MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các cụm từ viết tắt. ii
Dạnh mục các bảng . vii
Danh mục biểu đồ .viii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC TRưỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 8
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu . 8
1.1.2. Một số đề tài được nghiên cứu tại các địa phương. 10
1.1.3. Một số nhận xét, đánh giá . 11
1.2. Chuẩn, chuẩn hóa và phát triển trường THCS theo chuẩn . 12
1.2.1. Chuẩn . 12
1.2.2. Chuẩn hóa . 13
1.2.3. Chuẩn hóa trong trường phổ thông hiện nay. 14
1.3. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục Quốc dân . 14
1.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở. 14
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở . 14
1.3.3. Định hướng phát triển trường trung học cơ sở . 15
1.3.4. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên . 16
1.4. Nội dung quản lý phát triển trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 17
1.4.1. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia. 17
1.4.2. Tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 18
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia. 23
1.5.1. Yếu tố về quản lý nhà nước . 23
1.5.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục
tập quán, tâm lý xã hội. 24
1.5.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường . 24iv
1.5.4. Các yếu tố khác. 25
1.6. Nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc phát triển
trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia . 26
1.7. Nội dung quản lý phát triển các trường THCS đạt chuẩn Quốc
gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo. 26
1.7.1. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp, học sinh . 26
1.7.2. Lập kế hoạch phát triển các trường chuẩn Quốc gia . 27
1.7.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên . 28
1.7.4. Chế độ chính sách đối với giáo dục . 29
Kết luận Chương 1 . 31
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TẠI HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ. 33
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Tam Nông. 33
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên . 33
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội . 34
2.2. Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Tam Nông. 36
2.2.1. Về quy mô mạng lưới trường, lớp học. 36
2.2.2. Về các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục . 37
2.2.3. Về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên . 38
2.2.4. Về chất lượng giáo dục . 39
2.3. Đánh giá quá trình phát triển các trường THCS đạt chuẩn Quốc
gia tại huyện Tam Nông và những thành tựu đạt được . 41
2.3.1. Đánh giá chung . 41
2.3.2. Những thành tựu đạt được . 41
2.4. Thực trạng các trường THCS huyện Tam Nông hiện nay so với 5
tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 42
2.4.1. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường. 42
2.4.2. Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. 47
2.4.3. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục. 51
2.4.4. Tiêu chuẩn 4 - Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học . 54v
2.4.5. Tiêu chuẩn 5 - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội . 57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng các trường theo 5 tiêu chuẩn
trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 58
2.6. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển
các trường THCS đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông. 59
2.7. Thực trạng phát triển trường THCS đạt chuẩn Quốc gia với vai
trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo. 61
2.8. Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm phát triển trường
THCS đạt chuẩn Quốc gia tại huyện Tam Nông . 63
Kết luận Chương 2 . 64
CHưƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN CÁC
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TẠI
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ . 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển trường THCS đạt
chuẩn Quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 65
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu quản lý . 65
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. 65
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi . 65
3.1.4. Đảm bảo công khai, dân chủ. 66
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả, phát triển bền vững. 66
3.2. Một số biện pháp phát triển các trường trung học cơ sở đạt
chuẩn Quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 66
3.2.1. Tạo sự đồng thuận trong các lực lượng về ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia . 67
3.2.2. Rà soát, đánh giá thực trạng các trường theo 5 tiêu chuẩn
trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 70
3.2.3. Lập kế hoạch; theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch xây dựng
trường THCS đạt Chuẩn quốc gia. 72
3.2.4. Chuẩn bị đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường
đáp ứng yêu cầu cán bộ quản lý trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. 77vi
3.2.5. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của trường đạt
chuẩn Quốc gia. 81
3.2.6. Quản lý, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường. 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 87
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 89
Kết luận Chương 3 . 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 100
PHỤ LỤC. 104
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h
nghiên cứu tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau: Nghiên cứu lý luận (khái
niệm, bản chất, mô hình, điều kiện, các yếu tố ảnh hưởng,...); Nghiên cứu thực
tiễn quản lý phát triển các nhà trường (đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, cơ sở vật chất,...). Hình thức của các công trình nghiên cứu dưới các hình
thức khác nhau: Hội thảo khoa học, báo cáo khoa học, bài báo khoa học đăng
tải trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước; Các công trình nghiên cứu
dưới góc độ đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục. Phát triển
các trường đạt chuẩn Quốc gia có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau:
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
Công trình nghiên cứu khoa học: “Xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2001-2010” của tác giả Hà Thế Truyền (Học viện QLGD)
đã tập trung làm rõ mục tiêu, một số kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia
và giải pháp thực hiện. Theo tác giả, đây là một chủ trương đúng đắn của
Đảng, Nhà nước nhằm từng bước xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa; từng bước đưa các hoạt động giáo dục toàn diện của nhà
trường đi vào kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng dạy và học. Để thực
hiện mục tiêu trên, ngoài việc làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng
trong toàn ngành và xã hội về công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia, mỗi
địa phương phải xây dựng đề án cụ thể trình cấp ủy Đảng, chính quyền; làm
9
cho công tác này trở thành nhiệm vụ chính trị của các cấp chính quyền; mặt
khác làm tốt khâu quy hoạch đất đai và huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư cho giáo dục; mỗi địa phương cần có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, tập trung
xây dựng một số trường chuẩn Quốc gia làm mẫu và tạo đà chung, kết hợp
với chương trình kiên cố hóa trường lớp để xây dựng trường chuẩn Quốc gia,
phấn đấu các trường xây mới đều theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia [36].
