Luận văn Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường trung học cơ sở ở huyện miền núi đặc biệt khó khăn

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.ii

Danh mục các bảng .vii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ . viii

MỞ ĐẦU.1

CHưƠNG 1: TỔNG THUẬT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÓ LIÊN

QUAN TỚI ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG CÁC TRưỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ.9

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .9

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước.10

1.1.2. Nghiên cứu trong nước .10

1.2. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản của Luận văn .12

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học .12

1.2.2. Cán bộ quản lí, cán bộ quản lý giáo dục.15

1.2.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân .15

1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học.15

1.3. Người hiệu trưởng trường THCS.18

1.3.1. Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp .19

1.3.2. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm .19

1.3.3. Đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS ở các tỉnh miền núi.23

1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với người hiệu trưởng trường THCS .27

1.4.1. Đổi mới giáo dục .27

1.4.2. Vận dụng tiếp cận phát triển nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ

hiệu trưởng trường trung học cơ sở .28

1.5. Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS trong bối cảnh đổi

mới giáo dục.31

1.5.1. Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ hiệu

trưởng các trường THCS .31iv

1.5.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng từ cán bộ quản lý cấp dưới.32

1.5.3. Đào tạo và bồi dưỡng .32

1.5.4. Kiểm tra và đánh giá hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm các hoạt động.32

1.5.5. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ

CBQL, đội ngũ hiệu trưởng .33

1.5.6. Thực hiện chế độ chính sách.33

TIỂU KẾT CHưƠNG 1.34

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG THCS VÀ

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG CÁC TRưỜNG

THCS Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NHư LÂM

BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG .35

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ở

huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.35

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .36

2.1.2. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện .36

2.2. Thực trạng chung về giáo dục huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.38

2.2.1. Khái quát về giáo dục - đào tạo huyện.38

2.2.2. Hệ thống trường, lớp, giáo viên, học sinh các bậc học.40

2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên .40

2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.41

2.2.5. Quy mô trường, lớp, học sinh và giáo viên được thể hiện qua một số bảng

số liệu điều tra, khảo sát, hình vẽ biểu đồ và một vài nhận xét từ bảng số liệu.42

2.2.6. Chất lượng Giáo dục & Đào tạo của huyện.45

2.3. Thực trạng giáo dục THCS huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.46

2.3.1. Quy mô phát triển giáo dục THCS của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên

Quang trong 5 năm gần đây .46

2.3.2. Đội ngũ giáo viên THCS của huyện Lâm Bình trong 5 năm gần đây .47

2.3.3. Về Cơ sở vật chất.50

2.3.4. Về chất lượng Giáo dục & Đào tạo THCS .51

2.4. Giới thiệu về khảo sát .38

2.4.1. Mục đích khảo sát.38v

2.4.2. Nội dung khảo sát .38

2.4.3. Đối tượng khảo sát.38

2.4.4. Phương pháp khảo sát .38

2.5. Thực trạng về đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS huyện Lâm

Bình, tỉnh Tuyên Quang .55

2.5.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, đội

ngũ hiệu trưởng.55

2.5.2. Thực trạng chất lượng CBQL, đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS

huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang .59

2.5.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ quản lý, đội ngũ hiệu trưởng

các trường THCS huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.61

2.6. Thực trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS ở huyện

Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang .63

2.6.1. Công tác quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ quản lý. .63

2.6.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ quản lý.66

2.6.3. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển đội ngũ

hiệu trưởng cán bộ quản lý.66

2.6.4. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ quản lý .70

2.6.5. Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất

lượng đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ quản lý .63

TIỂU KẾT CHưƠNG 2.73

CHưƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU

TRưỞNG CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN MIỀN NÚI

ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG .74

3.1. Những định hướng phát triển đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ quản lý

trường THCS ở huyện miền núi đặc biệt khó khăn như huyện Lâm Bình,

tỉnh Tuyên Quang .74

3.1.1. Định hướng .74

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .76

3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS ở

huyện miền núi đặc biệt khó khăn.77vi

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; tầm

quan trọng của việc phát triển đội ngũ Hiệu trưởng, CBQL trường THCS.77

3.2.2. Rà soát, quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS .78

3.2.3. Đổi mới cơ chế bổ nhiệm, luân chuyển, đề bạt đội ngũ hiệu trưởng,

cán bộ quản lý các trường THCS .82

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng, cán bộ

quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý các trường THCS tại huyện miền núi đặc

biệt khó khăn.84

3.2.5. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với đội ngũ hiệu trưởng,

