Luận văn Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương

 

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU. 4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN. . .7

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. 7

1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán .7

1.1.2. Chức năng công ty chứng khoán .7

1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán.7

1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán. 10

1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. .17

1.2.1. Khái niệm chức năng và những nét đặc trưng của Cty chứng khoán. 18

1.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 26

1.3.1. Quan niệm phát triển 26

1.3.2. Các chỉ tiêu p. ánh sự phát triển các n.vụ kd c.ty chứng khoán 27

1.3.2.1. Chỉ tiêu Số lượng các dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 27

1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả 30

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG .38

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG .40

2.1.2. Giới thiệu công ty.40

2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty cổ phần CK Thái Bình Dương. 41

2.2. THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG.43

2.2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương .43

2.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới 43

2.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh.52

2.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 55

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .58

2.3.1.Kết quả đạt được.58

2.3.1.1. Một số thành tựu . . .58

2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 . 58

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .60

2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân khách quan 60

2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ quan 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG. 66

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY.69

3.1.1. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008-2009 . 69

3.1.2. Kế hoạch phát triển công ty năm 2008 . .70

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG .71

3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ đã có .71

3.2.1.1 Nghiệp vụ Môi giới.71

3.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh 78

3.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 83

3.2.2. Triển khai các nghiệp vụ mới .85

3.2.2.1. Nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành.85

3.2.3. Tạo lập môi trường và điều kiện nhằm phát triển họat động kinh doanh tại Công ty chứng khoán Thái Bình Dương .86

3.2.3.1. Kiến nghị Hội Đồng Quản Trị .86

 

3.2.3.2. Kiến nghị UBCKNN . .87

3.2.3.3. Kiến nghị Chính Phủ 88

Kết Luận .92

 

 