Tác giả Lưu Đức Hạnh (Sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa) trong bài viết:
“một số vấn đề rút ra từ công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia bậc
trung học”[21], đã tập trung đánh giá một số điểm căn bản tăng cường nghiên
cứu lý thuyết và kinh nghiệm xây dựng các chương trình giáo dục để đạt
chuẩn quốc gia rút ra từ công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia
và nêu lên một số định hướng và nội dung hoạt động cơ bản trong xây dựng
trường chuẩn quốc gia để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong nội dung đánh giá, tác giả đã đánh giá các trường trung học đạt
chuẩn và các trường trung học chưa đạt chuẩn quốc gia theo 5 tiêu chuẩn của
trường trung học đạt chuẩn quốc gia; trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm.
Tác giả đã nêu lên hai định hướng và những nội dung hoạt động cơ bản
của công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, đó là:
Hai định hướng cơ bản là:
- Hướng nhìn của cấp quản lý, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành là
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, gồm 3 nội dung cơ bản:
+ Tất cả các nhà trường, căn cứ vào hiện trạng để đặt kế hoạch xây dựng;
+ Chống tư tưởng trông chờ về tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị, chống
thái độ bất lực trước chỉ tiêu về chất lượng văn hóa, chống các tác nhân phá
chuẩn trong quản lý, hoạt động giáo dục;
+ Mục tiêu của các nhà trường là: Kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại
hóa; các trường tùy theo điều kiện của mình để xác định bước đi cụ thể;
- Hoàn chỉnh và thực hiện Đề án xây dựng trường trung học đạt chuẩn
Quốc gia cấp tỉnh. Là căn cứ định hướng, định vị, định hướng kế hoạch, giải
10
pháp, tổ chức thực hiện. Tác giả cũng nêu lên hai nội dung hoạt động chính để
xây dựng trường trung học đạt chuẩn Quốc gia, đó là:
+ Giáo dục phải chịu trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn: Tổ chức
nhà trường; CBQL, GV, NV, chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục.
+ Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
1.1.2. Một số đề tài được nghiên cứu tại các địa phương
Tuy không nhiều, công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia cũng là
đề tài đã được một số tác giả đề cập trong các luận văn thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục; phạm vi nghiên cứu ở các cấp học của các tỉnh (thành phố),
các quận (huyện) trong cả nước như:
Tác giả Nguyễn Thành Nguyện: “Các biện pháp chỉ đạo của Trưởng
phòng GD&ĐT đối với công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
ở huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay”.
Tác giả Nguyễn Hữu Tựu: “Biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo
dục để xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Quảng Nam”.
Tác giả Tạ Quốc Tịch: “Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn
Quốc gia ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá”.
Tác giả Giáp Hồng Hiệu "Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang".
Tác giả Nguyễn Văn Tuế “Biện pháp phát triển trường Trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015”.
Tác giả Hồ Thị Mỹ Duyên “Một số giải pháp của hiệu trưởng xây dựng
đội ngũ giáo viên trường THPT Châu Thành A tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005-
2010 theo trường chuẩn Quốc gia”.
Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận, cơ sở pháp lý, khảo sát thực
trạng, đề xuất các biện pháp đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm quý
báu để xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia của địa phương mình;
đồng thời có những đề xuất, kiến nghị với Bộ, Ngành, địa phương kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp trong tổ chức thực hiện.