CBQL các trường THCS.88

3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ hiệu trưởng,

CBQL trường THCS.90

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .92

3.3.1. Từ 6 giải pháp đề xuất là.92

3.3.2. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .94

3.3.3. Qua khảo sát thực tế chúng tôi rút ra một số nhận xét sau.96

TIỂU KẾT CHưƠNG 3.97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .104

PHỤ LỤC.107

pdf47 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường trung học cơ sở ở huyện miền núi đặc biệt khó khăn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn cho sự phát triển xã hội. Từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng đƣợc hình thành nhƣ một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng đƣợc hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài ngƣời. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động nhằm đem đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động; điều đó đòi hỏi phải có tập thể, cá nhân ngƣời đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý..., Đây là hoạt động giúp ngƣời thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp mọi nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lƣợc quan trọng của mỗi quốc gia; phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục, đội ngũ hiệu trƣởng luôn là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi tổ chức, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, GD ở tất cả các quốc gia đang chịu tác động sâu sắc bởi xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin và truyền thông. Tiếp cận từ những góc độ khác nhau thấy rằng, các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề nhƣ: phƣơng pháp và cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL, hiệu trƣởng có chất lƣợng cho các nhà trƣờng; chƣơng trình bồi dƣỡng phải đƣợc phát triển và cập nhật nhƣ thế nào để đáp ứng với sự phát triển của khoa học - công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa; những kỹ năng, phong cách lãnh đạo hoặc những năng lực mà hiệu trƣởng cần có để đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của ngƣời đứng đầu nhà trƣờng; xây dựng và thực hiện các chuẩn đào tạo để có thể đào tạo những CBQL, đội ngũ hiệu trƣởng đáp ứng đƣợc vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trƣờng nhà trƣờng trong điều kiện hiện nay. Mục tiêu của các nghiên 10 cứu nêu trên là tìm cách nâng cao chất lƣợng của nhà quản lý trƣờng học, đội ngũ hiệu trƣởng để đáp ứng yêu cầu quản lý trƣờng học, đảm bảo cho nhà trƣờng thực thi tốt sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng. 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Các tƣ tƣởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tƣ tƣởng triết học cổ Hy Lạp và Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp: Đó là các tƣ tƣởng của Xôcrát (469-399 Tr.CN), Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết Trung Hoa trƣớc Công nguyên đã có những đóng góp lớn, quan trọng trong tƣ tƣởng về quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tƣ tƣởng và chính trị lớn, tiêu biểu là Khổng Tử (551-478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Những tƣ tƣởng quản lý trên hiện vẫn có ảnh hƣởng khá sâu sắc đến các nƣớc phƣơng đông ngày nay. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Việc hình thành và phát triển khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam, trƣớc hết phải nói đến tƣ tƣởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; Bác chính là ngƣời đặt những viên gạch đầu tiên cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam; Ngƣời đã để lại cho sự nghiệp giáo dục nƣớc nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học vô cùng quí báu. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo nhƣ: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tƣợng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày 11 những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục. Các nghiên cứu đã đề xuất rất nhiều các biện pháp QLGD nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ QLGD, đội ngũ hiệu trƣởng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đáp ứng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện nay. Những nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài là tiền đề cho việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL GD, đội ngũ hiệu trƣởng hiện nay trong các nhà trƣờng phổ thông nói chung và trong các trƣờng Trung học cơ sở nói riêng. Trên thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng THCS nhƣ: Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục với đề tài: “Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục trường THCS Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000); “Các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở thị xã Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Văn Tƣ (2002); “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” của tác giả Trịnh Hữu Thành (2011); “Biện pháp phát triển cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai” của tác giả Vũ Văn Toàn (2013),... Các nghiên cứu và một số đề tài trên đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn công tác giáo dục của huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang là chƣa thật sự phù hợp. Đến thời điểm này, tại huyện Lâm Bình chƣa có công trình nào nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng THCS của huyện miền núi đặc biệt khó khăn đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện nay. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của huyện đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải kịp thời có hƣớng giải quyết để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo huyện nhà nói riêng, phát triển nguồn nhân lực của huyện nói chung, nhằm từng bƣớc đƣa Lâm Bình thoát nghèo bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trƣởng các trƣờng THCS của huyện Lâm Bình - huyện miền núi đặc biệt khó khăn là rất cần thiết. 12 1.2. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản của Luận văn 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học 1.2.1.1. Quản lý, chức năng cơ bản của quản lý * Quản lý Khổng Tử đã nêu lên tƣ tƣởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu, bởi: “dân không tín thì chính quyền sẽ đổ”, nhằm đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của ngƣời làm công tác quản lý. Ông cho rằng: ngƣời quản lý mà chính trực thì không cần nhiều công sức mà vẫn khiến ngƣời ta làm theo; Ngƣời quản lý mà không chính trực thì vất vả mấy cũng không ai làm theo. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [32, tr. 772]. Giáo trình hành chính Quản lý Nhà nƣớc của Học viện hành chính Quốc gia ghi rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và các hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” [20, tr.8]. Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Hoạt động quản lý (management) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức. * Chức năng cơ bản của quản lý Thứ nhất, chức năng Kế hoạch hoá là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), phân bổ thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu. Thứ hai, chức năng Tổ chức là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch đã có. Thứ ba, chức năng Chỉ đạo là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. 13 Thứ tƣ, chức năng Kiểm tra là việc chủ thể quản lý đánh giá các hoạt động của cá nhân, của đơn vị trong tổ chức nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát huy mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm. Quá trình quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình và các hoạt động của con ngƣời nhằm đạt đến các mục đích đặt ra và phù hợp với các quy luật khách quan. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục * Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm ngƣời đƣợc trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thƣờng diễn ra dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời khác, nhƣng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hƣởng đáng kể lên cách suy nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể đƣợc xem là có tính giáo dục. Giáo dục thƣờng đƣợc chia thành các giai đoạn nhƣ: giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học. * Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hƣớng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở Kế hoạch hoá Kiểm tra - Thông tin QL - Quyết định QL Chỉ đạo Tổ chức 14 thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra” [24, tr.15 - 16]. Các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đƣa ra một số định nghĩa Quản lý giáo dục dƣới các góc độ khác nhau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là hoạt động dạy và học nhằm đƣa nhà trƣờng từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [17, tr. 61]. Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [27, tr. 31]. 1.2.1.3. Quản lý trường học * Trường học Theo PGS. TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội, trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tương tác của hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [2, tr.63]. Tại Điều 44, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục”. * Quản lý trường học Giáo sƣ. Viện sĩ. Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18, tr. 22]. 15 1.2.2. Cán bộ quản lí, cán bộ quản lý giáo dục 1.2.2.1. Cán bộ: là chỉ những ngƣời có chức vụ, có vai trò và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hƣởng đến hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành, góp phần định hƣớng cho sự phát triển của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước” [32, tr.109]. 