DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. I
DANH MỤC BẢNG.III
DANH MỤC HÌNH. IV
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.5
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
5
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng 8
1.2.1. Cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng 16
1.2.3. Quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay tiêu dùng 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các
TCTD 22
CHưƠNG 2. PHưƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn.
2.2.2. Phương pháp điều tra/ khảo sát
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
2.3.2. Phương pháp so sánh
41 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hợp tác xã – Chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ, chăm sóc khách hàng trước và sau khi giải ngân,
* Lê Minh Sơn, 2009. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề chung về
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, đối tượng, đặc điểm và một số hình thức cho vay
tiêu dùng. Ngoài ra, luận văn còn nêu kinh nghiệm phát triển bán lẻ của một số ngân
hàng các nước trong khu vực lân cận và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng
Việt Nam. Bên cạnh việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank, tác giả cũng có một số nhận định về tiềm năng thị trường cho vay
tiêu dùng tại Việt Nam. Từ đó, một số các giải pháp đã được đưa ra để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng như: nhóm giải pháp về quy trình quy định đối với cho
vay tiêu dùng, nhóm giải pháp về công nghệ và sản phẩm ngân hàng, nhóm giải
pháp về công tác Marketing, nâng cao thương hiệu ngân hàng, nhóm giải pháp về
con người, và một số giải pháp hỗ trợ. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở
về trước nên một số nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như
hoạt động ngân hàng hiện nay.
* Hoàng Thị Huyền Trang, 2015. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước nên nội dung khá là sát với
tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng hiện nay. Luận văn đã trình bày
khá đầy đủ và chi tiết về cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng,
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các hình thức của cho vay tiêu dùng, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng, các tiêu chí phản ánh
hiệu quả cho vay tiêu dùng, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng, và
7
những quy định pháp lý tại Việt Nam trong vấn đề này. Dựa trên những dữ liệu thu
thập được, tác giả đã có những đánh giá về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Từ đó, những
giải pháp được đưa ra là xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ khách hàng, đi kèm với đó là giải pháp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
* Lê Thị Kim Huệ, 2013. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam hiện nay, Kinh tế và dự báo, số 21(11/2013), Trang 24-25. Bài viết đã cho
thấy được xu hướng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng trong những năm
gần đây, bốn hạn chế chính còn tồn tại như: chưa có sự khoanh vùng và quản lý
riêng biệt hoạt động cho vay tiêu dùng, hệ thống quản trị cho vay tiêu dùng đối với
các ngân hàng chưa hoàn thiện, lãi suất đối với cho vay tiêu dùng vẫn còn khá cao,
và còn thiếu một hành lang pháp lý. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số các chính
sách để hệ thống cho vay tiêu dùng được phát triển và an toàn hơn nữa.
* Trần Thị Thanh Tâm, 2015. Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng
tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 (02/2015). Bài báo đã chỉ ra được những lợi
ích của việc phát triển cho vay tiêu dùng, cụ thể như nâng cao cơ hội tiếp cận tài
chính cho người dân, góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm
khách hàng mới, góp phần làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính
thức, và là một công cụ quan trọng làm kích cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đã đưa ra hai giải pháp chính là: hoàn thiện các vấn đề pháp lý cho kênh tài
chính tiêu dùng, và nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về dịch vụ tài chính
tiêu dùng.
* Nguyễn Thị Minh, 2015. Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các
ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (07/2015). Bài đăng đã nhấn mạnh
rằng mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với
phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở
thành xu hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng
8
cho rằng các ngân hàng cần đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng ở 3 lĩnh vực chính: cho
vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở; cho vay qua thẻ; và cho vay tiêu dùng
thông thường.
Các công trình nghiên cứu và công bố về phát triển cho vay tiêu dùng được
tổng hợp ở trên hầu hết ở góc độ ngân hàng thương mại, hoặc một chi nhánh của
ngân hàng thương mại, hoặc nghiên cứu cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
nói chung. Vì thế chưa có một công trình nào nghiên cứu và công bố về phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) mới ra đời trên cơ sở
chuyển đổi từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương (QTDND TW) vào năm 2013.
Bên cạnh những hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ đối tượng khách hàng chủ yếu là
các QTDND, thì Ngân hàng Hợp tác xã đã và đang bắt đầu triển khai hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân trong thời gian gần đây. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về chủ đề phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã nói
chung, Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng mặc dù có kế thừa một
số vấn đề lý luận chung về cho vay tiêu dùng, nhưng đề tài vẫn đảm bảo tính độc
lập. Luận văn nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã -
Chi nhánh Hà Tây về cả quy mô và chất lượng khoản vay. Do vậy, đề tài không
trùng lặp với các công trình đã công bố.
