MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN
CHỨC VÀ PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC. 6
1.1. h i qu t về vi n chức v tuyển ụng vi n chức. 6
1.1.1. Khái quát về viên chức. 6
1.1.2. Khái quát về tuyển dụng viên chức. 10
1.1.2.1. Tuyển dụng nhân sự . 10
1.1.2.2. Tuyển dụng viên chức . 12
1.1.3. Vai tr của tuyển dụng viên chức . 14
1.2. Ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m . 16
1.2.1. Điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức. 16
1.2.1.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức. 16
1.2.1.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về tuyển dụng viên chức . 18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về tuyển dụng viên chức . 20
1.2.3. Quá trình phát triển pháp luật về tuyển dụng viên chức. 24
1.2.3.1. Pháp luật về tuyển dụng viên chức giai đoạn từ năm 1945-
1975. 24
1.2.3.2. Pháp luật về tuyển dụng viên chức từ 1975 đến nay . 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY . 32
2.1. Thực trạng ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt N m hiện
nay. 32
2.1.1. Các văn bản pháp luật quy định về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam
hiện nay. 32
2.1.2. Nội dung của tuyển dụng viên chức theo quy định pháp luật hiện
hành . 35
2.1.2.1. Căn cứ tuyển dụng viên chức. 36
2.1.2.2. Về nguyên tắc tuyển dụng viên chức. 37
2.1.2.3. Điều kiện dự tuyển viên chức. 42
106 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 65 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về tuyển dụng viên chức ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Trong khi đó, đối với ĐVSNCL
chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu ĐVSNCL tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng viên chức cho ĐVSNCL thuộc quyền quản lý; quyết định hoặc ủy
quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Ngoài ra,đối
với tổ chức sự nghiệp thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức sự nghiệp này
tổ chức hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định
tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Nhìn chung, các quy định về thẩm quyền trong tổ chức thực hiện tuyển dụng
viên chức theo tinh thần Luật Viên chức và các văn bản pháp luật hướng dẫn hiện
hành thì việc tuyển dụng viên chức tiếp tục được đổi mới theo hướng phân cấp, đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu ĐVSNCL trong công tác tuyển dụng, kể cả về
45
kế hoạch, chỉ tiêu, nội dung, hình thức thi tuyển. Nhà nước chỉ quy định về tiêu
chuẩn, điều kiện chung đối với từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Tuy vậy, Luật Viên chức mới chỉ quy định về thẩm quyền quyết định việc
tuyển dụng và thẩm quyền ký đối với những người trúng tuyển vào viên chức mà
không quy định cụ thể thẩm quyền về thủ tục tuyển dụng, các tiêu chí đánh giá và
xác định người trúng tuyển vào viên chức. Điều này chưa thể hiện được nguyên tắc
đề cao trách nhiệm của người đứng đầu ĐVSNCL trong tuyển dụng viên chức.
2.1.2.5. Phương thức tuyển dụng
Theo quy định pháp luật hiện hành thì tuyển dụng viên chức được thực hiện
thông qua hai phương thức là thi tuyển và xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức, Mục
2 Chương 2 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP).
- Thi tuyển viên chức
Phương thức thi tuyển viên chức được quy định cụ thể tại Mục 2 Chương 2
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP bao gồm các nội dung: (1) nội dung và hình thức thi;
(2) điều kiện miễn thi; (3) cách tính điểm; (4) xác định người trúng tuyển. Các nội
dung này được cụ thể hóa tại Thông tư số 16/2012/TT-BNV ban hành quy định về
Quy chế thi tuyển viên chức. Trước đó, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP đã có đề cập
phương thức thi tuyển song mới chỉ dừng lại ở việc quy định về Hội đồng tuyển
dụng, tính điểm và xác định người truyển trong thi tuyển.
Lần đầu tiên, phương thức thi tuyển viên chức được quy định khá chi tiết, rõ
ràng các môn thi cũng như nội dung thi được xác định bao gồm các bài thi: kiến
thức chung, thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, tin học văn ph ng, ngoại
ngữ. Trong đó, điểm thi kiến thức chung tính hệ số 1; điểm thi chuyên ngành được
chia làm 2 mảng: thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1, thi thực hành tính hệ số
2. C n môn ngoại ngữ/tiếng dân tộc ít người, tin học văn ph ng chỉ là điểm điều
kiện mà không tính vào tổng số điểm thi. Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì
người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn ph ng. Việc quy định
46
môn thi, nội dung thi, tính hệ số điểm thi theo quy định hiện hành là hoàn toàn phù
hợp với tính chất của môn thi. Điều này lý giải bởi để đáp ứng được vị trí việc làm
cần tuyển thì về nguyên tắc: thí sinh phải có đủ kiến thức chung và kiến thức
chuyên môn. Trước khi có cái nhìn cụ thể, chi tiết cho vị trí của mình thì thí sinh
phải có cái nhìn tổng quan, bao quát cho cả một hệ thống: tìm hiểu về pháp luật viên
chức nói chung, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước hiện hành và những hiểu biết về cơ quan, đơn vị, ngành/lĩnh vực tuyển dụng.
