MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU.1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .3
3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.3
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5
5. ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA ĐỀ TÀI.8
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .8
NỘI DUNG .10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP .10
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.10
1.1.1.Khái niệm về công nghiệp.10
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của công nghiệp .11
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển công nghiệp.15
1.1.4. Một số hình thức sản xuất trong công nghiệp .19
1.1.5.Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp vận dụng cho cấp tỉnh.21
1.1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp vận dụng cho cấp tỉnh.25
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN .30
1.2.1. Thực tiễn phát triển công nghiệp của Việt Nam .30
1.2.2. Thực tiễn phát triển công nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng.36
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ .42
THỰC TRẠNGPHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP.42
161 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển công nghiệp tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2000 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lợi để
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
- Thị trường ngày càng được mở rộng, đối với thị trường trong nước
các sản phẩm của công nghiệp Vĩnh Phúc đang dần tiến vào thị trường phía
Nam của nước ta, một số sản phẩm đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước
(xe máy Honda và xe Ô tô Honda, Tôyôta). Đối với thị trường của nước
ngoài, tỉnh đã mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh
thổ và đang dần xâm nhập vào các thị trường khó tính ở Bắc Mĩ và Tây Âu.
- Công nghệ trong sản xuất công nghiệp ngày càng được đầu tư trú
trọng cải tiến để làm giảm bớt những hao hụt trong sản xuất. Theo kết quả của
đợt kiểm tra công nghệ trong các dự án đầu tư đầu năm 2010 của Sở khoa học
và công nghệ Vĩnh Phúc, thiết bị của doanh nghiệp trong KCN sử dụng đều là
công nghệ được sản xuất trong những năm gần đây (2003-2008). Tỷ lệ máy
móc, thiết bị mới được đầu tư để sản xuất tại KCN Vĩnh Phúc chiếm trên 90%
so với tổng số máy móc, thiết bị sử dụng. Nguồn gốc xuất xứ của máy móc,
thiết bị chủ yếu là từ các nước và vùng lãnh thổ như: Đài Loan, Trung Quốc,
63
Hàn Quốc, Nhật Bản; một số ít có xuất xứ từ Mỹ, Anh, Đức. Đây là điều kiện
thuận lợi để sản phẩm công nghiệp của tỉnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp được xác định đúng đắn.
Ngay sau khi tái lập tỉnh năm 1997, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
đã hết sức chăm lo phát triển công nghiệp và coi đây là bước đi cơ bản lâu dài
để làm giàu cho Vĩnh Phúc. Quán triệt Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh, thời
gian qua tỉnh đã tập trung chỉ đạo, đầu tư đúng hướng các khu vực kinh tế,
phù hợp với các chương trình của Chính phủ, khai thác tiềm năng thế mạnh
của tỉnh. Điều này đã đã tạo một động lực rất lớn để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của tỉnh nói chung và công nghiệp nói riêng.
2.1.4.2. Khó khăn
- Mặc dù tài nguyên khoáng sản của tỉnh cũng khá nhiều điểm quặng
nhưng trữ lượng nhỏ và chất lượng không cao rất khó khăn để đầu tư khai
thác phục vụ cho phát triển công nghiệp.
- Vĩnh Phúc có diện tích đất tự nhiên nhỏ, diện tích đất chưa sử dụng
còn rất ít, do vậy rất khó có khả năng mở rộng, đất đai phục vụ cho sản xuất
công nghiệp còn hạn chế,vì vậy đã phần nào đó ảnh hưởng tới việc quy hoạch
sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh so với yêu cầu phát triển còn thấp
và bất cập cho phát triển công nghiệp. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ và lực
lượng lao động mặc dù được các cấp các ngành chú trọng, quan tâm nhưng
vẫn chưa đáp ứng kịp với tốc độ phát triển của công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng mặc dù được phát triển khá đồng bộ, nhưng một số nơi
bị xuống cấp nghiêm trọng do hoạt động kinh tế, vẫn chưa được giải quyết
nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, vận chuyển của các doanh nghiệp
điều này đã gây cản trở khá lớn trong việc thu hút các doanh nghiệp vào đầu
tư.