docx93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khoán. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 2.1.1. Giới thiệu công ty : Tên giao dịch Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương Tên tiếng Anh Pacific Securities Joint Stock Company Tên viết tắt PSC Trụ sở chính Địa chỉ Tầng 2, số 168 Phố Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại 04 - 2732059 Fax 04 - 2732058 Đại diện TGĐ - Ông Trần Dũng Tiến Logo công ty Website www.psc.vn, www.psc.com.vn Email psc@psc.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 0103015199do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 22/12/2006 Giấy phép HĐKD 46/UBCK-GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 28/12/2006 Vốn điều lệ Khi thành lập đến nay: 28 Tỷ đồng Các hoạt động kinh doanh được cấp phép -         Môi giới chứng khoán; -         Tự doanh chứng khoán; -         Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; -         Lưu ký chứng khoán. Người công bố thông tin Ông Trần Dũng Tiến - TGĐ Mã số thành viên GD 037 Danh sách người được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán: -         Trần Dũng Tiến -         Phan Anh Tú -         Nguyễn Thu Huyền -         Trần Thị Thục Lê -         Nguyễn Trung Hiếu -         Nguyễn Đức Phương - Nguyễn Ngọc Bích - Lê Trung Thành 2.1.2. Cơ Sở vật chất kỹ thuật tại Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương 2.1.2.1.Hạ tầng mạng PSC luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. Khách hàng của PSC có thể đặt lệnh trực tuyến hoặc tra cứu tài khoản của mình ở mọi nơi thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến và phần mềm quản lý danh mục đầu tư dành cho khách hàng. Trang bị hệ thống điện thoại IP- Phone cho nhân viên phát triển các dịch vụ tiện ích khách hàng qua mạng Internet. Cũng trên cơ sở hạ tầng công nghệ này, cho phép PSC sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí quản lý và mạng lại hiệu quả trong việc tổ chức các hội nghị hội thảo luận văn, road show, đấu giá trực tuyến… 2.1.2.2. Các phần mềm nghiệp vụ Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, PSC đã phối hợp với công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý giao dịch khách hàng BOSC. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp của PSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền cơ sở dữ liệu Oracle và hệ thống máy chủ Fujsu nhập khẩu hoàn toàn từ Nhật Bản nên đã đáp ứng rất tốt về tốc độ xử lý cũng như khả năng bảo mật rất cao – đây là một yếu tố rất quan trọng trong ngành chứng khoán. PSC hiện đang tiếp tục triển khai chiến lược nâng cấp và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý các nghiệp vụ cho phù hợp với quy mô và nhu cầu và xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của các nghiệp vụ trong thị trường chứng khoán phát triển. Bên canh phần mềm quản lý và tác nghiệp, PSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua internet, webside của công ty; các sản phẩm này đều được Phòng tin học của Công ty triển khai và ứng dụng được nhiều chuyên gia đánh giá tốt về nội dung thông tin cung cấp với ứng dụng tra cứu số dư tài khoản kết quả giao dịch, cung cấp thông tin về giá và các biến động giao dịch trên thị trường chứng khoán triển khai hệ thống tra cứu thông tin trên điện thoại di động. Đây được coi là bước đi đúng và hướng đi thể hiện một tầm nhìn chiến lược trong việc ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động nghiệp vụ. 2.1.2.3. Hệ thống server và các thiết bị Hiện tại, PSC đang sử dung 07 server Fujsu chạy hệ thống quản lý khách hàng, đã tạo được sử ổn định cao trong quá trình tác nghiệp