiến độ của các công trình cụ thể:
- Các đường dây 500 kV dự kiến đưa vào trong giai đoạn 2006-2010 đều không
thực hiện được như đường dây Hà Tĩnh – Nghi Sơn, Quảng Ninh – Thường Tín
mạch 2 chậm 3 năm so với Tổng sơ đồ VI.
- Về đường dây 220kV giai đoạn 2006-2011, xây mới 52 đoạn đường dây bao gồm
cả mạch đơn, kép và mạch 4, tổng chiều dài 2.323km bằng 40% khối lượng quy
hoạch.
- Các Trạm biến áp 500 kV dự kiến đưa vào trong giai đoạn 2006-2010 đều không
thực hiện được như Trạm Vũng Áng chậm 4 năm, Trạm Phố Nối chậm 3 năm so
với Tổng sơ đồ VI.
- Về Trạm biến áp 220kV giai đoạn 2006-2010, xây mới 30 Trạm biến áp, mở rộng,
nâng công suất 10 trạm, Tổng dung lượng 8.938MVA bằng 47% khối lượng quy
hoạch.
Để đảm bảo chất lượng của công trình được tốt nhất mà không làm chậm tiến độ
dự án cũng như tăng chi phí dự án, Công ty TTĐ1 luôn thực hiện giám sát thi công xây
dựng song song với công tác thi công. Chỉ có như vậy, Công ty TTĐ1 mới đảm bảo được
việc thi công sẽ luôn liên tục, ít xảy ra sai sót, và sẽ khắc phục được sai sót ngay sau khi
phát hiện, không mất thời gian cũng như chi phí trong việc tìm kiếm,già soát lại.
68
Đây cũng chính là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục trên công trường để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường.
Do tính chất tuyến của các đường dây trải dài qua nhiều tỉnh/thành, số lượng công
việc nhiều, phức tạp trong khi lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty TTĐ1 lại quá hạn
chế, vì vậy để đảm bảo cho chất lượng của công trình và tiến độ hoàn thành, Công ty
TTĐ1 ký hợp đồng Tư vấn giám sát thi công với các đơn vị Tư vấn giám sát có năng lực
chuyên môn cao
Công ty TTĐ1 thường chủ động ký hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có kinh
nghiệm và năng lực để giám sát thi công. Đồng thời Công ty TTĐ1 cũng phân công một
số cán bộ kỹ thuật và các đội giám sát của Truyền tải điện khu vực phối hợp cùng giám
sát thi công để nâng cao chất lượng cho công trình. Các cán bộ giám sát của Công ty đều
là kỹ sư có kinh nghiệm thực tế, đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
nên ít nhiều đã có kinh nghiệm vững vàng. Để nắm bắt được kịp thời công tác thi công
ngoài công trường, Công ty yêu cầu đơn vị tư vấn giám sát và các nhà thầu gửi báo cáo
định kỳ hàng tuần về tình hình tiến độ, chất lượng thi công, khối lượng thực hiện.
Thực tế các đơn vị Tư vấn giám sát và các Đơn vị (Truyền tải điện, trạm biến áp,
đội đường dây) đã thực hiện tương đối tốt trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, trong một số
dự án công tác này thực hiện còn mang tính hình thức chưa mang lại hiệu quả cao. Có
trường hợp cán bộ giám sát đã ký biên bản chuyển bước thi công và nghiệm thu, nhưng
sau khi cán bộ Công ty TTĐ1 kiểm tra thì phát hiện sai sót, phải xử lý mất nhiều thời gian
và rất tốn kém.
Do số lượng các cán bộ kỹ thuật của Công ty quá mỏng mà khối lượng công việc
thì quá nhiều nên cán bộ kỹ thuật của Công ty thường chỉ kiểm tra khi thực hiện các công
tác nghiệm thu quan trọng mà không giám sát được hết tất cả các khâu trong quá trình thi
công.
Tuy nhiên trên thực tế Công ty TTĐ1 nói chung và phòng Đầu tư xây dựng nói
riêng thường giao cho các đơn vị tư vấn giám sát có mối quan hệ thân thiện để giám sát
Điều này trên 1 khía cạnh là tốt tuy nhiên do vậy nên đã xảy ra tình trạng ngại va chạm
giữa các cán bộ giám sát và nhà thầu thi công dẫn đến làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất
lượng của dự án, hiệu quả của nhiều dự án không cao. Điển hình như hạng mục xây dựng
69
nhà điều khiển của dự án Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh, do đơn vị Tư vấn giám sát
không kiểm tra chất lượng vật liệu trước khi thi công, không làm sạch vật liệu cát, đá
trước khi xây, vì vậy công trình vừa mới đưa vào sử dụng nhưng chất lượng của nhà điều
khiển không đảm bảo, tường bị bong lở, và thấm và gạch lát nền nhà bị bung, vỡ nhiều.