64
- Hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ tuy được trú trọng đầu
tư phát triển nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong quá
trình đổi mới công nghệ sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Cơ chế chính sách tuy đã có những cải biến đáng kể trong những thủ
tục hành chính nhưng nó vẫn còn mang nặng tính “rườm rà” nhiều thủ tục.
Đây là vấn đề làm cho các doanh nghiệp “ngại” đầu tư, ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến quá trình thu hút dự án đầu tư công nghiệp của tỉnh.
2.2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
2.2.1. Khái quát chung về phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- Vai trò, vị trí của công nghiệp Vĩnh Phúc trong nền kinh tế của tỉnh.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh đi đầu của cả nước về việc “trải
thảm đỏ” để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát huy tốt nguồn lực sẵn có
của tỉnh trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là công nghiệp. Cơ cấu kinh tế
của tỉnh có sự chuyển biến sâu sắc và có những bước tiến đáng kể. Cùng với
việc đổi mới kinh tế của đất nước, trong thời gian qua nền kinh tế của Vĩnh
Phúc đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có sự đóng góp rất
quan trọng của ngành công nghiệp.
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu GDP tỉnh Vĩnh Phúc
phân theo ngành kinh tếgiai đoạn 2000 – 2012 (Giá hiện hành)
2000 2004 2008 2012
GDP (Tỉ đồng)
Trong đó: (%)
- Nông – lâm – thủy sản
- Công nghiệp và Xây dựng
+ Riêng Công nghiệp
- Dịch vụ
3.828,59
100,0
29,1
39,2
35,0
31,7
7.839,38
100,0
23,9
49,1
45,4
27,0
23.768,24
100,0
17,5
56,6
53,7
25,9
52.536,14
100,0
11,7
57,6
54,2
30,7
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Xét về mức độ đóng góp của ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ
cấu GDP qua các năm, năm 2000 khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
39,2% chiếm tỉ trọng cao nhất. Đến năm 2008, sự chuyển dịch cơ cấu nền
65
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã dần làm thay
đổi cơ cấu đóng góp của các ngành trong GDP. Ngành công nghiệp và xây
dựng vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất, riêng ngành công nghiệp chiếm tới 53,7%
trong cơ cấu GDP của tỉnh, đến năm 2012 tăng lên 54,2%. Như vậy, ngành
công nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Quy mô GDP CN, tốc độ tăng GDP CN.
Trong tổng thể nền kinh tế của tỉnh, quy mô GDP CN liên tục tăng
nhanh năm 2000 là 1.340,2 tỉ đồng đến năm 2012 là 28.451,9 tỉ đồng (giá
hiện hành) gấp 21 lần năm 2000(xem thêm phụ lục).
Biểu đồ 2.4.Quy mô GDP các ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
Trong giai đoạn 2000 – 2006tốc độ tăng trưởng GDP ngành công
nghiệp và xây dựng là cao nhất 21,9% (trong đó công nghiệp là 22,7%; xây
dựng là 13,1%), sau nó là ngành dịch vụ 13,4%, thấp nhất là nông nghiệp
4,6%. Đến giai đoạn 2006 – 2012, tốc độ tăng trưởng các ngành có sự thay
đổi, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất 19,6%, sau nó là công nghiệp và
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Nông-Lâm-Thủy Sản Công Nghiệp Xây dựng Dịch vụ
(Tỉ đồng)
66
xây dựng 15,3% (trong đó công nghiệp là 15,1%; xây dựng là 19,3%), nông
nghiệp là 5,5%. Mặc dù tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp ở giai đoạn
này thấp hơn giai đoạn trước nhưng ngành công nghiệp luôn có giá trị đóng
góp vào GDP của tỉnh là lớn nhất, lớn hơn rất nhiều so với các ngành
khác.Nếu tính trong suốt giai đoạn 2000 – 2012 thì tốc độ tăng trưởng GDP
ngành công nghiệp là cao nhất 25,8% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
trưởng GDP của tỉnh (17,9%), đứng thứ 2 là GDP ngành dịch vụ 17,3%, GDP
ngành nông nghiệp là 5,6%.