1.2.2.2. Cán bộ quản lý giáo dục, quản lý trường học, Hiệu trưởng - Tại Điều 54, Luật Giáo dục quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học” [28, tr.16]. - Theo Điều lệ trƣờng trung học: “1. Trường trung học có 01 hiệu trưởng và từ 01 đến 03 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học; 2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [4, tr.12]. Hiệu trƣởng là đại diện cho Nhà nƣớc về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn trong trƣờng, chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản lý về lĩnh vực giáo dục - đào tạo trong việc tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng. 1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học 1.2.3.1. Phát triển: Phát triển bao hàm sự vận động đi lên của sự vật, hiện tƣợng mà sự vận động đó do tự thân hoặc do tác động bên ngoài (các yếu tố từ ngoại cảnh) để tạo ra sự phát triển; đồng thời thể hiện sự chứa đựng trong đó mục tiêu của sự phát triển. 1.2.3.2. Đội ngũ: Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời, cùng chức năng, cùng nghề nghiệp thành một lực lƣợng” [32, tr. 328]. 1.2.3.3. Phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức (hệ thống) “Phát triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ một đất nƣớc là quá trình tạo dựng 16 lực lƣợng lao động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lƣợng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức và thể lực của ngƣời lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất. Kiến thức có đƣợc nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong khi đó thể lực có đƣợc nhờ chế độ dinh dƣỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế” [23, tr.16, 17]. 1.2.3.4. Phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Đội ngũ CBQL, hiệu trƣởng trƣờng học muốn thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn đƣợc thể hiện một cách song hành, không tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một cán bộ cách mạng nói chung đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng vừa chuyên”. * Phẩm chất CBQL: Phẩm chất CBQL đƣợc thể hiện qua các mặt: tâm lý, trí tuệ, ý chí, sức khoẻ, thể chất và tâm lý của CBQL cụ thể: - “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đạo đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [32, tr. 427]. Đối với CBQL thì phẩm chất tâm lý biểu hiện qua chuẩn mực đạo đức của họ. - “Phẩm chất trí tuệ, ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc điểm nói lên một ngƣời có ý chí tốt: có chí hƣớng, có tính mục đích, quyết đoán, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vƣợt khó” [32, tr. 427]. Đối với CBQL thì phẩm chất ý chí thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, kiên định với mục đích tính tự chủ,... - Ngoài ra trong thực tiễn xã hội ngày nay, các nhà khoa học còn đề cập đến phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí con ngƣời. * Năng lực CBQL “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện đƣợc một cách thuần thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó” [32, tr. 41]. Năng lực quản lý của CBQL là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao để phục vụ cho hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đối với từng 17 lĩnh vực mà CBQL chịu trách nhiệm quản lý. Phẩm chất và năng lực của CBQL có sự lồng ghép với nhau; nếu không có đủ phẩm chất thì CBQL không thể có đƣợc năng lực cần thiết để đảm đƣơng công việc quản lý và ngƣợc lại các năng lực quản lý của CBQL đã chứng minh rằng họ đã đảm bảo những chuẩn mực về phẩm chất. 1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Trường Trung học cơ sở: là một trong các bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân. Theo Điều 26, Luật giáo dục (2005) nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác định Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học đƣợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chƣơng trình tiểu học, có tuổi là mƣời một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi. Nhƣ vậy, THCS là một cấp học độc lập, với hệ thống trƣờng riêng rẽ, có nội dung, phƣơng pháp đào tạo xác định riêng trong mục tiêu nội dung, phƣơng pháp đào tạo của GDPT. 1.3.2. Trường THCS gắn bó với đơn vị hành chính cấp xã, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trƣờng phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng trung học đƣợc quy định tại Điều 3, Điều lệ trƣờng trung học (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), cụ thể nhƣ sau: “1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chƣơng trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lƣợng giáo dục. 2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trƣờng; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi đƣợc phân công. 18 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. 6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nƣớc. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lƣợng giáo dục. 9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.” 