Ngoài ra công tác giám sát an toàn lao động và vệ sinh môi trường trên công
trường của đơn vị giám sát chưa được chú trọng. Mặc dù đây chỉ là một công tác nhỏ
nhưng lại làm ảnh hưởng đến môi trường sống của mọi người trong công trường và các
hộ dân xung quanh.
Trong thời điểm từ năm 2009- 2011, các dự án mà Công ty TTĐ1 quản lý đều vấp
có sai sót trong quá trình thực hiện thi công. Các sai sót này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân: khách quan và chủ quan.Nguyên nhân khách quan là do Công tác thi công xây
dựng dự án lưới điện thường kéo dài rất lâu vì thế thường bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu
tố khách quan như thời tiết, khí hậu, các yếu tố ảnh hưởng về mặt kinh tế như giá thành
nguyên vật liệu tăng Bên cạnh đó còn có những sai sót còn do những nguyên nhân chủ
quan như: năng lực yếu kém của các cán bộ trong Công ty TTĐ1, hay trong đơn vị tư vấn
khảo sát, giám sát hay của bên nhà thầu, hoặc do những sai sót từ các công việc trước mà
Công ty TTĐ1 không phát hiện ra trong quá trình thẩm định giám sát. Tất cả những điều
này đều gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, làm giảm chất lượng và làm tăng
chi phí của dự án.
Những sai sót trong các công việc trước làm ảnh hưởng đến chất lượng của công
trình thường xuất hiện rất nhiều. Điều này thể hiện năng lực giám sát quản lý còn hạn chế
của đội ngũ cán bộ tại Công ty TTĐ1. Để giảm thiểu hiện tượng này, Công ty TTĐ1 cần
phải tăng cường giám sát đồng thời phải thẩm định thật kĩ những báo cáo khảo sát, báo
cáo thiết kế của bên tư vấn, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời tránh ảnh hưởng đến
quá trình thi công sau này.
Còn đối với những nguyên nhân khách quan, không thể hạn chế được thì trong quá
trình khảo sát, dự toán Công ty TTĐ1 luôn phải dự tính trước để nhằm hạn chế được
rủi ro nếu như những yếu tố đó xẩy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng của công trình.
Theo kết quả thăm dò, công tác quản lý bao gồm các tiêu chí năng lực Công ty
Truyền tải điện 1, công tác phê duyệt của Công ty Truyền tải điện 1 được cho ở mức
trung bình với 30 ý kiến cho 2 tiêu chí. Số lượng ý kiến đánh giá ở mức khá đạt 28 ý
kiến.
70
Bảng 2.14. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án.
TT Tiêu chí Kém Yếu TB Khá Tốt
1 Năng lực cán bộ QLDA 0 2 20 10 0
2 Công tác phê duyệt thiết kế, dự toán của dự
án lưới truyền tải điện của Công ty
0 4 10 18 0
Thực tế công tác Quản lý dự án cho thấy:
- Công tác quản lý dự án, từ khâu tư vấn cho tới thi công, đóng điện nghiệm thu vẫn
còn chưa chuẩn tắc, chưa thực sự khoa học, vẫn còn có sự chồng chéo gây ách tắc,
chậm trễ và không tiết kiệm vốn đầu tư trong điều kiện Công ty Truyền tải điện 1
hết sức khó khăn về vốn, có công trình do lập dự toán không kỹ phải cắt giảm
nhiều lần gây những khó khăn trong quan hệ với các đơn vị bạn. Vẫn còn tình
trạng chưa phân cấp trách nhiệm rõ ràng, khi phát sinh vướng mắc không biết phạt
ai.