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
- GDP CN/lao động CN.
Trong giai đoạn 2000 – 2012, GDP CN/lao động công nghiệp của Vĩnh
Phúc tăng liên tục và luôn ở mức cao nhất so với các ngành kinh tế khác.
Năm 2000 GDP CN/lao động công nghiệp đạt 41,67 triệu đồng/người đến
2012 con số này đạt 311,73 triệu đồng/người cao gấp 3,5 lần so với toàn
69,1
25,5
17,1
30,6
10,1
28,5 25,6
35,1
19,5
5,4
22,1
16,3
13,0
-20,0
-10,0
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng GDP Nông-Lâm-Thủy Sản Công nghiệp -Xây dựng
Riêng Công Nghiệp Dịch vụ
(%)
67
ngành kinh tế của tỉnh, cao hơn 16 lần so với ngành nông nghiệp, gấp gần 3
lần so với ngành dịch vụ.
Bảng 2.6.GDP/lao động tỉnh Vĩnh Phúc phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2012(giá hiện hành)
(Đơn vị: triệu đồng/người)
Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
GDPtoàn tỉnh/lao
động các ngành 6,72 8,46 10,95 20,25 44,16 65,78 88,90
GDPnông nghiệp/lao
động nông nghiệp 2,41 2,97 3,52 5,24 13,40 14,67 19,39
GDPcông nghiệp/lao
động công nghiệp 41,67 44,70 55,64 115,83 186,64 233,88 311,73
GDPdịch vụ/lao động
dịch vụ 27,12 22,25 16,35 20,85 38,68 86,23 105,14
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
GDP CN/lao động công nghiệp tăng nhanh và cao điều này đã thể hiện
được tính hợp lí càng cao trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước của tỉnh, điều này cũng thể hiện được sự nỗ lực của tỉnh
trong những năm qua về việc cải tiến kĩ thuật công nghệ trong sản xuất, trú
trọng việc nâng cao chất lượng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
phân bố lại sản xuất ngày càng hợp lí và hiệu quả.
- Năng suất lao động (NSLĐ) công nghiệp
So với các ngành kinh tế khác, thì ngành công nghiệp có NSLĐ cao
nhất 1.149,04 triệu đồng/người (2012), cao gấp 4,7 lần NSLĐ toàn ngành
kinh tế; gấp 35,6 lần ngành nông nghiệp; gấp 10,5 lần ngành dịch vụ. Trong
giai đoạn 2000 – 2012, tốc độ tăng NSLĐ ngành công nghiệp đạt 15,3%, thấp
hơn so với toàn ngành kinh tế (26,5%), ngành nông nghiệp (20,8%) và ngành
dịch vụ chỉ đạt 9,1%.
Bảng 2.7. NSLĐ tỉnh Vĩnh Phúc phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2012 (giá hiện hành)
(Đơn vị: triệu đồng/người)
68
Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
NSLĐ chung 14,58 18,65 24,85 40,85 169,78 216,16 244,62
NSLĐ Nông nghiệp 3,35 4,62 5,43 8,25 21,55 23,75 32,24
NSLĐ Công nghiệp 207,24 216,11 307,74 509,77 776,48 990,74 1.149,04
NSLĐ Dịch vụ 38,18 29,77 22,08 28,98 41,38 82,93 109,10
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
So với một số tỉnh/thành khác trong cả nước, thì NSLĐ CN của Vĩnh
Phúc thuộc vào hạng cao trong cả nước, cao hơn một số tỉnh/thành trước đây
vốn nổi tiếng về phát triển công nghiệp như Thái Nguyên, Tp. HCM, Bình
Dương, Hà Nội,... Điều này đã và đang thể hiện được vai trò quan trọng của
công nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh, nó cũng thể hiện được việc đầu tư
công nghiệp đã đạt được những hiệu quả nhất định.