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
1.2.1. Cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hoạt động tất yếu được hình thành do yêu
cầu của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề về việc người tiêu dùng có nhu cầu
mua sắm vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán hàng mong muốn tiêu
thụ được hàng hóa, và người có tiền mong muốn tìm kiếm thu nhập từ hoạt động
cho vay này.
9
Như vậy, cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,
giáo dục, y tế, du lịch,.. trước khi họ có đủ khă năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của các khoản vay nhỏ vì cho
vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao. Do phần lớn khoản vay tiêu dùng có
quy mô nhỏ, trong khi đó các TCTD vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay
bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho
vay dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng thường
quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người lạc quan về tương lai, họ sẽ chi tiêu
nhiều hơn, nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, theo đó nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính
của khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán,
hoặc rủi ro do khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt
khác, trong trường hợp khách hàng gặp sự cố về sức khỏe dẫn đến không còn đủ
năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Do đó, các khoản CVTD
thường được quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
10
- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so
với mức thu nhập, và có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giá trị và công nghệ cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách
hàng là người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn
định. Chỉ cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của
họ có thể dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Ngoài những đặc điểm cho vay tiêu dùng như trên thì cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã có những đặc thù riêng, khác với cho vay tiêu dùng của các
TCTD nói chung như:
- Cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vốn hỗ trợ cho các QTDND thành viên.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức ưu đãi, thấp hơn so với các tổ
chức tín dụng khác. Với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho các thành viên, ngoài những
gói cho vay thông thường thì ngân hàng còn có những nguồn vốn hỗ trợ phát triển
đời sống dân cư ở khu vực nông thôn với lãi suất cực kỳ ưu đãi cùng chính sách cho
vay thuận tiện.
1.2.1.3. Các loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm phương tiện, đồ dùng, chi phí học hành, giải trí và du lịch
Căn cứ vào nguồn gốc cho vay
11
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó các TCTD trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này
3
1 2
5 4
(1) TCTD và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hóa
(3) TCTD thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp
(4) Nhà cung cấp giao hàng hóa cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho TCTD
Ưu điểm:
- Các TCTD có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao
hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa các TCTD với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai bên.
Hạn chế:
- Các TCTD muốn mở rộng mạng lưới khách hàng vay tiêu dùng thì phải
trực tiếp tìm kiếm, tư vấn và thuyết phục khách hàng sử dụng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng tăng chậm, tăng theo quy mô nhỏ từng khách hàng
TCTD Nhà cung cấp
Người tiêu dùng
12
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức CVTD trong đó các TCTD mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này các TCTD cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
5
4
1
2
6 3
(1) TCTD và nhà cung cấp kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, TCTD
đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa
và loại tài sản bán chịu
(2) Nhà cung cấp và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hoàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản
(3) Nhà cung cấp giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Nhà cung cấp bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho TCTD
(5) TCTD thanh toán tiền cho nhà cung cấp
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho TCTD
Ưu điểm:
- TCTD dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
TCTD
Nhà cung cấp
Người tiêu dùng
13
- TCTD sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khác của TCTD.
- Nếu TCTD quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Hạn chế:
- Khi cho vay, các TCTD không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay
vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ,
- Thiếu sự kiểm soát của TCTD (cả trước, trong và sau khi vay vốn) vì doanh
nghiệp là bên được lựa chọn khách hàng
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ
(cả gốc và lãi) cho các TCTD nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
vay do các TCTD quy định (tháng, quý,..). Hình thức này áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ
để thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho
các TCTD chỉ 1 lần khi đến hạn. Thông thường thì các khoản CVTD phi trả góp
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ và thời gian vay không dài.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng thường
được áp dụng đối với những món vay lớn, không thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng
lương và thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương.
14
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng
được thực hiện không bằng tài sản để đảm bảo cho khoản vay, các TCTD chỉ dựa
vào uy tín của người đi vay. Hình thức cho vay này được các TCTD thường áp
dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tại NHHTX, đây là hình thức cho vay chủ yếu đối với các khách hàng là cán
bộ nhân viên tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chi nhánh quản lý. Ngân hàng sẽ
ký hợp đồng liên kết với các đơn vị để tập hợp các khách hàng có nhu cầu, định kỳ
sau khi thu lãi và vốn thì ngân hàng sẽ trích một phần hoa hồng cho đơn vị để sử
dụng cho những hoạt động công đoàn tại đơn vị. Sản phẩm cho vay này đang là một
trong những sản phẩm chủ chốt mà các chi nhánh tập trung vào phát triển.