1.3.3. Sứ mệnh của nhà trường THCS rất nặng nề, nhƣng cũng rất vinh quang vì ngoài những nhiệm vụ nêu trên thì khi HS học hết chƣơng trình THCS phải đạt đƣợc các yêu cầu giáo dục sau: - Yêu nƣớc, hiểu biết và có niềm tin vào lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH, tự hào về truyền thống dựng nƣớc, giữ nƣớc và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hƣởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. - Có kiến thức phổ thông cơ bản làm nền tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Hệ thống đƣợc những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. - Có kỹ năng bƣớc đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thu đƣợc của bản thân, biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo những thông tin cần thiết qua các nội dung đƣợc học, biết vận dụng và trong một số trƣờng hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thƣờng gặp trong cuộc sống, bản thân và cộng đồng, có kỹ năng lao động, kỹ thuật đơn giản, biết thƣởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ thuật. 1.3.4. Mục tiêu quản lý của nhà trường THCS chính là nhiệm vụ của nhà trƣờng, thực hiện tốt các nhiệm vụ, chức năng của nhà trƣờng có ý nghĩa quyết định việc thực hiện tốt mục tiêu quản lý. 1.4. Ngƣời hiệu trƣởng trƣờng THCS Theo Thông tƣ số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng THCS bao gồm những tiêu chuẩn, với các tiêu chí cụ thể nhƣ sau: 19 1.4.1. Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp 1.4.1.1. Phẩm chất chính trị: Yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc; Gƣơng mẫu chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật , chế độ , chính sách , quy định của Nhà nƣớc , các quy định của ngành, địa phƣơng; Tích cực tham gia các hoạt động chính trị , xã hội; Có ý chí vƣợt khó khăn để hoàn thành nhiêṃ vu ̣đƣơc̣ giao ; Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ; đƣợc tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên tín nhiệm. 1.4.1.2. Đạo đức nghề nghiệp: Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trƣờng; Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực ; Không lợi dụng chƣ́c vu ̣hiêụ trƣởng vì muc̣ đích vu ̣lơị, đảm bảo dân chủ trong hoạt động nhà trƣờng. - Lối sống: lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội nhập. - Tác phong làm việc: khoa học, sƣ phạm. - Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả. 1.4.2. Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 1.3.2.1. Hiểu về chương trình mới - Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông mới : Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu , nội dung , phƣơng pháp giáo dục trong chƣơng trình giáo duc̣ phổ thông, cụ thể: + Với cấp THCS, số môn học bắt buộc sẽ giảm từ 13 môn xuống còn 7 môn, trong đó có môn tích hợp. Cụ thể, học sinh sẽ học bắt buộc các môn sau: Ngữ văn, Ngoại ngữ 1, Toán, GD công dân, Thể dục, Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên. Môn tự chọn bao gồm: Ngoại ngữ 2, tiếng Dân tộc, các môn thể thao, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Nghiên cứu khoa học kỹ thuật. + Một trong những điểm nhấn của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới chính là tăng cao các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; đây là cách vận dụng những kỹ năng, tri thức, kinh nghiệm bản thân vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Mức độ trải nghiệm sẽ tùy thuộc vào từng cấp học để phù hợp với độ tuổi, sự phát triển tâm sinh lý của HS. Với cấp THCS, việc nghiên cứu khoa học cũng là hình thức trải nghiệm, là cách để HS biết vận dụng kiến thức tổng hợp nhiều môn học để tạo nên các sản phẩm thiết thực. 20 - Trình độ chuyên môn: Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trƣờng phổ thông có nhiều cấp học; Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý ; Am hiểu về lí luận , nghiệp vụ và quản lý giáo dục. - Nghiệp vụ sư phạm: Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phƣơng pháp dạy học và giáo dục tích cực. - Tự học và sáng tạo: Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sƣ phạm thành tổ chức học tập, sáng tạo. - Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng đƣợc một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với hiệu trƣởng công tác tại trƣờng dân tộc nội trú, vùng cao, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống); Sử dụng đƣợc công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc. 1.4.2.2. Về năng lực quản lí nhà trường - Phân tích và dự báo: Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nƣớc, địa phƣơng; Nắm bắt kịp thời chủ trƣơng, chính sách và quy định của ngành giáo dục; Phân tích tình hình và dự báo đƣợc xu thế phát triển của nhà trƣờng. - Tầm nhìn chiến lược: Xây dựng đƣợc tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trƣờng hƣớng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng ; Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trƣờng; công khai muc̣ tiêu, chƣơng trình giáo duc̣, kết quả đánh giá chất lƣơṇg giáo dục và hệ thống văn bằng , chƣ́ng chỉ của nhà trƣờng tạo đƣợc sự đồng thuâṇ và ủng hộ nhằm phát triển nhà trƣờng. - Thiết kế và định hướng triển khai: Xác định đƣợc các mục tiêu ƣu tiên;

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002865_1241_2002740.pdf
Tài liệu liên quan