Biểu đồ 2.6. NSLĐ CN tỉnh Vĩnh Phúc so với các tỉnh/thành
trong cả nướcnăm 2012(giá hiện hành)
603,68
326,6
1149,04
192,8
520,85
402,03
1187
1248,9
609,98
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Cả
nước
Hà Nội Vĩnh
Phúc
Ninh
Bình
TP.HCM Thái
Nguyên
Bắc
Ninh
Hải
Dương
Bình
Dương
(Triệu đồng/người)
69
Biểu đồ 2.7.Sự thay đổi thứ hạng của Vĩnh Phúc và các tỉnh vùng ĐBSH
trong cơ cấu GTSXCN của cả nước giai đoạn 2000 – 2012
(cao nhất là số 4; thấp nhất là số 43)
Trong giai đoạn 2000 – 2012, GTSXCN của các tỉnh vùng ĐBSH trong
cơ cấu GTSXCN của cả nước đều có sự gia tăng về thứ hạng chỉ trừ Hải
Phòng và Vĩnh Phúc là có sự giảm về thứ hạng. Sở dĩ, Vĩnh Phúc có sự giảm
hạng nhẹ là do trong những năm qua, nền công nghiệp của tỉnh có nhiều biến
động do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (vì sản xuất công
nghiệp của tỉnh phụ thuộc khá lớn vào nước ngoài). Tuy có sự giảm nhẹ về
thứ hạng nhưng vị trí của tỉnh vẫn ở hạng cao trong cơ cấu GTSXCN của cả
nước.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
26
28
30
32
34
36
38
40
42
44
Hà Nội Hà Tây Vĩnh
Phúc
Bắc Ninh Hải
Dương
Hải
Phòng
Hưng
Yên
Thái
Bình
Hà Nam Nam
Định
Ninh
Bình
2000 2006 2012
70
2.2.2 Phát triển công nghiệp theo ngành
2.2.1.1. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng
Trong thời gian qua, công nghiệp là động lực chính trong việc phát
triển kinh tế của tỉnh. GTSXCN tăng liên tục qua các năm. Năm 2000 là
6.802,2 tỉ đồng và chỉ sau 3 năm đến năm 2003 con số này đã tăng lên gấp
đôi. Đến năm 2012, GTSXCN đạt 121.169,4 tỉ đồng gấp 17,8 lần so với năm
2000. Trong thời kì này, GTSXCN tăng cao là do trong tỉnh hình thành một
số KCN và hoạt động của chúng ngày càng có hiệu quả và có những đóng
góp rất lớn trong GTSXCN của tỉnh. Bên cạnh đó, với chính sách đa dạng hóa
các loại hình trong sản xuất công nghiệp và những chính sách ưu đãi với các
nhà đầu tư tại Vĩnh Phúc, với phương châm:“sự thành công của các nhà đầu
tư là sự thành công của Vĩnh Phúc” đã góp phần rất lớn vào GTSXCN của
tỉnh.
Biểu đồ 2.8.GTSXCN và tốc độ tăng trưởng CN tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
Quy mô GTSX của từng ngành công nghiệp có sự khác nhau. Năm
2000, GTSX ngành công nghiệp khai thác từ 16.773 triệu đồng đến năm 2012
đạt 168.567 triệu đồng tăng gấp 10 lần năm 2000. GTSX ngành công nghiệp
chế biến từ 6.780.010 triệu đồng (2000) lên 120.193,9 tỉ đồng (2012) tăng
6.802,2 9.885,4
17.001
28.093,2
53.107,4
81.155,9
121.169,4
73,6
26,1
18,6
28,5
22,0 23,3
14,0
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
GTSXCN (giá hiện hành) Tốc độ tăng trưởng (%) (giá so sánh)
(Tỉ đồng) (%)
71
17,7 lần. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí, nước tăng từ 5.432 triệu
đồng lên 806.942 triệu đồng gấp 148,6 lần năm 2000.