và quản lý. Song song với một Server chạy tác nghiệp và một serve chạy đồng bộ đảm bảo việc giảm thiểi rủi ro về sự cố mất mát dữ liêu hay những trục trặc có thể xảy ra đối với server chính. Đồng thời PSC cũng luôn duy trì hệ thống Back up dữ liệu số an toàn với các thiết bị lưu trữ số liệu an toàn với các thiết bị ổn định cao như Tape, Back up server. Máy chủ chạy Webside cũng được PSC quan tâm với việc đầu tư 02 máy chủ chạy webside và giao dịch trực tuyến được đặt tại các trung tâm bảo mật quốc gia là FPT và Trung tâm điện toán và truyền số liệu, Ngoài ra còn một số các server khác phục vụ cho hệ thống thông tin khác. 2.1.2.4. Bộ máy tổ chức quản lý Công ty chứng khoán Thái Bình Dương được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, bộ máy lãnh đạo của công ty được phân chia thành: Hội đồng Quản trị, TổngGiám đốc và các Giám đốc Khối cùng các Trưởng phòng trực thuộc; Công ty hiện có một trụ sở chính tại Hà Nội, đang xúc tiến mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đại lý nhận lệnh tại Ninh Bình, Đà Nẵng, Hà Nội, Vinh - Nghệ An và một đại lý nhận lệnh tại thành phố Hồ Chí Minh. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 2.2. THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƯƠNG 2.2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương 2.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới 2.3.3.1.1. Sơ đồ tổ chức Giám đốc Khối Môi giới Bộ phận lưu ký Phòng khách hàng Phòng giao dịch Trụ sở chính Bộ phận giao dịch từ xa Nghiệp vụ Môi giới công ty được tổ chức theo Khối, người trực tiếp quản lý cao nhất là Giám đốc Khối Môi giới. Khối Môi giới Công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương được thành lập trên cơ sở 03 phòng cơ bản: Phòng giao dịch, Phòng Lưu ký, Phòng Khách hàng, Bộ phận giao dịch từ xa. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ môi giới chứng khoán niêm yết, lưu ký chứng khoán, các dịch vụ khác như cầm cố, ứng trước… tìm kiếm, chăm sóc và phát triển khách hàng. Nhân sự Khối Môi giới bao gồm: 15 người, 01 PGD phụ trách khối, 01 trưởng phòng khách hàng, 13 nhân viên + Chứng chỉ hành nghề: 6 người + Số lượng người có thẻ đại diện Trung tâm HN: 03 người + Số lượng người có thẻ đại diện Sở giao dịch HCM: 02 người 2.3.3.1.2. Thực trạngKết quả hoạt động giao dịch môi giới từ ngày 26/02/2007 đến 31/12/2007 : Trong thời gian 10 tháng chính thức đi vào hoạt động Khối Môi giới Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương đã thực hiện được một số kết quả sau: + Giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết: Stt Chỉ tiêu T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng I Thông tin về GD Giá trị GD (tỷ đồng) 79.8 63.6 141.2 110.2 84.6 88.2 146.3 475.2 302.9 320.6 1.813 Phí Môi Giới (tỷ đồng) 0,246 0,218 0,445 0,379 0,292 0,283 0,433 1,342 0,84 0,763 5,2 Phí nộp TT(tỷ đồng) 0,033  0,046 0,085 0,069 0,050 0,079 0,083 0,250 0,156 0,160 1,0 Lãi gộp Môi giới  0,213 0,172 0,360 0,310 0,242 0,204 0,350 1,092 0,684 0,603 4,2 II Thông tin về TK 1 Số TK đã mở 664 154 201 84 49 59 46 157 130 108 1706 Số Tài khoản tổ chức 0 0 0 0 0 2 0 0 1 0 3 Số tài khoản cá nhân 664 154 201 84 49 57 46 157 129 108 1703 2 Số TK đã đóng 3 0 2 4 0 0 2 7 32 3 53 3 Số TK GD trực tuyến 123 123 (nguồn : Báo cáo tổng kết 2007 - kết quả hoạt động khối môi giới năm 2007 - Chứng khoán Thái bình Dương ) Trong đó : + Giao dịch tại sàn : 65% tổng giá trị giao dịch. + Giao dịch qua điện thoại : 33% tổng giá trị + Giao dịch qua Internet : 2% tổng giá trị giao dịch + Giao dịch qua SMS : chưa triển khai dịch vụ. Công ty Chứng khoán Thái Bình Dương trở thành thành