- Các cấp quản lý vẫn chưa thực sự phát huy tinh thần trách nhiệm dám làm dám
chịu và tin tưởng vào sự đúng đắn trong quyết sách của mình. Qua đánh giá cáp
lãnh đạo đạt mức khá, còn các cấp khác ở mức trung bình. Mỗi một công đoạn cảu
công trình phải có sự tham gia của rất nhiều tổ chức, cá nhân, bàn bạc quá lâu
trong khi vốn đã vay, tiếp tục phải trả lãi làm tăng giá thành công trình, giảm hiệu
quả đầu tư. Các đơn vị quản lý dự án chưa thực sự quan tâm tới công tác quản lý
tiến độ chất lượng của công tác lập bóa cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, hồ sơ mới thầu,nhiều dự án thiếu sự nhắc
nhở đôn đốc nên để đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện kéo dài hết năm này sang năm
khác làm cho các dự án bị dồn vào thời gian cuối làm không kịp gây tình trạng
căng thẳng cho các đơn vị tư vấn đồng thời làm cho dự án triển khai không đúng
tiền độ yêu cầu gây quá tải khu vực dẫn tới việc phải đưa các công trình đó vào
chương trình chống quá tải để chỉ định thầu.
- Nhiều cán bộ quản lý dự án chưa phát huy hết trách nhiệm, bị động trong công tác
kiểm soát quản lý tư vấn trong việc giám sát chất lượng và tiến độ công trình, để
nhiều nhà thầu viện nhiều lý do kéo dài hợp đồng làm công trình chậm vào vận
71
hành gây thiệt hại cho chủ đầu tư....Năng lực cán bộ QLDA được đánh giá ở mức
trung bình với 20 ý kiến, bằng 62,5%.
- Quản lý dự án một cách có hiệu quả thì cần phải xem xét và quản lý từ các khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
- Về thẩm tra, trình duyệt: các cán bộ quản lý dự án chưa quan tâm nhiều đến công
tác thẩm tra trình duyệt các dự án, không đảm bảo chất lượng hồ sơ, Công ty phải
yêu cầu chỉnh sửa bổ sung nhiều. Việc đôn đốc nộp báo cáo của các Đơn vị chưa
tích cực, nhiều dự án sau khi thẩm tra nhiều tháng sau mới trình lại hồ sơ để phê
duyệt.
- Công tác thẩm tra phê duyệt tại Công ty Truyền tải điện 1 được đánh giá ở mức độ
khá với 18 ý kiến đánh giá, đạt 56,25%.
d. Công tác cung cấp vật tư, thiết bị
Vấn đề chất lượng vật tư, thiết bị có ảnh hưởng tới chất lượng của dự án.
Một số nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của một số hợp đồng:
- Việc lập hồ sơ mời thầu của các đơn vị tư vấn còn nhiều điểm chưa rõ để có thể
căn cứ thưởng phạt hợp đồng, thương thảo hợp đồng.
- Nhà thầu chưa quan tâm, coi trọng đúng mức đến các dự án tại Việt Nam, chưa tôn
trọng các điều khoản cam kết về tiến độ, chất lượng, cung cấp thiết bị thiếu hoặc
không đồng bộ, có nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng làm mất
nhiều thời gian thương thảo. Nhà thầu cử chuyên gia giám sát trên công trường
chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn cũng như quyền hạn quyết định.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị thầu thiết kế, xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị
chưa đồng bộ, mất nhiều thời gian chờ đợi lẫn nhau; nhà thầu cung cấp thiết bị
thường cung cấp tài liệu, bản vẽ công nghệ chậm dẫn đến nhà thầu xây dựng
không thể triển khai lập bản vẽ thi công phần nhà máy lảm ảnh hưởng tiến độ
chung.
- Sự phối hợp giữa thầu chính và thầu phụ cung cấp thiết bị chưa tốt dẫn đến tình
trạng thay đổi thầu phụ, thay đổi xuất xứ thiết bị.
Đánh giá tình hình thực tế về chất lượng công tác cung cấp vật tư, thiết bị:
- Chất lượng thiết bị là một vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng đến
hiệu quả, tuổi thọ của dự án. Đến nay đã có những trường hợp chất lượng thiết bị
72
không tốt dẫn đến sự cố thiết bị, phải ngừng sửa chữa dài ngày, gây thiệt hại lớn
cho Chủ đầu tư.
- Chất lượng cung cấp thiết bị trong quá trình xây lắp cũng còn tồn tại nhiều vấn đề
như sai sót thiết kế, thay đổi vật liệu, xuất xứ, dẫn đến phải chuyển về nước sửa
chữa.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu thường đưa ra nhiều thay đổi về biện
pháp thi công, chủng loại vật liệu, xuất xứ thiết bị làm mất rất nhiều thời gian cho
chủ đầu tư phải xác minh hồ sơ, xem xét phê duyệt. Nhiều thay đổi của nhà thầu
trái với các quy định của hợp đồng dẫn đến làm khó cho chủ đầu tư trong việc
quản lý, nghiệm thu, thanh toán.