Biểu đồ 2.9.GTSXCN tỉnh Vĩnh Phúcso với các tỉnh/thành, năm 2012
So với các tỉnh/thành khác trong cả nước thì Vĩnh Phúc được xếp vào
“top” 10 tỉnh/thành có GTSXCN lớn nhất cả nước, đứng thứ 9 trên cả nước
và đứng thứ 3 miền Bắc sau Hà Nội và Bắc Ninh. Như vậy ta thấy rằng, Công
nghiệp của Vĩnh Phúc ngày càng đóng vai trò đầu tàu quan trọng trong nền
sản xuất công nghiệp của nước ta nói chung và miền Bắc nói riêng, đây chính
là một động lực để thúc đẩy công nghiệp của Vĩnh Phúc trong những năm tới.
Trong giai đoạn 2000 – 2006, tốc độ tăng trưởng công nghiệp khá cao
23,2% và trong suốt giai đoạn này không năm nào có tốc độ tăng trưởng dưới
20% và cao nhất là năm 2000 (73,6%) với sự hình thành KCN đầu tiên (1998)
và đã hoạt động có hiệu quả; giai đoạn 2006 – 2012 đạt 16,1% có giảm hơn
so với giai đoạn trước nhưng quy mô GTSXCN lớn và tăng khá cao. Trong
suốt giai đoạn 2000 – 2012 thì tốc độ tăng trưởng GTSXCN của tỉnh đạt
21,7% cao hơn nhiều so với các ngành khác.
800,5
462,7 427,9 400,4 382,5
237,4
153,9 127,9 121,2 103,9
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Tp.Hồ
Chí
Minh
Đồng
Nai
Bà Rịa -
Vũng
Tàu
Hà Nội Bình
Dương
Bắc
Ninh
Quảng
Ngãi
Quảng
Ninh
Vĩnh
Phúc
Hải
Phòng
GTSXCN (giá hiện hành)
(nghìn tỉ đồng)
72
Biểu đồ 2.10.Tốc độ tăng trưởng các ngành CN tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
Đối với từng ngành công nghiệp, tốc độ tăng trưởng của từng ngành có
sự khác nhau. Qua biểu đồ ta thấy rằng, tốc độ tăng trưởng của ngành công
nghiệp chế biến nhìn chung là ổn định hơn so với ngành công nghiệp khai
thác và công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí, nước vì đây là ngành
được tỉnh trú trọng đầu tư phát triển và đây cũng là ngành sử dụng hiệu quả
nguồn nội lực vốn có của tỉnh(xem thêm phụ lục).
Trong giai đoạn 2000 – 2006, ngành công nghiệp chế biến có tốc độ
tăng trưởng cao nhất 23,2%; công nghiêp khai thác là 11,8%; công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, khí, nước là 11,5%. Đến giai đoạn 2006 – 2012, tốc
độ tăng trưởng của các ngành lần lượt như sau: 16,1%; 13,7%; 23,9%. Trong
giai đoạn 2000 – 2012, ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trưởng cao
nhất 21,7%; công nghiêp khai thác là 16,2%; công nghiệp sản xuất và phân
phối điện, khí, nước là 16,8%.
-100,0
-50,0
0,0
50,0
100,0
150,0
200,0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Công nghiệp khai thác
Công nghiệp chế biến
CN sản xuất và phân phối điện, khí, nước
(%)
73
2.2.1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
Từ năm 2000 đến nay, công nghiệp chế biến luôn chiếm tỉ trọng gần
như tuyệt đối trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Năm 2000, tỉ
trọng công nghiệp chế biến chiếm 99,67% GTSXCN và năm 2012 là 99,19%.
Trong khi đó ngành công nghiệp khai thác chiếm tỉ trọng nhỏ và xu hướng
xuống từ 0,25% năm 2000 xuống còn 0,14% năm 2012; ngành công nghiệp
sản xuất và phân phối điện, khí, nước có xu hướng tăng lên từ 0,08% năm
2000 lên 0,67% năm 2012.