Sau đó đ i hỏi thí sinh phải vận dụng những kiến thức chuyên môn trong vị trí việc
làm cần tuyển cho bài thi môn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời đ i hỏi
thí sinh phải trải qua 2 phần thi đó là thi viết/trắc nghiệm và thi thực hành.
Nghị định cũng quy định mở đối với môn thi ngoại ngữ: “Thi một trong năm
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu. Trường
hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được
thay thế b ng tiếng dân tộc ít người.”. Như vậy thí sinh có thể lựa chọn 1 trong 5
thứ tiếng trên để thi và tùy vào từng vị trí việc làm, thí sinh có thể thi tiếng dân tộc
ít người do nhu cầu công việc cần tuyển dụng.
Điểm có lợi cho thí sinh khi tham gia kỳ thi tuyển viên chức là thí sinh được
miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học khi có các điều kiện sau:
“1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành
không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có b ng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có b ng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại
học, sau đại học tại cơ sở đào tạo b ng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có b ng tốt nghiệp từ
trung c p chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.” (Điều 8 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP)
Có thể nói, các quy định về thi tuyển viên chức phần nào đã phản ánh được
tính chất của phương thức thi tuy nhiên về cơ bản các quy định này giống với quy
định thi tuyển công chức tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày
47
15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, chưa thể hiện
được sự khác biệt phương thức thi tuyển của 2 đối tượng này. Tuy nhiên cách tính
điểm học tập và điểm tốt nghiệp tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP không đồng nhất
Quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo ở cả hình thức niên chế và hình thức
tín chỉ.
Trong quy chế đào tạo Đại học chính quy của Bộ Giáo dục & Đào tạo đối với
hình thức đào tạo niên chế5 hay tín chỉ6 thì ở phần công nhận tốt nghiệp chỉ có khái
niệm làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp mà không có khái niệm “bảo vệ luận
văn”. Nghị định cũng không phân biệt môn học và môn thi điều kiện hay không
điều kiện. Nghị định không có phần nào yêu cầu môn học đó phải có bao nhiêu học
trình mà tính các môn như nhau “trung b nh cộng kết quả các môn học trong toàn
bộ quá tr nh học tập”. Điều quan trọng là không phải cơ sở đào tạo nào cũng cung
cấp bảng điểm sau khi sinh viên tốt nghiệp. Đồng thời trong quá trình học tập sinh
viên thường các môn chuyên ngành số học trình/tín chỉ nhiều hơn nên sinh viên chú
trọng hơn, c n các môn điều kiện, các học phần chung thường chiếm số trình/tín chỉ
ít hơn. Nhìn chung các số học trình/tín chỉ của các môn học là chênh lệch nhau. Bên
cạnh đó, theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT của
Bộ GD-ĐT về đào tạo niên chế thì điểm thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ là môn điều kiện để được xét công nhận tốt
nghiệp (chỉ xếp đạt hay không đạt). Tuy nhiên, việc nhiều đơn vị đào tạo lại ghi
điểm số cụ thể đối với các môn khoa học này (không có học phần hay tín chỉ) đã vô
tình “làm cái cớ” để các đơn vị này tuyển dụng áp đặt vào tính điểm tốt nghiệp
Do đó với nhiều cách hiểu khác nhau trong thực tiễn thực hiện không rõ ràng.
- Xét tuyển viên chức
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP dành 4 điều luật quy định cụ thể các nội dung:
Nội dung xét tuyển; Cách tính điểm; Xác định người trúng tuyển; Xét tuyển đặc
cách. Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc xét tuyển viên chức gồm xét kết
5
Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 26/6/2006 ban
hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
6
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ngày 15/8/2007 Ban hành Quy
chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
48
quả học tập và kiểm tra, sát hạch. Trong đó, xét kết quả học tập bao gồm điểm học
tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển; kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn
hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Nghị định cũng quy định rõ các trường hợp xét tuyển đặc cách (Khoản 1 Điều
14) và được cụ thể hóa về quy trình, thủ tục đối với các trường hợp này tại Thông tư
số 15/2012/TT-BNV:
Trường hợp 1: Người có kinh nghiệm công tác hiện đang công tác trong ngành
hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng
trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian
tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Trường hợp 2: Người tốt nghiệp đại học loại giỏi; tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở
trong nước và ngoài nước có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì
phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong
thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
trong thời gian này;
Trường hợp 3: Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt có văn b ng, chứng chỉ
đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc
làm cần tuyển dụng của ĐVSNCL trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.
Các trường hợp xét tuyển đặc cách nêu trên đã thể hiện được phần nào sự ưu
ái, quan tâm cũng như cách nhìn nhận từ thực tế của Nhà nước trong việc xây dựng
pháp luật về tuyển dụng viên chức. Các đối tượng được xét tuyển đặc cách này hoàn
toàn phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện phát triển của từng ngành, lĩnh vực cũng như
từng địa phương. Đồng thời cách thức xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ
49
tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Mục 4 Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP. Đây là điểm mới, thể hiện đúng nguyên tắc ưu tiên người
có tài năng trong tuyển dụng viên chức.