viên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội ngày 28/2/2007, thành viên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 5/3/2007. Ba tháng đầu năm 2007 khi nghiệp vụ môi giới mới đi vào hoạt động: tháng 3, tháng 4, tháng 5 lượng khách hàng mở tài khoản tuy khá đông tuy nhiên chất lượng dịch vụ chưa thực sự ổn định, các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động giao dịch còn đang tiến hành triển khai tiếp tục chính vì vậy doanh số các tháng này đạt được chưa thực sự cao. Trong bốn tháng giữa năm 2007: Tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9, do Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm đã ảnh hưởng đến lượng khách hàng có nhu cầu mở tài khoản tại PSC. Tuy nhiên, đến tháng 10 Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự tăng trưởng trở lại, cộng thêm sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của PSC đã làm lượng tài khoản mở của khách hàng trong tháng tăng lên đáng kể. Cụ thể đến tháng 10 đã có 157 TK mở TK, tăng gấp 3 lần so với tháng 9 (tháng 9 chỉ có 46 TK khách hàng mở). Đến tháng 11, tháng 12, Số lượng tài khoản khách hàng mở trong tháng vẫn duy trì ở mức trên 100 TK. Cụ thể: Tháng 11 có 130 TK được mở, tháng 12 có 108 TK được mở. Nhưng đến cuối tháng 11 số lượng tài khoản đóng trong tháng đã tăng lên là 32 tài khoản. Nguyên nhân có sự thay đổi lớn trong việc đóng tài khoản trong tháng này là do một số khách hàng chỉ mở tài khoản để lưu ký và giao dịch Cổ phiếu của Công ty Dịch vụ khoan và Hoá phẩm Dầu khí. Sau khi khách hàng giao dịch bán hết số cổ phiếu này thì Khách hàng đã đóng và tất toán tài khoản. Mặc dù PSC ra đời sau so với 1 số các công ty chứng khoán khác… nhưng giá trị giao dịch của cả năm (10 tháng hoạt động chính thức) vẫn đạt được 1.813 tỷ đồng tương ứng 181 tỷ đồng/ tháng. Đặc biệt giá trị giao dịch của 03 tháng cuối năm có sự thay đổi rõ rệt, đạt 1.098 tỷ đồng chiếm 60% giá trị giao dịch cả năm. Nguyên nhân có sự thay đổi này là do có sự tham gia giao dịch của các tổ chức như: Công ty CP Alphanam, Công ty CP 118, Công ty xây dựng Ba Đình, và nhóm khách hàng VIP. Bên cạnh đó, PSC có sự thay đổi về mức phí cho toàn bộ khách hàng và áp dụng mức phí ưu đãi cho một số nhóm khách hàng có giá trị Giao dịch lớn. Ngoài ra, Khối Môi giới cũng đã tổ chức “Hướng dẫn giao dịch” cho cổ đông của Alphanam và đã thu hút một số lượng lớn các cổ đông của Cty Alphanam mở tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán. 2.3.3.1.3. Thực trạng nghiệp vụ môi giới Công cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. (thực trạng hoạt động Môi giới được sắp xếp trình bày theo tiêu chí mục 1.3.2.1.1 trang 28 - Chỉ tiêu phát triển số lượng dịch vụ trong nghiệp vụ môi giới) 1/ Hoạt động giao dịch tại sàn: 65% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch tại sàn là hoạt động cơ bản nhất trong nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán Thái Bình Dương. Đây là hoạt động nghiệp vụ được chú trọng ngay từ ngày đầu thành lập. Sau một thời gian hoạt động hoạt động nghiệp vụ này đã có doanh số ổn định, tính chuyên nghiệp khá cao. Phần mền hỗ trợ cho hoạt động này là phần mềm BOSC hoạt động khá ổn định. Nhân sự tại bộ phận này được đào tạo cơ bản và hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. Dịch vụ cho khách hàng giao dịch lớn. Việc phân loại khách hàng đã được tiến hành trong năm 2007, từ kết quả phân loại trên, Khối Môi giới đã xây dựng phòng khách hàng thử nghiệm hoạt động từ tháng 10/2007 và được sự đánh giá cao từ phía khách hàng. Những dịch vụ thử nghiệm mới đã được áp dụng như: bảo lãnh mua CK, hỗ trợ vốn … Theo dõi các tài khoản thuộc phòng khách