Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Danh mục các bảng .vi

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .vii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI

NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRưỜNG MẦM NON. 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

trường mầm non. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên của vấn đề nghiên cứu. 8

1.2.1. Phát triển. 8

1.2.2. Đội ngũ CBQL trường mầm non. 9

1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non . 13

1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. 14

1.3.1. Vị trí của trường mầm non . 14

1.3.2. Mục tiêu giáo dục mầm non . 15

1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường mầm non . 16

1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng. 18

1.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người CBQL trường

mầm non trong giai đoạn hiện nay. 19

1.4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp . 20

1.4.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 21

1.4.3. Năng lực quản lý trường mầm non. 22

1.4.4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội. 24

1.5. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non. 24

1.5.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý . 24

1.5.2. Bổ nhiệm cán bộ quản lý. 25

1.5.3. Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý . 26

1.5.4. Nội dung đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 27iv

1.5.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý. 29

1.5.6. Tạo môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 30

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

trường mầm non. 32

1.6.1. Yếu tố khách quan . 32

1.6.2. Yếu tố chủ quan. 33

Tiểu kết chương 1. 34

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG MẦM NON HUYỆN YÊN LẬP TỈNH

PHÚ THỌ. 35

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế huyện Yên Lập

tỉnh Phú Thọ. 35

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ . 35

2.1.2. Điều kiện xã hội huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. 36

2.1.3. Đặc điểm kinh tế huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. 36

2.1.4. Giáo dục mầm non huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. 37

2.2. Giới thiệu về khảo sát . 41

2.2.1. Mục đích khảo sát. 41

2.2.2. Nội dung khảo sát. 41

2.2.3. Phương pháp khảo sát. 41

2.2.4. Đối tượng khảo sát . 41

2.3. Kết quả khảo sát. 41

2.3.1. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường mầm non huyện Yên