11
Các biện pháp được đưa ra của mỗi tác giả nhằm xây dựng, phát triển
trường trung học đạt chuẩn Quốc gia có sự khác nhau; dù cơ cấu tổ chức bộ
máy trong hệ thống giáo dục là giống nhau, nhưng trong quá trình hoạt động
lại rất đa dạng và phong phú phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Bởi lẽ, mỗi địa
phương sẽ có thế mạnh riêng, những điểm khác biệt riêng về điều kiện địa lý,
kinh tế, xã hội, thực trạng giáo dục...vv. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế ở các
trường THCS của mỗi địa phương nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp là hết
sức cần thiết.
Thực tiễn cho thấy, trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện
chưa thấy có tác giả nào nghiên cứu, hay có những đánh giá chuyên sâu về
vấn đề này; do vậy, trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, chúng tôi mong
muốn đưa ra một số biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT trong việc phát
triển các trường THCS đạt chuẩn Quốc gia phù hợp với đặc điểm tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Một số nhận xét, đánh giá
Hiện nay, chuẩn Quốc gia về trường học được coi như thước đo để
đánh giá điều kiện tiêu chuẩn về CSVC, thiết bị nhà trường, hình thức hoạt
động và hiệu quả đạt được của các cấp độ nhà trường (chuẩn và chưa đạt
chuẩn); trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ thực tiễn, thành tựu của giáo dục thế giới trong những năm qua đã
chứng minh sự đúng đắn và tính ưu việt, sự cần thiết của việc áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế phân để loại giáo dục; qua đó giúp cho giáo dục Việt Nam dần
tiếp cận với các tiêu chuẩn chung của thế giới, sớm tiếp cận, hòa nhập với nền
giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đến nay, xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia đã được cụ thể hóa
trong các văn kiện của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, và dần trở
thành nhiệm vụ chính trị của cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương, các
nhà trường. Việc xây dựng, phát triển trường THCS đạt chuẩn Quốc gia để
12
đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; giữ vững và phát huy những thành tựu
của giáo dục tiểu học, thực hiện giáo dục phổ cập THCS, tạo tiền đề nhằm
tiếp cận với trình độ phát triển của trường trung học của các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Chuẩn, chuẩn hóa và phát triển trƣờng THCS theo chuẩn
Trong xã hội hiện nay, các thuật ngữ “Chuẩn” và “Chuẩn hoá” được
phát triển và công nhận bởi các ủy ban chuẩn được công nhận trên thế giới.
Các tổ chức thực hiện công việc này gọi là Standards Development
Organization (SDO). Định nghĩa tiêu chuẩn được nhiều quốc gia và tổ chức
công nhận rộng rãi do tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đưa ra [Internet].
1.2.1. Chuẩn
Đại từ điển bách khoa toàn thư thế giới Bruitannica - 2002 định nghĩa
chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận chung để
làm mẫu mực hoặc vật so sánh hoặc là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực
để làm luật lệ (quy tắc) đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính
chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền
lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định
kết hợp lôgíc với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ để xác
minh sự vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc,
sản phẩm...trong lĩnh vực nào đó, có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật
này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử
dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ” [23].
- Nội dung, tính pháp lý và phạm vi áp dụng của chuẩn:
+ Nội dung có chuẩn kích thước và chuẩn chất lượng;
+ Tính pháp lý có chuẩn bắt buộc và chuẩn khuyến nghị;
+ Phạm vi áp dụng chuẩn có chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế và chuẩn nội bộ.
- Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
13
+ Chuẩn phải có tính năng kỹ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp
dụng nó trong lĩnh vực tương ứng, có tác dụng quy cách hóa tất cả những sự
vật cùng loại;
+ Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả phạm vi lẫn thời gian áp
dụng, không luôn luôn thay đổi được;
+ Chuẩn bất kỳ nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa
chọn giữa những tiêu chí, quy định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí,
quy định, yêu cầu đã được thực thi trên thực tế lúc đó;
+ Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các đối tượng tự nhiên, các quá
trình và hoạt động vật chất thường có tính cụ thể và chức năng định lượng cao
hơn nhiều so với chuẩn áp dụng cho con người, các quá trình và hiện tượng
xã hội; các hoạt động tinh thần;
+ Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chưa
những chuẩn khác có liên quanvv.
- Từ điển tiếng Việt thông dụng giải thích chuẩn như sau [Internet]:
+ Cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng;
+ Vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;
+ Cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội.
Như vậy, Chuẩn là yêu cầu, tiêu chí có tính nguyên tắc, công khai và
mang tính xã hội được đặt ra bởi quyền lực hành chính và cả chuyên môn để
làm thước đo đánh giá trình độ đạt được về chất lượng, hoạt động công việc,
sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nhất định theo mong muốn của chủ thể
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
1.2.2. Chuẩn hóa
Chuẩn hóa là quá trình đưa chuẩn vào quá trình thực hiện các nội dung
cụ thể của một hoạt động hay một quá trình hoạt động nhằm làm cho đối
tượng đạt được chuẩn mong muốn theo một quy trình thủ tục.