hàng lớn cho thấy sau khi bổ sung các dịch vụ gia tăng, số lượng và chất lượng giao dịch của phòng khách hàng lớn tăng đáng kể chiếm tới 20% tổng giá trị giao dịch toàn công ty 2/ Hoạt động giao dịch từ xa: + Giao dịch qua điện thoại: 33% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch qua điện thoại cũng được PSC triển khai từ những ngày đầu thành lập. Dịch vụ này sử dụng hệ thống tổng đài trượt số khá hiện đại bảo đảm liên tục kết nối được 10 cuộc thoại của khách hàng đặt lệnh trong một đơn vị thời gian. Toàn bộ cuộc thoại giao dịch được lưu trên máy chủ đảm bảo an toàn và bảo mật cho khách hàng. Nhân sự hoạt động tại bộ phận này được đào tạo bài bản và hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu giao dịch của khách hàng. + Giao dịch qua Internet: 2% tổng giá trị giao dịch Hoạt động giao dịch qua Internet mới được triển khai từ tháng 15/11/2007, cho tới nay đã có khoảng 150 khách hàng đăng ký dịch vụ này. Hoạt động dịch vụ này được triển khai trên một phần mềm chuyên dụng do phòng CNTT công ty tự thiết kế hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Phần mềm sử dụng hệ thống mật khẩu 3 cấp trong đó có mật mã được cung cấp từ thẻ, toàn bộ đường truyền được mã hoá bảo mật bằng phần mềm bảo mật của verisigh, các máy chủ đặt lệnh được đặt tại các Trung tâm bảo mật lớn là FPT và VDC. + Giao dịch qua tin nhắn SMS: chưa được triển khai. 3/ Hoạt động Đại lý đấu giá cấp 2 Trong năm 2007, PSC đã triển khai thành công làm đại lý đấu giá cấp 2 cho nhiều công ty đấu giá qua Trung tâm GDCK Hà Nội và Sở GDCK Hồ Chí Minh như Than Mông Dương, Than Hà Lầm, tập đoàn Bảo Việt, Vietcombank…. 4/ Hoạt động tổ chức đầu giá Khối Môi giới kết hợp cùng các phòng ban khác trong công ty tổ chức đấu giá thành công bán bớt phần vốn nhà nước cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) như công ty Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội, Công ty Thiết Bị Thương Mại Hà Nội; tổ chức thành công đợt bán đấu giá IPO cho Công ty cổ phần Cầu Xây. 5/ Cầm cố cổ phiếu Ngay từ những ngày đầu thành lập PSC đã kết hợp với nhiều tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng Habubank, Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân Đội, Ngân hàng cổ phần Đông Nam Á (SeABank)… tổ chức cầm cố cổ phiếu niêm yết cho khách hàng. Hoạt động cầm cố cổ phiếu cho khách hàng có quy trình đầy đủ, tác nghiệp thuận tiện an toàn tuy nhiên thời gian thực hiện không liên tục. 6/ REPO cổ phiếu: đã có đầy dủ quy trình thực hiện, công nghệ và đào tạo nhân viên tác nghiệp tuy nhiên chưa thực hiện được. 7/ Hoạt động Ứng trước tiền bán chứng khoán: PSC kết hợp với Ngân hàng Thương Mại cổ phần Thái Bình Dương cung cấp tốt dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng. Bình quân hàng ngày có khoảng 50 khách hàng sử dụng dịch vụ này, doanh số ứng trước bình quân hàng ngày khoảng 5,5 tỷ đồng. 8/ Hoạt động môi giới OTC: chưa thực hiện được. 9/ Hỗ trợ mua cổ phần: chưa thực hiện được. 10/ Uỷ thác đấu giá: chưa thực hiện được. 11/ Tư vấn đầu tư: Đã thực hiện việc tư vấn đầu tư cá nhân cho các khách hàng lớn thuộc Phòng Khách hàng và một tư vấn đầu tư cho một số tổ chức như Alphanam, 118,… Tuy nhiên sản phẩm tư vấn chưa rõ ràng, chưa thực sự chuyên nghiệp và có chất lượng chuyên môn cao do đó chưa thể tạo ra doanh số chỉ có tác dụng chăm sóc khách hàng. 2.3.3.1.4. Hạn chế và nguyên nhân phát triển của nghiệp vụ kinh doanh Môi giới chứng khoán PSC Nghiệp vụ kinh doanh Môi giới chứng khoán có các nguồn chính tạo ra doanh thu chủ yếu đó là môi giới chứng khoán niêm yết, môi giới chứng khoán OTC, dịch vụ uỷ thác đấu giá kết hợp với hỗ trợ đầu giá