Bảng 2.8.Cơ cấu GTSXCN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2012
(Đơn vị: %)
Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Công nghiệp khai thác 0,25 0,36 0,29 0,19 0,25 0,15 0,14
Công nghiệp chế biến 99,67 99,56 99,63 99,71 98,10 99,16 99,19
CN sản xuất và phân
phối điện, khí, nước 0,08 0,07 0,08 0,09 1,65 0,69 0,67
(Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, cơ cấu GTSXCN của Vĩnh Phúc
cũng có sự chuyển dịch nhưng vẫn còn chậm để phù hợp với đường lối chính
sách phát triển công nghiệp của nhà nước là giảm tỉ trọng ngành công nghiệp
khai thác tài nguyên khoáng sản, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến để
phát huy tốt được nội lực vốn có của tỉnh.
74
Biểu đồ 2.11.Sự thay đổi thứ hạng của các ngành công nghiệp cấp II
trong cơ cấu GTSXCN của Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2012
(cao nhất là số 1; thấp nhất là số 16)
Trong thời kì 2000 – 2012, chỉ riêng có 3 ngành công nghiệp của tỉnh
luôn giữ ổn định trong cơ cấu GTSXCN ởvị trí thứ nhất, thứ nhì, thứ ba đó là
ngành Sản xuất phương tiện vận tải; Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc; Vật
liệu xây dựng. Các ngành còn lại thì có sự thay đổi về vị trí thứ hạng trong cơ
cấu GTSXCN của tỉnh, trong đó: Những ngành tăng hạng là: Thực phẩm, đồ
uống; SX kim loại; SX giường, tủ, bàn, ghế; Chế biến gỗ, tre, nứa; SX trang
phục; SX máy móc, thiết bị. Những ngành giảm thứ hạng: Hoá chất; Dệt; SX
da và sản phẩm từ da; Khai khoáng.
2.2.1.3. Năng suất lao động công nghiệp theo ngành
Trong giai đoạn 2000 – 2012, NSLĐ CN phân theo ngành công nghiệp
của Vĩnh Phúc tăng theo thời gian. NSLĐ CN khai thác tăng từ 28,57 triệu
đồng/người (2000) lên 192,99 triệu đồng/người (2012); công nghiệp chế biến
75
từ 211,08 triệu đồng/người lên 1.161,67 triệu đồng/người; công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, khí, nước tăng không liên tục từ 47,23 triệu
đồng/người lên 199,23triệu đồng/người (2008) đến năm 2012 là 174,96 triệu
đồng/người.
Bảng 2.9. NSLĐ tỉnh Vĩnh Phúc phân theo ngành công nghiệp
giai đoạn 2000 – 2012(giá hiện hành)
(Đơn vị: triệu đồng/người)
Năm 2000 2004 2008 2010 2012
NSLĐ Công nghiệp 207,24 307,74 776,48 990,74 1.149,04
NSLĐ CN khai thác 28,57 81,76 139,64 147,64 192,99
NSLĐ CN Chế biến 211,08 310,90 784,47 1.003,14 1.161,67
NSLĐ CN sản xuất và phân
phối điện, khí, nước 47,23 84,94 199,23 194,67 174,96
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Ngành công nghiệp Chế biến có NSLĐ đạt cao nhất cao gấp hơn 6 lần
so với ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất và phân phối
điện, khí, nước. Ngành công nghiệp này đã và đang được tỉnh trú trọng ưu
tiên phát triển và ngày càng trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai
trò quan trọng trong GTSXCN của tỉnh.
Trong nội bộ ngành công nghiệp chế biến, ngành sản xuất, sửa chữa xe
có động cơ đạt NSLĐ cao nhất 13.328,03triệu đồng/người (2012) cao gấp
11,5 lần so với toàn ngành công nghiệp chế biến; tiếp theo là ngành sản xuất
phương tiện vận tải đạt 4.191,36 triệu đồng/người; thấp nhất là ngành Sản
xuất sản phẩm bằng da, giả da chỉ đạt 50,75 triệu đồng/người,(xem thêm
phụ lục).