Chuẩn hóa trong giáo dục được định nghĩa: “Chuẩn hóa trong giáo dục
là những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đối tượng trong lĩnh vực giáo
14
dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và đã được áp dụng chính thức cho
giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa
trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lý giáo
dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục,
tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục” [23].
1.2.3. Chuẩn hóa trong trường phổ thông hiện nay
+ Đội ngũ và chất lượng giáo viên;
+ Nhân sự, bộ máy quản lý, nghiên cứu-thông tin giáo dục;
+ Trường sở và hạ tầng vật chất-kỹ thuật nhà trường;
+ Quá trình và hoạt động giáo dục;
+ Các công cụ hành chính, chiến lược và chính sách giáo dục.
Như vậy, Chuẩn hóa là quá trình đưa chuẩn vào quá trình thực hiện các
nội dung cụ thể của một hoạt động hay một quá trình hoạt động nhằm làm cho
đối tượng đạt được chuẩn mong muốn theo một quy trình thủ tục.
1.3. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục Quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở
Trường THCS là một thành tố trong hệ thống GD quốc dân, có vị trí
quan trọng trong GD thế hệ tương lai của đất nước; hình thành và hoàn thiện
nhân cách HS và có những hiểu biết ban đầu về khoa học kỹ thuật.
Điều 2, Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư
12/2011/TT-BGDĐT quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng” [13, tr1].
Giáo dục THCS được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu cho đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có
tuổi là mười một [13].
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
Điều 27, Luật GD năm 2005 nêu rõ: “Giáo dục THCS nhằm giúp HS
15
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động" [29].
Mục tiêu QL của trường THCS tập trung vào các nội dung căn bản sau:
- Mục tiêu về kế hoạch phát triển số lượng từng lớp, học sinh;
- Mục tiêu về chất lượng GD toàn diện, chất lượng hạnh kiểm, học lực
và các mặt GD khác;
- Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên;
- Mục tiêu về xây dựng CSVC, trang thiết bị trường học;
- Mục tiêu xây dựng hệ thống chính trị quản lý nhà trường;
- Mục tiêu tăng cường về quản lý;
- Mục tiêu xã hội hóa giáo dục;
- Mục tiêu về bồi dưỡng đội ngũ GV giỏi, HS giỏi;
- Mục tiêu về kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
1.3.3. Định hướng phát triển trường trung học cơ sở
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành
việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông
nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học
phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo
dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020 [Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo].
16
Hiện nay, giáo dục THCS có ba định hướng phát triển là:
- Từ nền giáo dục THCS cho một bộ phận hoặc đại bộ phận trẻ em đến
nền giáo dục THCS cho tất cả trẻ em trong độ tuổi.
- Từ nền giáo dục THCS còn phiến diện đến nền giáo dục THCS toàn
diện, hội nhập với giáo dục thế giới và các nước trong khu vực.
- Từ nhà trường THCS chưa được chuẩn hóa đến nhà trường THCS
được chuẩn hóa theo những quy định thống nhất trong toàn quốc.