mua cổ phần. Hơn nữa các dịch vụ lại có sự liên đới chặt chẽ với nhau phát triển được dịch vụ này sẽ triển khai được dịch vụ kia. Phân tích một số hạn chế và nguyên nhân chính : Thứ nhất : Thiếu nguồn vốn tài chính Dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần (bao gồm có hỗ trợ đấu giá mua cổ phần và hỗ trợ mua cổ phần), dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết và REPO cổ phiếu OTC đều đòi hỏi nguồn tài chính để thực hiện. Hơn nữa muốn phát triển mạnh các dịch vụ này nguồn vốn tài chính đòi hỏi rất lớn và phải ở mức chấp nhận được cho khách hàng. Phương thức để có được nguồn tài chính này là phối kết hợp với các tổ chức tài chính trung gian. Các dịch vụ này không đem lại nguồn thu chủ yếu cho nghiệp vụ môi giới nhưng là một trong những kênh tạo hàng hoá chính để triển khai hoạt động môi giới OTC và dịch vụ uỷ thác đấu giá mua cổ phần. Hoạt động môi giới OTC (phí giao dịch môi giới, phí tư vấn đầu tư) và dịch vụ uỷ thác đấu giá mua cổ phần (phí dịch vụ uỷ thác) là các hoạt động đem lại doanh số lớn cho nghiệp vụ môi giới nói riêng và công ty chứng khoán nói chung (theo kết quả từ các công ty chứng khoán có các nghiệp vụ này phát triển như Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp, Công ty chứng khoán SeABank). Khi có nguồn vốn tài chính dịch vụ cầm cố cổ phiếu cũng được triển khai tốt. Thứ 2 : Thiếu hàng hoá giao dịch OTC Hàng hoá OTC là điều kiện tiên quyết để triển khai hoạt động môi giới OTC. Hàng hoá OTC được tạo ra từ 3 kênh chính. * Kênh 1 : hàng hoá từ việc phát triển các dịch vụ REPO cổ phiếu, dịch vụ uỷ thác đấu giá. REPO cổ phiếu dẫn đến chuyển đổi sở hữu chứng khoán từ khách hàng sang công ty chứng khoán trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian hợp đồng chưa đáo hạn, rất nhiều khách hàng muốn chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng REPO sang cho người thứ ba, vì vậy cần sử dụng dịch vụ giao dịch OTC. Uỷ thác đấu giá mua cổ phần : khi đấu giá thành công, trong khoảng thời gian nhất định sau đó (thường 3 – 6 tháng) sở hữu chứng khoán đấu giá là PSC. Trong khoảng thời gian hợp đồng chưa đáo hạn, nhiều khách hàng muốn chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng uỷ thác đấu giá cho bên thứ ba, vì vậy cần sử dụng dịch vụ giao dịch OTC. Như vậy, muốn phát triển kênh hàng hoá này dẫn đến phải cung ứng đủ nguồn vốn tài chính và phát triển tốt hoạt động Repo cổ phiếu và dịch vụ uỷ thác đầu tư, hỗ trợ mua cổ phần. * Kênh 2 : hàng hoá từ việc triển khai tốt nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông và quản lý chuyển nhượng cho các công ty cổ phần có cổ phiếu chưa niêm yết. Nghiệp vụ quản lý sổ cổ đông là một trong những nghiệp vụ về lưu ký. Để triển khai tốt nghiệp vụ này có liên quan lớn đến vị thế của PSC trên thị trường cũng như sự đánh giá của các doanh nghiệp. Thông thường khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ về tư vấn cho doanh nghiệp xong sẽ đề nghị ký hợp đồng quản lý sổ cổ đông và chuyển nhượng chứng khoán cho doanh nghiệp. Thực trạng: do PSC mới ra đời, nghiệp vụ tư vân mới phát triển từ tháng 6 năm 2007, mặc dù các hợp đồng tư vấn doanh nghiệp đã ký và triển khai khá tốt song để hoàn thiện xong các công đoạn tư vấn cho một công ty mất thời gian khá dài (thường 3 – 6 tháng). Vì vậy, đến thời điểm hiện nay hỗ trợ của hoạt động tư vấn doanh nghiệp cho triển khai các hoạt động môi giới - tạo lập nguồn hàng hoá- chưa đến thời điểm gặt hái thành quả. * Kênh 3 : hàng hoá OTC từ việc quản lý sổ cổ đông của khách hàng PSC Thị trường niêm yết và thị trường OTC có liên quan chặt chẽ với nhau. Khách hàng kinh doanh chứng khoán