2.2.1.4. Các ngành công nghiệp chủ yếu
Công nghiệp cơ khí chế tạo
Công nghiệp cơ khí chế tạo là ngành công nghiệp chủ lực của Vĩnh
Phúc nó có vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế của tỉnh, chính vì thế mà trong những năm qua đã có bước
76
phát triển nhanh đặc biệt là ngành lắp ráp ô tô, xe máy và một số ngành sản
xuất máy móc thiết bị.
Số lượng ô tô, xe máy xuất xưởng đã tăng lên nhanh chóng. Số lượng
ô tô năm 2000 đạt 4.688 chiếc đến năm 2012 đã đạt 24.513 chiếc, tăng hơn
5,2 lần năm 2000 và chiếm 24,7% số lượng ô tô lắp ráp của cả nước. Số
lượng xe máy từ 166.300 chiếc năm 2000, đến năm 2012 đạt 2.299.735 chiếc
tăng hơn 13,8 lần so với năm 2000chiếm 58,7% số lượng xe máy lắp ráp của
cả nước.Số lượng xe máy được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài
ngày càng tăng, từ 8.643 chiếc (2002) lên 241.446 chiếc (2012)chiếm 10,5%
số lượng xe máy sản xuất và lắp ráp của tỉnh.Giá trị xuất khẩu xe máy của
tỉnh đạt 192,63 triệu USD tăng 142,95% so với năm 2011. Hai doanh nghiệp
lắp ráp ô tô và xe máy lớn của cả nước đều đặt tại Vĩnh Phúc đó là doanh
nghiệp Tôyôta Việt Nam (sản xuất và lắp ráp ô tô), doanh nghiệp Honda Việt
Nam (sản xuất và lắp ráp xe máy), ngoài ra còn có doanh nghiệp Daewoo bus;
doanh nghiệp Piaggio Việt Nam,...
Bảng 2.10. Số lượng xe ô tô, xe máy lắp ráp của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
(Đơn vị: chiếc)
Năm 2000 2004 2006 2008 2010 2012
Xe ô tô 4.688 9.304 15.576 32.095 34.462 24.513
Xe máy 166.300 566.320 946.215 1.388.953 1.937.608 2.299.735
(Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Đồng thời với phát triển công nghiệp lắp ráp ô tô, xe máy, tỉnh đã và
đang hình thành một số nhà máy cơ khí sản xuất các loại phụ tùng chi tiết có
chất lượng cao phục vụ cho lắp ráp ô tô, xe máy, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ô
tô (9%), xe máy (70%). Ngoài ra, tỉnh cũng đã hình thành nhiều xưởng cơ khí
nhỏ, sản xuất các loại sản phẩm cơ khí tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp xây dựng và sản xuất các sản phẩm công cụ cầm tay.
77
Trong giai đoạn 2000 – 2012, GTSX của ngành cơ khí chế tạotăng liên
tục và cao, năm 2000 đạt 6.163,8 tỉ đồng đến năm 2012 lên tới 100.712 tỉ
đồng tăng 16,3 lần so với năm 2000. Cơ cấu của ngành trong GTSXCN của
tỉnh có xu hướng giảm xuống từ 90,6% xuống còn 83,1% nhưng vẫn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh.
Bảng 2.11.GTSX ngành Cơ khí chế tạo của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
(Đơn vị: tỉ đồng – giá hiện hành)
Năm 2000 2004 2008 2010 2012
GTSX ngành cơ khí chế tạo 6.163,8 12.614,1 42.435,4 67.775,6 100.712,0
Cơ cấu trong GTSXCN (%) 90,6 74,2 79,9 83,5 83,1
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Tốc độ tăng trưởng của ngành luôn tăng trưởng ở mức cao, giai đoạn
2000 – 2012 là 21% (toàn ngành CN của tỉnh là 21,7%).