1.3.4. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
1.3.4.1.Chuẩn Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Ngày 22/10/2009, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định “Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học ” kèm theo Thông tư 29/2009/TT-
BGD&ĐT với những yêu cầu cụ thể đối với hiệu trưởng theo 3 tiêu chuẩn với
23 tiêu chí, cơ bản đã được đánh giá theo định lượng 230 điểm [11]:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, gồm 5 tiêu
chí (các yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở những nội dung cụ thể của mỗi
tiêu chí) như: Phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp; lối sống; tác phong
làm việc; giao tiếp, ứng xử;
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, gồm có 05
tiêu chí: Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông , trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, tự học và sáng tạo, năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công
nghệ thông tin.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường, gồm có 13 tiêu chí: Phân
tích và dự báo, tầm nhìn chiến lược, thiết kế và định hướng triển khai, quyết
đoán, có bản lĩnh đổi mới, Lập kế hoạch hoạt động, tổ chức bộ máy và phát
triển đội ngũ, quản lý hoạt động dạy học, quản lý tài chính và tài sản nhà
trường, phát triển môi trường giáo dục, quản lý hành chính, quản lý công tác
thi đua, khen thưởng, xây dựng hệ thống thông tin, kiểm tra đánh giá
17
1.3.4.2. Chuẩn giáo viên trường trung học cơ sở
Ngày 22/10/2009, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ
thông” kèm theo Thông tư 30/2009/TT-BGD&ĐT với những yêu cầu cụ thể
đối với giáo viên theo 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí, cơ bản đã được đánh giá
theo định lượng 250 điểm [12]:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, gồm 05 tiêu chí
(các yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở những nội dung cụ thể của mỗi tiêu
chí) như: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng
xử với đồng nghiệp, Lối sống, tác phong.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, gồm
có 02 tiêu chí: Tìm hiểu đối tượng giáo dục, tìm hiểu môi trường giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học, gồm có 08 tiêu chí: Xây dựng kế
hoạch dạy học, đảm bảo kiến thức môn học, đảm bảo chương trình môn học,
vận dụng các phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học, xây
dựng môi trường học tập, quản lý hồ sơ dạy học, kiểm tra , đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục, gồm 06 tiêu chí: Xây dựng kế hoạch
các hoạt động giáo dục, giáo dục qua môn học, giáo dục qua các hoạt động
giáo dục, giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng, vận dụng các nguyên
tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả rèn luyện đạo
đức của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội, gồm 02 tiêu chí: Phối
hợp với gia đình học sinh và cộng đồng, tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp, gồm 02 tiêu chí: Tự
đánh giá, tự học và tự rèn luyện, phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn giáo dục.
1.4. Nội dung quản lý phát triển trƣờng THCS đạt chuẩn Quốc gia
1.4.1. Trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia
Khái niệm về“Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia” bắt đầu xuất hiện
18
khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/7/2001 về ban hành: “Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn Quốc
gia” giai đoạn từ năm 2001-2010 [5]. Quyết định số 08/2005/QĐ - BGD&ĐT
ngày 14/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia” giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 [7].
Ngày 26/02/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 06/2010/TT-
BGD&ĐT về Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia thay thế
Quyết định 27/2001/QĐ-BGD&ĐT.
Hiện nay, xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia đang
thực hiện theo Thông tư 47/2012/TT-BGD&ĐT ngày 07/12/2012 về Quy chế
công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia [14].
Có thể khái quát nội dung của quy chế như sau: Trường đạt chuẩn
Quốc gia là những trường phải đáp ứng được các yêu cầu về những tiêu chuẩn
và tiêu chí chất lượng được công bố theo các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành.
1.4.2. Tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia
Để đánh giá một trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, cần căn cứ
những tiêu chuẩn được quy định cụ thể trong 05 tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn 1- Tổ chức và quản lý nhà trường
1. Lớp học:
a. Tối đa không quá 45 lớp, đảm bảo đủ các khối lớp của cấp học;
b. Số lượng học sinh/lớp tối đa không quá 45 học sinh;
2. Tổ chuyên môn:
a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện
hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học);
19
b. Hàng năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác
dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học;
c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo;
3. Tổ văn phòng:
a. Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học,
bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học;
b. Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng
theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng
dẫn sử dụng của từng loại sổ;
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường:
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
a. Tổ chức Đảng trong nhà trường đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Những trường chưa có tổ chức Đảng cần có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về
phát triển đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng;
b. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững
mạnh về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Tiêu chuẩn 2- Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
hoạt động của nhà trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá
trở lên theo qui định hiện hành về chuẩn hiệu trưởng trường trung học.
Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông
20
chuyên thực hiện theo quy định hiện hành của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường trung học phổ thông chuyên.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy
định, trong đó có ít nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở
trở lên; có 100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học.
3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết
bị dạy học được đào tạo hoặc bồi dưỡng đủ năng lực nghiệp vụ, hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3- Chất lượng giáo dục
Một năm trước khi được đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm
được công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các
chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó
tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:
a.1. Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên;
a.2. Số học sinh xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;
a.3. Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;
b. Hạnh kiểm:
b.1. Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên;
b.2. Số học sinh xếp loại yếu không quá 2%;
3. Các hoạt động giáo dục:
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức,
nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.
4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục của
địa phương.
5. Đảm bảo các điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử
21
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Cán bộ quản lý, giáo viên đều
sử dụng được máy vi tính trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập nâng
cao nghiệp vụ.
Tiêu chuẩn 4- Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo
dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu
tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành.
2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn
sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý,
dạy học và sinh hoạt.
a. Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2/học sinh;
b. Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ
10m
2/học sinh;
c. Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải bảo đảm
có diện tích mặt bằng theo qui định hiện hành của Điều lệ trường trung học;
3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường
trung học.
4. Cơ cấu các khối công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002849_1175_2003034.pdf