niêm yết đồng thời cũng mua – bán chứng khoán OTC. Ngày nay, họ thường giao quyền quản lý và giao dịch thông qua các công ty chứng khoán. Thực trạng : Lượng khách hàng của PSC chưa nhiều (có khoảng gần 2.000 tài khoản), lượng chứng khoán gửi của khách hàng chưa lớn. Thứ 3 : Thiếu hệ thống mạng lưới Hệ thống mạng lưới của công ty chứng khoán là chi nhánh công ty, phòng giao dịch và các đại lý nhận lệnh. Bản chất giao dịch trực tuyến (giao dịch qua Internet) có thể giải quyết được vấn đề khoảng cách địa lý và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Song do công nghệ giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cao do đó khách hàng vẫn cần phải đến công ty chứng khoán để làm các thủ tục về tiền và ký lệnh giao dịch. Ngoài ra còn có thói quen giao dịch trực tiếp của người Việt Nam, khách hàng cần có một môi trường chứng khoán để trao đổi thảo luận cũng như giao dịch chứng khoán. Do vậy, muốn phát triển khách hàng, công ty chứng khoán cần phải phát triển hệ thống mạng lưới. Thứ 4 : Công nghệ thông tin chưa đồng bộ Phần lớn các dịch vụ môi giới mới được phát triển trong thời gian khoảng 02 năm trở lại đây do vậy hầu hết các công ty chứng khoán còn chưa tích hợp dịch vụ vào một phần mềm duy nhất, phần lớn sử dụng các phần mềm đơn lẻ cho từng dịch vụ hoặc sử dụng bảng tính excel vì vậy chưa chuyên nghiệp và tốn nhân lực quản lý. Thứ 5 : Chất lượng nhân lực chưa đồng đều Nhân lực nghiệp vụ môi giới, nhân viên tác nghiệp PSC chủ yếu là các nhân lực trẻ mới ra trường (Đại học), việc tiếp cận và phát huy tốt các dịch vụ mới chưa triển khai cần phải có một thời gian nhất định để đào tạo, đào tạo lại cũng như triển khai tốt trong thực tế. 2.2.1.2. Thực trạng nghiệp vụ tự doanh 2.2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức : Phòng Tự doanh công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương thực chất là Phòng Đầu tư. Sử dụng nguồn vốn của công ty (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để đầu tư cho công ty. Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Trưởng Phòng tự doanh, bộ phận tự doanh cổ phiếu trái phiếu niêm yết, bộ phận đầu tư OTC, bộ phận đấu giá. Trưởng phòng Tự doanh Bộ phận tự doanh niêm yết Bộ phận đầu tư OTC Bộ phận đấu giá Lực lượng nhân sự của Phòng Tự doanh hiện có một Trưởng phòng phụ trách và 02 nhân viên. 2.2.1.2.2. Thực trạng hoạt động tự doanh năm 2007 Cơ cấu phân bổ nguồn vốn hiện tại Phần giải ngân vào cổ phiếu niêm yết đạt 16.852.812.194 đồng, chiếm 56,497% vốn đầu tư. Trong đó, nguồn vốn đầu tư vào các cổ phiếu có các chỉ tiêu cơ bản tốt cho mục tiêu đầu tư dài hạn khoảng 10 tỷ, chiếm khoảng 30% vốn đầu tư. Phần còn lại được đầu tư vào các cổ phiếu tăng trưởng mạnh và dự án tiềm năng đã có trong danh mục. Phần giải ngân vào cổ phiếu chưa niêm yết đạt 12.531.152.863 đồng, chiếm 42,009% vốn đầu tư. Trong các dự án này, ngoài việc tham gia thành công vào các đợt IPO của các công ty cổ phần, PSC liên tục theo dõi thông tin trên thị trường OTC để tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng. Phần đầu tư vào trái phiếu đạt 445,5 triệu đồng, chiếm 1,493% tổng vốn giải ngân, chủ yếu xem xét đầu tư vào Trái phiếu chuyển đổi cho mục tiêu đầu tư dài hạn. Tình hình thực hiện giao dịch Trong tiến trình tái cơ cấu danh mục đầu tư, phòng Tự doanh thực hiện thanh hoán những khoản đầu tư đã đạt mức sinh lời kỳ vọng nhằm tái cơ cấu vào những khoản đầu tư vào những khoản tiềm năng hơn. Trong năm 2007, phòng Tự doanh đã thực hiện giao dịch mua vào tổng khối lượng 1.785.847 cổ phiếu với tổng giá trị 137.411.326.000 đồng và bán ra tổng khối lượng 1.112.210 cổ phiếu với tổng giá trị đạt 