1.2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, CVTD cũng có ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu
dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ
có CVTD người dân có thể thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng
cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng
còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thông quá trình sản xuất lưu
thông hàng hóa, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập,
giảm bớt được các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh. Nhưng bên cạnh đó,
nếu các khoản CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những không kích thích
được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
Đối với các TCTD
15
Cho vay tiêu dùng hiện nay vẫn còn là một mảng kinh doanh có khả năng
sinh lời tốt nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Nhu cầu vay tiêu dùng rất đa dạng
như: vay mua nhà, sửa chữa nhà, vay mua ô tô, vay mua sắm nội thất, vay du học...
Việc khai thác mảng thị trường này sẽ mở ra cho NHHTX một mảnh đất
kinh doanh mới bên cạnh sứ mệnh phục vụ các QTDND. Vay tiêu dùng được xem
là có nhiều rủi ro và chính vì thế các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn hẳn
các khoản vay khác. Nhưng điều gì cũng có giá của nó, rủi ro được đi kèm với lợi
nhuận cao, nếu ngân hàng chấp nhận và biết cách quản trị rủi ro hiệu quả đi kèm với
việc khai thác nhu cầu, mở rộng thị phần thì việc đây sẽ là một mảnh đất mang lại
nhiều lợi nhuận.
Đối với người tiêu dùng
Về phía người đi vay, cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều lợi ích. Khách
hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và sẽ hoàn trả dần từ
thu nhập trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế Hoạt động cho
vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của
ngân hàng sẽ hợp lý hơn nhiều so với việc khách hàng phải vay “nóng” bên ngoài.
Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và
đem lại lợi nhuận cao cho các TCTD. Hầu hết các TCTD đều đã tiến hành cho vay
tiêu dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng 5
năm trở lại đây, khi có sự tham gia của các ngân hàng, công ty tài chính nước ngoài.
Việc cạnh tranh giữa các TCTD sẽ là động lực để loại hình cho vay này nhanh
chóng phát triển về sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Điều này không những có lợi cho
người tiêu dùng mà còn góp phần duy trì tăng trưởng thu nhập quốc dân GDP của
quốc gia.
16
Tóm lại, cho vay tiêu dùng trong tương lai không xa sẽ trở thành một loại
hình cho vay phổ biến, được các TCTD dần khai thác hiệu quả nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dân, mang lại lợi nhuận cho các TCTD và góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng là một khái niệm khá trừu tượng, tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và tuỳ theo những quan điểm khác nhau mà có những khái niệm
khác nhau về phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, phát triển cho vay tiêu dùng tạm hiểu là phát triển cả về số lượng và chất
lượng của các khoản cho vay tiêu dùng.
Phát triển cho vay tiêu dùng về số lượng: Mở rộng thị trường cho vay, tăng
số lượng khách hàng vay, tăng quy mô từng khoản vay, tăng doanh số cho vay,
Phát triển cho vay tiêu dùng về chất lượng: Các khoản cho vay được khách
hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó các TCTD thu hồi được gốc
và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn nhu cầu.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tại các TCTD
Việc đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng của các TCTD là yếu tố
chủ quan, bởi vì mức độ phát triển cho vay có thể tốt ở thời điểm phân tích nhưng
sau lại có thể xấu đi.
Chỉ tiêu định tính
- Uy tín của các TCTD là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các TCTD nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các
TCTD tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng.
17
- Tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu khách hàng: thái độ tiếp đón lịch sự, chăm
sóc khách hàng tốt, nhiệt tình tư vấn và có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất
- Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của các TCTD
được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn cũng góp phần làm tăng
chất lượng khoản vay hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ các TCTD tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ có thể cho ta biết tình hình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD năm (t-1) + Doanh số CVTD năm(t) – Doanh
số thu nợ CVTD năm(t)
Giá trị tăng/ giảm dư nợ = Dư nợ CVTD năm(t) – Dư nợ CVTD năm(t-1)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =
Dư nợ CVTD năm (t) – Dư nợ CVTD năm (t−1)
Dư nợ CVTD năm (t−1)
x 100%
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo thời hạn (%) =
Dư nợ CVTD theo thời hạn
Tổng dư nợ CVTD
x100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD chủ yếu tập trung vào loại hình
ngắn hạn hay trung và dài hạn. Từ đó, các TCTD sẽ thấy cơ cấu theo thời hạn đã
hợp lý với nguồn vốn của mình, nhu cầu của khách hàng vay hay chưa.