- Về chất lượng dịch vụ hướng dẫn, giám sát lắp đặt thiết bị, chuyển giao công
nghệ, hướng dẫn vận hành, bảo hành thiết bị: Tình hình chung là có nhiều vấn đề
về chất lượng dịch vụ, nhất là các nhà thầu Trung Quốc. Việc xử lý hiện trường
của chuyên gia hướng dẫn lắp đặt của nhà thầu còn yếu, gây ách tắc, không đáp
ứng được yêu cầu tiến độ. Đại diện của nhà thầu trên công trường chưa có đủ năng
lực và quyền hạn quyết định.
e. Công tác nghiệm thu công trình
Song hành với công tác thi công xây lắp là công tác nghiệm thu thanh toán. Nhằm
mục đích nâng cao chất lượng xây dựng, thống nhất các giai đoạn nghiệm thu, lập bản vẽ
hoàn công các công trình Công ty đã ban hành Quy định về việc giám sát, thi công và
nghiệm thu các công trình đường dây cấp điện áp đến 500kV. Một số các công trình có
địa hình phức tạp, khó khăn, công tác thi công gặp nhiều vướng mắc, tiến độ rất khẩn
trương, tuy nhiên các nhà thầu xây lắp đã hết sức cố gắng để hoàn thành đúng kế hoạch,
đồng thời công tác nghiệm thu chuyển bước thi công và thanh toán kịp thời cho nhà thầu,
đảm bảo cho các nhà thầu có đủ kinh phí để tập trung nhân lực, thiết bị, vật tư chuẩn bị
đầy đủ để thi công đảm bảo tiến độ do chủ đầu tư đề ra đã đưa các dự án hoàn thành đúng
tiến độ.
Mặc dù chỉ đưa ra 2 tiêu chí đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng các dự án
lưới điện truyền tải nhưng kết quả cho thấy chất lượng nghiệm thu đạt khá với 26 ý kiến.
Kết quả được trình bày ở bảng 2.15.
Bảng 2.15. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu chất lượng
73
TT Tiêu chí Kém Yếu TB Khá Tốt
1
Chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
lưới truyền tải điện
0 2 12 10 8
2
Chất lượng của công tác nghiệm thu các
dự án đầu tư xây dựng lưới truyền tải
0 6 6 16 4
Thực tế đánh giá công tác nghiệm thu:
- Công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình về cơ bản được Phòng Đầu tư xây dựng,
các đơn vị Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng
các qui định, hướng dẫn hiện hành về công tác quản lý chất lượng, nghiệm thu các
công trình xây dựng của Nhà nước và Công ty Truyền tải điện 1. Việc nghiệm thu
được tiến hành cho từng hạng mục công trình, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật mới cho
chuyển bước để thi công các hạng mục tiếp theo.
- Nhìn chung công tác nghiệm thu kỹ thuật công trình được Phòng Đầu tư xây dựng,
Tư vấn giám sát, các nhà thầu xây lắp phối thực hiện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và
tiến độ thi công của công trình. Tuy nhiên, trong công tác nghiệm thu cũng còn
gặp phải một số khó khăn, vướng mắc như:
Kế hoạch nghiệm thu chưa được các đơn vị xây lắp lập cụ thể và đầy đủ cho các
hạng mục của công trình, chưa thông báo trước cho các đơn vị liên quan nên đôi
khi làm Phòng ĐTXD và Tư vấn giám sát thi công bị động trong việc cử cán bộ
đi nghiệm thu.
Một số hạng mục có sự sai khác về địa chất công trình giữa thực tế và kết quả
khảo sát địa chất của tư vấn thiết kế nên việc xác định cấp đất, đá cho các vị trí
trên khi nghiệm thu cũng gặp khó khăn và kéo dài thời gian.
Tiến độ nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công trình thường chậm và kéo dài vì nhà
thầu chậm giải quyết các tồn tại khi nghiệm thu từng hạng mục công trình, việc
này đã ảnh hưởng lớn tới công tác bàn giao công trình cho đơn vị quản lý vận
hành.