2.1.2.6. Thủ tục tuyển dụng viên chức
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục tuyển dụng viên chức được quy
định tại Mục 4 Chương 2 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP trải qua 7 bước sau:
ước 1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức:
ước 2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm
việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
ước 3. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử
của đơn vị (nếu có).
ước 4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người
đăng ký dự tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định
thành lập Hội đồng, tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển;
ước 5. Thi/xét tuyển;
ước 6. Thông báo kết quả và nhận đơn phúc khảo (nếu có);
ước 7. Ký kết Hợp đồng làm việc.
Có thể thấy, các bước trong quá trình tuyển dụng viên chức được quy định khá
chặt chẽ, cụ thể, chi tiết, bắt đầu b ng việc thông báo tuyển dụng cho đến kết thúc
thủ tục tuyển dụng là ký hợp đồng làm việc. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nh m
giúp các cơ quan tuyển dụng thực hiện thống nhất, đồng bộ và đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch, thông báo, ra thời hạn tuyển dụng
cũng như quá trình thi/xét tuyển. Đồng thời các quy định về thủ tục tuyển dụng theo
pháp luật hiện hành giúp cho đối tượng dự tuyển xác định được thời gian, cách thức
tuyển dụng để nắm bắt cơ hội cũng như chủ động trong quá trình dự tuyển. Đây
50
cũng là điểm mới mà các văn bản pháp luật về tuyển dụng viên chức trước đó chưa
làm rõ trình tự tuyển dụng viên chức này.
2.1.2.7. Chế độ tập sự
Việc tuyển dụng viên chức chỉ thực sự chấm dứt khi người được tuyển dụng
đạt yêu cầu tập sự, chính thức được tuyển dụng. Do đó, người dự tuyển viên chức
sau khi trúng tuyển phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công
tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp
ngoại lệ theo quy định pháp luật7. Chế độ tập sự đối với người trúng tuyển viên
chức được quy định cụ thể tại Mục 6 Chương 2 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về:
nội dung tập sự; hướng dẫn tập sự; chế độ, chính sách đối với người tập sự và người
hướng dẫn tập sự; trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời hạn
tập sự; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự. Quy định về chế độ tập sự
tại Nghị định số 29/2012/NĐ-CP có bước tiến mới đó là: Nghị định không sử dụng
thuật ngữ “thử việc” như Nghị định số 116/2003/NĐ-CP cũng như trong Bộ luật lao
động năm 2012, thay vào đó là sử dụng thuật ngữ “tập sự” giống như Luật cán bộ,
công chức năm 2008. Đồng thời Nghị định số 29/2012/NĐ-CP cũng bổ sung về nội
dung tập sự, quy định rõ thời gian tập sự phải được thể hiện rõ trong hợp đồng làm
việc, thay vì bổ nhiệm ngạch là bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp theo đúng tính
chất nghề nghiệp của viên chức.
2.2. Thực tiễn việc tổ chức thực hiện ph p uật về tuyển ụng vi n chức ở Việt
N m trong những năm trở ại đây
Thực hiện pháp luật về tuyển dụng viên chức là hoạt động nh m hiện thực hóa
nội dung của pháp luật tuyển dụng viên chức đi vào thực tiễn đời sống. Kể từ khi
Luật Viên chức năm 2010 được ban hành và có hiệu lực, kéo theo hàng loạt các văn
bản pháp luật điều chỉnh về quan hệ tuyển dụng viên chức có hiệu quả trên thực tế.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức thực hiện pháp luật về
tuyển dụng viên chức trên cả nước c n tồn tại những khó khăn, vướng mắc, bất cập
mà chủ yếu từ phía các cơ quan, đơn vị tuyển dụng viên chức.
7
Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức năm 2010
51
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về tuyển
dụng viên chức trong những năm trở lại đây
Theo số liệu thống kê của Vụ công chức – viên chức, Bộ Nội vụ thì tính đến
tháng 6/2014 tổng số viên chức ở nước ta là 1.995.414 người8. Các ĐVSNCL cũng
được sắp xếp, kiện toàn cùng với việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính
nhà mặc dù vậy thì số lượng các ĐVSNCL trên thực tế vẫn c n khá lớn. Cụ thể là
ĐVSNCL thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đến năm 2015 là
1.174 đơn vị, ĐVSNCL thuộc địa phương là 53.657 đơn vị9. Điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển kéo theo sự tăng nhanh các nhu cầu của người dân về học tập, khám
chữa bệnh, các nhu cầu khác về vật chất và tinh thần của người dân, dẫn đến số
lượng viên viên chức hoạt động trong các ĐVSNCL tăng là điều tất yếu10. Trong số
các ĐVSNCL, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế chiếm số lượng nhiều n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phap_luat_ve_tuyen_dung_vien_chuc_o_viet_nam_hien_n.pdf