Số lượng lao động trong ngành cơ khí chế tạo ngày càng gia tăng, từ
3.879 người (2000) tăng lên 21.366 người (2012) và chiếm tỉ trọng ngày càng
lớn trong cơ cấu lao động công nghiệp của tỉnh (24,8%). Tốc độ gia tăng lao
động trong ngành cơ khí chế tạo đạt ở mức cao 18,6% (giai đoạn 2000 –
2012) trong khi đó toàn ngành công nghiệp của tỉnh chỉ đạt ở mức 9,2%.
Bảng 2.12.Lao động trong ngành Cơ khí chế tạo của tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
(Đơn vị: người)
Năm 2000 2004 2008 2010 2012
Lao động ngành cơ khí chế tạo 3.879 6.853 14.349 20.682 21.366
Cơ cấu trong LĐCN (%) 11,8 12,4 21,0 25,2 24,8
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Năng suất lao độngngành cơ khí chế tạo cao nhất so với các ngành
khác. Năm 2000, đạt 1.589 triệu đồng/người đến năm 2012 là 4.513,6 triệu
đồng/người so với toàn ngành công nghiệp chế biến thì cao hơn gấp từ 4 - 7,5
lần.
78
Trong thời gian tới, tỉnh sẽ tiếp tục liên kết cùng với một số địa phương
lân cận như Hà Nội, Thái Nguyên,hình thành một trung tâm sản xuất cơ khí
chế tạo lớn tại miền Bắc. Tiếp tục đổi mới công nghệ và thiết bị trong quá
trình trình lắp rắp sản phẩm, chế tạo các chi tiết máy để nâng cao tỉ lệ nội địa
hoá trong các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.
Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tập trung phát triển các các khu công
nghiệp thuộc thị xã Phúc Yên, Bình Xuyên, Tp.Vĩnh Yên.
Công nghiệp điện tử, tin học
Đây là ngành công nghiệp còn non trẻ của tỉnh. Trong thời gian qua,
tỉnh đã thu hút được một số dự án đầu tư nước ngoài và hình thành một số cơ
sở sản xuất sản phẩm điện tử, tin học: Công ty liên doanh Nagakawa Nhật
Bản (lắp ráp sản phẩm điện tử); Công ty sản xuất CD và VCD chất lượng cao;
Công ty liên doanh thẻ thông minh MK; Tập đoàn Hồng Hải sản xuất điện
thoại di động; Tập đoàn Compal sản xuất máy tính...
Giai đoạn 2000 -2008, công nghiệp điện tử, tin học ở Vĩnh Phúc còn
nhỏ bé, chưa xứng với tiềm năng, GTSXcông nghiệp điện tử, tin học năm
2008 chỉ chiếm chưa đến 0,5% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của
tỉnh. Từ năm 2009 đến nay, tỉ trọng của ngành trong cơ cấu GTSX toàn ngành
CN ngày càng gia tăng năm 2012 là 1,65%.
Bảng 2.13.GTSX ngành Điện tử, tin họccủa tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2000 – 2012
(Đơn vị: tỉ đồng – giá hiện hành)
Năm 2000 2004 2008 2010 2012
GTSX ngành điện tử, tin học 32,6 34,6 172,3 1.322,3 2.003,2
Cơ cấu trong GTSXCN (%) 0,48 0,20 0,32 1,63 1,65
(Nguồn xử lí: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2004, 2008, 2012)
Tốc độ tăng trưởng của ngành giai đoạn 2000 – 2006rất thấp chỉ có
0,52%, nhưng đến giai đoạn 2006 – 2012 đạt 64,74%. Trong suốt giai đoạn
2000 – 2012 tốc độ tăng trưởng của ngành là 26,14% cao gấp 1,2 lần so với
79
toàn ngành công nghiệp của tỉnh. Đây là ngành mà trong những năm tới sẽ có
những bước phát triển vượt bậc và trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của
tỉnh.
Mặc dù chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GTSXCN của tỉnh nhưng
ngành công nghiệp điện tử, tin học có đóng góp đáng kể trong giá trị xuất
khẩu của tỉnh, tỉ trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_02_03_2531449146_0685_1872773.pdf