- Nhìn chung công tác thanh toán, giải ngân đa số các dự án còn chậm với 14 phiếu
chiếm 43,75%, nguyên nhân chủ yếu là do:
74
Các đơn vị thi công còn rất chậm trong việc khắc phục các tồn tại sau nghiệm thu
và hoàn tất các thủ tục lên phiếu giá dẫn tới tình trạng khối lượng thực hiện đầu
năm nhưng đến giữa hoặc cuối năm mới được thanh toán.
Việc giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng như lập, trình duyệt thiết kế hiệu
chỉnh, giải quyết các khối lượng phát sinh còn chậm nên ảnh hưởng đến việc
thanh, quyết toán công trình.
Trong thời gian qua mặc dù có những lúc nguồn vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
không được giải ngân kịp thời, nhưng được Công ty Truyền tải điện 1 dùng
nguồn vốn khác để cấp phát thanh toán do đó khối lượng hoàn thành của các nhà
thầu được thanh toán đầy đủ, kịp thời.
2.5.3 Đánh giá công tác Quản lý chi phí dư án đầu tư xây dựng:
a. Công tác quản lý chi phí
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức , phân tích số liệu và
báo cáo những thông tin về chi phí.
Trong quản lý dự án, điều chỉnh tiến độ thời gian thực hiện các công việc có thể
làm tăng hoặc giảm nguồn lực liên quan khác. Nhiều trường hợp muốn rút ngắn thời gian
thực hiện một công việc thì cần tăng thêm chi phí và ngược lại muốn giảm bớt chi phí
cho công việc phải kéo dài thêm thời gian thực hiện.
Nhiệm vụ của quản lý chi phí dự án là làm sao cho dự án hoàn thành đúng tiến độ,
chất lượng đảm bảo với chi phí càng thấp càng tốt. Như đã nêu ở trên, thời gian hoàn
thành dự án có thể được rút ngắn song song với việc đẩy chi phí lên cao. Chi phí bao gồm
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Nếu thời gian thực hiện dự án được rút ngắn thì chi
phí gián tiếp càng ít. Để quản lý chi phí có hiệu quả, cần cân nhắc mối quan hệ giữa chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và thời gian thực hiện công việc. Với việc lợi dụng mối
quan hệ mật thiết giữa 3 nhân tố trên, ta có thể đưa ra một kế hoạch điều chỉnh chi phí sao
cho tổng chi phí thực hiện dự án là thấp nhất.
Công tác quản lý chi phí tại Công ty TTĐ1 luôn luôn đảm bảo nguyên tắc:
- Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo công trình phù
hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự
toán, dự toán xây dựng công trình.
75
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án luôn được lập và quản lý trên cơ sở
hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng,
hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
Để có thể quản lý chi phí một cách hiệu quả, giảm thiểu chi phí thi công, Công ty
luôn lập kế hoạch điều chỉnh chi phí một cách hợp lí, từng bước từng bước để đảm bảo cả
về mặt thời gian, chi phí cũng như chất lượng dự án.
Đầu tiên, trong công tác chuẩn bị đầu tư, Công ty TTĐ1 yêu cầu Tư vấn lập tổng
dự toán dựa trên báo cáo khảo sát, và thiết kế kĩ thuật của công trình.
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư
xây dựng, được xác định trong giai đoạn thiết kế kĩ thuật và là căn cứ để quản lý chi phí
xây dựng công trình. Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các
chi phí khác thuộc dự án. Bên cạnh đó, tổng dự toán này sẽ làm cơ sở để Công ty TTĐ1
tiến hành lựa chọn nhà thầu.
Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác và được quy định như sau:
Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp
đồng bố trí cho việc phải thuê tư vấn. Đối với các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư
vấn nước ngoài thực hiện, việc tạm ứng theo thông lệ quốc tế.
Đối với gói thầu thi công xây dựng thì mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp
đồng.
Đối với việc mua sắm thiết bị, tùy theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do
hai bên thỏa thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu
kiện trong xây dựng có giá trị lớn thường phải đươc sản xuất trước để đảm bảo
tiến độ thi công xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ
theo mùa được tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của việc
sản xuất, nhập khẩu là dự trữ các loại vật tư nói trên.
Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch
giải phóng mặt bằng.
Do Công ty TTĐ1 sử dụng ngân sách nhà nước nên mức tạm ứng vốn không
vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.
76
Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói thầu được t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271751_4556_1951679.pdf