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD theo từng mục đích sử dụng vốn
như: mua và sửa chữa nhà ở, mua phương tiện, sửa chữa nhà ở theo dự án ADB
1900, vay tiêu dùng khác,..Từ đó, các TCTD sẽ thấy được phần lớn mục đích vay
18
vốn của khách hàng là gì, cần làm gì để cân đối và phát triển cho vay theo mục đích
phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng (%)
=
Dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn
Tổng dư nợ CVTD
x100%
19
- Chỉ tiêu phản ánh thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng
Địa bàn hoạt động của NHHTX - CN Hà Tây khá là rộng rãi khi chi nhánh
có thể triển khai các hoạt động cho vay tới tất cả khách hàng thuộc địa phận 3 tỉnh
là Hà Tây cũ, Hòa Bình và Sơn La. Đặc điểm dân cư ở các tỉnh trên phần lớn là các
hộ gia đình nông thôn, các cán bộ nhân viên các cơ quan nhà nước,.. Vì vậy, phân
tích thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng tại địa bàn 3 tỉnh này sẽ cho thấy hiệu quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại đâu đã đạt kết quả tốt, tại đâu kết quả chưa tốt và
cần phát triển như thế nào.
Tỷ trọng thị phần cho vay tiêu dùng (%) =
Dư nợ CVTD theo th ị phần
Tổng dư nợ CVTD
Bên cạnh đó, việc so sánh thị phần của ngân hàng HTX so với một số ngân
hàng khác trên cùng địa bàn sẽ cho thấy được vị trí tương quan của NHHTX ở đâu,
ngân hàng cần phải làm gì để phát triển hơn nữa
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng theo các kênh phân phối
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì các TCTD cũng đã phát triển được
hai kênh phân phối: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
Kênh phân phối truyền thống: Khách hàng sẽ đến trực tiếp hệ thống chi nhánh
và các phòng giao dịch để thực hiện các hoạt động vay tiêu dùng.
Kênh phân phối hiện đại: cấp hạn mức thấu chi cho các thẻ ATM cá nhân khi
đáp ứng đủ điều kiện của các TCTD và cho vay qua thẻ tín dụng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm (%) =
Dư nợ CVTD có tài sản bảo đảm
Dư nợ CVTD
x100%
Cho vay tiêu dùng tại các TCTD thường có khá nhiều khoản vay được đảm
bảo bằng tín chấp. Tại NHHTX có sản phẩm cho vay cán bộ nhân viên tại các cơ
quan bằng cách chi nhánh sẽ ký hợp đồng liên kết với đơn vị công tác, và dựa trên
thu nhập của khách hàng để thực hiện cho vay.
20
Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm càng cao thì khả năng rủi
ro của các TCTD cũng giảm đi, bởi vì trong trường hợp xấu nhất khi khách hàng
không đủ khả năng thanh toán thì các TCTD có thể dựa vào tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ.
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích (%) =
Vốn sử dụng sai mục đích
Dư nợ CVTD
x100%
Có nhiều trường hợp khách hàng sử dụng số tiền vay tiêu dùng vào mục đích
khác. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà các TCTD
đã cung cấp cho khách hàng bị sử dụng sai mục đích chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong
dư nợ cho vay tiêu dùng. Từ đó, chúng ta thấy được khả năng quản lý của các
TCTD đối với khoản cho vay. Tuy nhiên trong thực tế để kiểm soát và phát hiện ra
những khoản cho vay tiêu dùng không đúng mục đích sử dụng không phải là điều
dễ dàng vì số lượng khách hàng thì nhiều mà số lượng cán bộ tín dụng lại có hạn.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) =
Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại các TCTD, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của các TCTD trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng cho vay tiêu dùng cũng như rủi ro cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng cho vay càng kém, và ngược
lại.
- Chỉ tiêu nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) =
Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD
x 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại các TCTD, Tổng nợ xấu bao
21
gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ
tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của các TCTD trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của các TCTD càng kém,
và ngược lại.
- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ thu lãi CVTD (%) =
Thu lãi CVTD
Tổng thu lãi
x100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà CVTD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008122_86_2006122.pdf