Lập tỉnh Phú Thọ . 41

2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm

non huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ . 48

2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

các trường mầm non huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 58

2.4.1. Mặt mạnh. 58

2.4.2. Mặt yếu. 59

2.4.3. Thời cơ. 60v

pdf46 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên. Theo tác giả Đặng Bá Lãm, " Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển" [20, tr. 20]. 1.2.2. Đội ngũ CBQL trường mầm non 1.2.2.1. Đội ngũ Thuật ngữ "đội ngũ" chúng ta thường gặp khi nói đến một tập thể người, ví dụ như đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ tri thức, đội ngũ y sỹ bác sỹ, đội ngũ văn nghệ sĩ... Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng [24, tr. 328]. Chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, cùng chung lý tưởng, mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi cả vật chất lẫn tinh thần. Khái niệm đội ngũ có liên quan với khái niệm nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có thể hiểu là tổng thể tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động, những người lao động có kỹ năng được chuẩn bị sẵn sàng tham gia vào một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã hội. Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực trong tổ chức đó. 1.2.2.2. Quản lý Quản lý là một hoạt động được hình thành từ khi xã hội loài người xuất hiện, con người có sự hợp tác với nhau hoặc cùng nhau hoạt động với những mục đích chung nào đó. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung. Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau. 10 Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Các tác giả còn phân định rõ về hoạt động quản lý: Là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [8, tr.9]. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lý = “Quản” + “Lý”, trong đó “Quản” có nghĩa là giữ, duy trì ổn định, “Lý” có nghĩa là chỉnh sửa, sắp xếp để phát triển. Quản lý là quá trình tạo ra, duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức [22, tr. 271-272]. Với những phân tích trên, có thể hiểu quản lý theo nghĩa chung nhất như sau: Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý theo cơ chế quản lý nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra và đảm bảo cho tổ chức ổn định, phát triển lâu dài. Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hóa như sau. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về quản lý 1.2.2.3. Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục “Quản lý NNL trong giáo dục là quá trình thu hút, phát triển và duy trì đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục có năng lực và trách nhiệm với công việc nhằm thực hiện được nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược phát triển giáo dục đã đề ra [19, tr. 51]. Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Cơ chế quản lý Mục tiêu quản lý 11 Theo cách định nghĩa cho thấy quản lý NNL trong giáo dục đề cập tới ba yếu tố: - Thu hút các thành viên có đủ điều kiện để tập hợp thành đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Đội ngũ được hình thành trở thành nguồn nhân lực bảo đảm các yếu tố đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. - Phát triển tiềm năng lao động trong lĩnh vực sư phạm cũng như quản lý của các thành viên trên cơ sở đó tạo được tiềm năng, một sức mạnh mới của tổ chức có đầy đủ khả năng đáp ứng các nhiệm vụ mới, yêu cầu cao của ngành và của xã hội đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển KT-XH theo từng giai đoạn. Đây chính là một nét đặc trưng cơ bản nhất của quản lý NNL trong giáo dục. - Yếu tố thứ ba, đó chính là việc duy trì sự phát triển bền vững của từng thành viên của cả tổ chức. Trên cơ sở tạo ra và duy trì động lực lao động tích cực của các thành viên mà có được văn hóa của tổ chức, trong đó mỗi người đều muốn có cơ hội để được khẳng định tiềm năng và vai trò của mình trong tổ chức. Với việc tập hợp được đầy đủ các yếu tố thu hút, phát triển và duy trì đội ngũ nhà giáo và CBQL với đầy đủ tiềm năng, trách nhiệm trong hoạt động giáo dục thì bản thân quá trình này đã khẳng định được mục tiêu là tạo ra và phát triền tiềm năng một cách bền vững của tổ chức trong các hoạt động giáo dục. Như vậy, phát triển từ lí thuyết quản lý NNL với các hoạt động kế hoạch hóa, tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển tiềm năng cho các thành viên đã là cơ sở cho việc hình thành cơ sở lí luận về quản lý NNL trong giáo dục trên nền tảng thu hút (tạo nguồn) phát triển và duy trì đội ngũ nhà giáo và đội ngũ CBQL với đầy đủ những tiềm năng cần thiết và trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu giáo dục và chiến lược giáo dục theo từng giai đoạn đề ra. 1.2.2.4. Cán bộ quản lý Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”. CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý; CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức 12 thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức; người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan đó, vừa là người chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên. CBQL có thể là cấp trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước, cấp phó giúp việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công. 1.2.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý Ở Việt Nam, đội ngũ CBQL luôn được Đảng ta quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh có tư duy đổi mới, sáng tạo; có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỉ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ CBQL phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý. 1.2.2.6. Đội ngũ CBQL trường mầm non Đội ngũ CBQL trường mầm non bao gồm HT và PHT nhà trường, do chủ tịch UBND huyện (quận, thị, thành phố trực thuộc tỉnh) bổ nhiệm; HT trường mầm non vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý đơn vị trường học, có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các văn bản pháp luật của Nhà nước; PHT trường mầm non là người giúp việc cho HT, chịu trách nhiệm trước HT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công. Đội ngũ CBQL trường mầm non được hiểu là tập hợp những người làm công tác quản lý ở các trường mầm non, là những người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường mầm non, đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Như trên luận văn đã xác định rõ, luận văn này tập trung vào đội ngũ CBQL là HT, PHT các trường mầm non huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 13 1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng" chỉ huy dàn nhạc lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn, có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính, chuyên môn, nghiệp vụ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý nguồn nhân lực là chức năng quản lý giúp cho người quản lý tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức. Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động: kế hoạch hóa, tuyển mộ, chọn lựa, định hướng phát triển, huấn luyện và phát triển, đánh giá kết quả hoạt động, đề bạt thuyên chuyển [8, tr.163 - tr.165]. Cụ thể: - Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn được đáp ứng một cách thích đáng. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực hiện thông qua việc phân tích các nhân tố bên trong như các kỹ năng hiện có và sẽ cần đến, các chỗ làm việc đang khuyết và sự mở rộng hay thu gọn các đơn vị, các bộ phận. - Tuyển mộ: là việc lập một danh sách - chính xác hơn chuẩn bị một nhóm nhân sự - các ứng cử viên tương ứng với kế hoạch NNL. 14 - Chọn lựa: được tiến hành thông qua kiểm tra, thẩm định công việc của ứng viên do những người quản lí trực tiếp tiến hành; những người quản lí đó là người sẽ lựa chọn cuối cùng và sử dụng nhân lực được chọn. - Xã hội hoá/hay định hướng: là quá trình giúp những thành viên được tuyển chọn nhanh chóng và êm ả thích nghi, hoà nhập với tổ chức. - Huấn luyện và phát triển: nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của tổ chức. Việc huấn luyện là nhằm để nâng cao, cải thiện kĩ năng đối với những công việc đang thực hiện; còn chương trình phát triển nhằm chuẩn bị cho việc đề bạt hay nâng bậc (cấp). - Thẩm định kết quả hoạt động: là việc so sánh kết quả hoàn thành công việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị trí làm việc đó. Kết quả thấp cần phải có hành động uốn nắn tức thì; còn nếu đạt kết quả cao thì được thưởng hưởng hoặc đề bạt, nâng cấp. - Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải: những hoạt động này phản ánh giá trị (vị trí, vai trò) của một thành viên đối với tổ chức. Người đạt thành tích cao có thể được đề bạt, thuyên chuyển để giúp họ phát triển kĩ năng của mình; người đạt thành tích thấp có thể bị chuyển đến vị trí ít quan trọng hơn, thậm chí bị thải hồi. Tất cả các hoạt động này đều tác động đến kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên ta thấy: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non thực chất là xây dựng, quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng miền, số lượng và đặc trưng của các trường mầm non, bối cảnh về chính trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung, giải pháp cho phù hợp. 1.3. Trƣờng mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí của trường mầm non Điều 2 - Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo văn bản hợp nhất 15 số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định: "Trường mầm non là một cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng" [6]. Mầm non là bậc học đầu tiên, giúp phát triển thể chất, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3.2. Mục tiêu giáo dục mầm non Mục tiêu giáo dục mầm non theo điều 22 - Luật giáo dục: "Là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một". Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đưa ra mục tiêu cụ thể: "Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục" [14]. Mục tiêu quản lý trường mầm non là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý trường mầm non chủ yếu là quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, các hoạt động phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu cụ thể của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay cần đạt được một số vấn đề: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi 16 thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" vào các hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo; khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng, tạo môi trường giáo dục an toàn, thân thiện theo điều kiện địa phương; đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với Chương trình giáo dục mầm non của địa phương. - Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường mầm non 1.3.3.1. Trường mầm non có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây - Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. - Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. - Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn. 17 - Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. - Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3.3.2. Hoạt động quản lý của trường mầm non Trường mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường mầm non vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào tạo trung tâm vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc dân. Hoạt động quản lý của trường mầm non thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật cao. Chủ thể quản lý của trường mầm non chính là bộ máy quản lý giáo dục trường học (HT, PHT). Trong các trường mầm non hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các mối quan hệ, phối hợp các lực lượng quản lý bao gồm: - Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng. - Tổ chức Đảng trong nhà trường mầm non lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. - Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. - Công đoàn giáo dục, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ 18 chức xã hội khác hoạt động trong trường theo quy định của pháp luật giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học. Mỗi trường mầm non chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành chính của Phòng GD&ĐT cũng như cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương nơi trường đóng. 1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng 1.3.4.1. Hiệu trưởng Theo Điều lệ trường mầm non, Hiệu trưởng trường mầm non có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau: - Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; - Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ; - Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; - Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; 19 - Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; - Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. 1.3.4.2. Phó Hiệu trưởng - Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; - Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi được hiệu trưởng ủy quyền; - Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định. 1.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ngƣời CBQL trƣờng mầm non trong giai đoạn hiện nay Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm rất cụ thể nói về nhân cách của người cán bộ, bao gồm: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, mà cốt lõi của nhân cách là Tài và Đức. Người nói "người không có tài thì làm việc già cũng khó, nhưng người có tài mà không có đức là người bỏ đi". Sự hài hòa giữa tài và đức chính là đặc điểm có ý nghĩa xã hội, là gốc giá trị xã hội của con người. Người cũng đã nêu người lãnh đạo phải có phẩm chất đạo đức là: Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Như vậy phẩm chất và nhân cách là cấu trúc tâm lý tiềm ẩn mang chức năng định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người trong các mối quan hệ nhất định. Phẩm chất, nhân cách được hình thành, phát triển toàn diện, bộc lộ đầy đủ nhất thông qua hoạt động của con người. Chúng ta đang học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách, tư tưởng Hồ Chí Minh, ta nhận thấy nhân cách của CBQLGD gồm phẩm chất và năng lực, do vậy người CBQL trường mầm non phải thể hiện mình trước hết là lãnh đạo và có đặc trưng về phẩm chất và năng lực sau: 20 1.4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp - Phẩm chất chính trị Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam; Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường; Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm. - Đạo đức nghề nghiệp Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nhà trường; Không lợi dụng chức quyền vì muc̣ đích vu ̣lơị; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và xã hội tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường. - Lối sống, tác phong Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường giáo dục; Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung; Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm. - Giao tiếp và ứng xử Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ; Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên; Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ; 21 Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ. - Học tập, bồi dưỡng Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường; Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 1.4.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm - Trình độ chuyên môn Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với giáo viên mầm non; Có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non; Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về chuyên môn giáo dục mầm non. Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. - Nghiệp vụ sư phạm Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non; Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non. - Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non Nắm vững chương trình giáo dục mầm non; Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; 22 Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non. 1.4.3. Năng lực quản lý trường mầm non - Hiểu biết nghiệp vụ quản lý Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định; Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong lãnh đạo, quản lý nhà trường. - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học. - Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002899_4465_2002930.pdf
Tài liệu liên quan