107.680.670.000 đồng. Lợi nhuận từ việc thanh hoán các khoản đầu tư của hoạt động tự doanh năm 2007 là 6.336.598.318 đồng. Tổng hợp kết quả tự doanh Như vậy, năm 2007 đã kết thúc không như mong đợi của nhiều nhà đầu tư cũng như báo cáo phân tích của các tổ chức tham gia thị trường. Để xem xét đánh giá kết quả Tự doanh trước hết chúng ta cần xem xét đến diễn biến thị trường trong thời gian qua kể từ khi hoạt động Tự doanh bắt đầu tham gia thị trường: Hoạt động Tự doanh của Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 26 tháng 2 năm 2007. Mặc dù trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có những điều chỉnh giảm trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong xu thế giảm giá vẫn thường xuyên có những dao động nên Công ty đã tận dụng được nhiều cơ hội thích hợp để thực hiện các giao dịch phù hợp. Vì vậy, hoạt động Tự doanh của Công ty trong thời gian qua tuy không đạt được kết quả như kế hoạch đã đề ra nhưng danh mục đầu tư hiện tại là danh mục có nhiều triển vọng cho kết quả hoạt động trong tương lai . Hoạt động tự doanh đã thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ Tự doanh: phân tích và đầu tư vào danh mục những cổ phiếu niêm yết có các chỉ số tốt theo Phân tích cơ bản, và phân tích những cổ phiếu có những tín hiệu tốt theo Phân tích kỹ thuật, đồng thời nắm bắt những thông tin và cơ hội để đầu tư hiệu quả vào một số cổ phiếu tăng trưởng mạnh khác theo Phân tích thông tin. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ DOANH TT DANH MỤC GIÁ TRỊ 1 Giá trị số dư CK 29,911,465,057 Cổ phiếu niêm yết 16,934,812,194 Cp chưa niêm yết 12,531,152,863 Trái phiếu 445,500,000 2 Cổ tức, Trái tức 111,970,034 3 Lãi/Lỗ các khoản thanh hoán (LN) 1,635,779,114 4 Tỷ suất LN/Vốn TD 7.44% 5 Lãi lỗ dự kiến (ER) 3,085,748,546 6 Tỷ suất ER/Vốn TD 14.03% (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động tự doanh 2007 - Chứng khoán Thái Bình Dương) 2.2.1.3. Thực trạng Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp 2.2.1.3.1. Thực trạng hoạt động phòng tư vấn : Các dịch vụ tư vấn Phòng đang triển cung cấp cho khách hàng bao gồm: Tư vấn cổ phần hoá Tư vấn phát hành cổ phiếu Tư vấn niêm yết chứng khoán Tư vấn chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp Tư vấn chia tách, sáp nhập doanh nghiệp Tư vấn đấu giá cổ phần Tư vấn cơ cấu tài chính doanh nghiệp Tư vấn thẩm định dự án Khác với các bộ phận khác trong công ty, sản phẩm dịch vụ của Phòng Tư vấn là sản phẩm đơn chiếc, với hàm lượng chất xám cao. Đối tượng khách hàng của Phòng Tư vấn là các doanh nghiệp. Do vậy yêu cầu của khách hành về chất lượng dịch vụ mà phòng cung cấp là rất cao. Là Công ty chứng khoán mới thành lập, vị trí trên thị trường chứng khoán còn rất khiêm tốn nên việc tìm kiếm khách hàng của Phòng Tư vấn còn khó khăn. Trong thời gian vừa qua, Phòng Tư vấn đã triển khai xây dựng bản chào cung cấp dịch vụ gửi nhiều doanh nghiệp khắp trên cả nước nhằm tìm kiếm và mở rộng mạng lưới khách hàng. Cho đến thời điểm hiện nay Phòng đã và đang triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn như sau: Tư vấn phát hành cổ phiếu cho Công ty cổ phần Misa Tư vấn lành mạnh hoá cơ cấu tài chính doanh nghiệp cho Công ty cổ phần Thiên Tân để chuẩn bị hoạt động tư vấn Phát hành và niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán. Tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty cổ phần Lilama3 (Tổng LILAMA) Tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty cổ phần Cầu Xây (Tổng VIGLACERA) Tư vấn đấu giá cổ phần nhằm bán bớt phần vốn nhà nước tạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương.docx
Tài liệu liên quan