LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN . 2
MỤC LỤC . 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . 6
MỞ ĐẦU. 7
1. Lý do chọn đề tài.7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .8
3. Mục đích nghiên cứu .9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .9
6. Những đóng góp của đề tài .11
7. Bố cục của luận văn .12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI . 13
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái .13
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái .13
1.1.2. Định nghĩa du lịch sinh thái.14
1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái.14
1.1.4. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái.16
1.1.5. Các yêu cầu cơ bản của du lịch sinh thái.18
1.2. Khái niệm về du khách du lịch sinh thái .21
1.2.1. Định nghĩa khách du lịch sinh thái .21
1.2.2. Phân loại du khách du lịch sinh thái .21
1.3. Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái .21
1.3.1. Định nghĩa.21
1.3.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch sinh thái. .22
1.4. Khái niệm về quy hoạch du lịch sinh thái .24
1.4.1. Định nghĩa.24
1.4.2. Phân loại đối tượng quy hoạch du lịch sinh thái.24
1.5. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.28
1.5.1. Tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái ở Việt Nam.28
1.5.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam .32
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TỈNH ĐỒNG THÁP. 36
103 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp (tốc độ tăng trưởng năm 2000 đạt 5,04%),
43
cơ sở vật chất thiệt hại nặng từ trận lũ lịch sử năm 2000 và sự biến động trong giá cả hàng
hoá (chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng, trong khi giá cả sản phẩm đầu ra giảm). Tuy
nhiên cùng với nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống chính trị và của toàn dân tỉnh Đồng Tháp,
kinh tế Tỉnh đã dần lấy lại đà tăng trưởng và đạt được một số thành quả về kinh tế - xã hội
nhất định.
Tổng giá trị gia tăng (VA) theo giá 1994 của các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn
Tỉnh vào năm 2000 là 4.620 tỷ đồng, tăng lên 7.418 tỷ đồng vào năm 2005 và đạt vào
khoảng 14.368 tỷ đồng vào năm 2010, trung bình giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng
9,93%/năm và 14,14%/năm vào giai đoạn 2006-2010.
Kinh tế Tỉnh có sự tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2006-2010, tuy nhiên biên độ
dao động của chu kỳ kinh tế lớn, với tần suất cao được giải thích do nền tảng tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh chủ yếu dựa vào sự gia tăng vốn đầu tư, cơ cấu ngành nghề. Năm 2000, giá
trị gia tăng ngành nông - lâm - thủy sản đạt 2.987 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,65% trong cơ
cấu kinh tế của Tỉnh đến năm 2005 đạt 4.286 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57,78 %; đến năm
2010 đạt 5.855 tỷ đồng (giá 1994), chiếm tỷ trọng là 40,75% trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh;
bình quân giai đoạn 2001 - 2005 tăng trưởng 7,49%/năm, giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng
6,44%/năm.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của ngành nông - lâm - thuỷ sản là tương đối ổn định
trong giai đoạn 2001-2010. Trong nội bộ ngành nông - lâm - thủy sản, chủ lực vẫn là nhóm
ngành nông nghiệp trồng trọt chiếm tỷ cao trọng trong nội bộ ngành là 88,56% vào năm
2000 và 82,17% vào năm 2010. Cùng với sự phát triển của ngành nghề thuỷ sản xuất khẩu,
ngành nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh trong thời gian qua đã có sự phát triển mạnh mẽ (tăng
trưởng bình quân là 9,02%/năm giai đoạn 2001-2005 và đạt tốc độ tăng trưởng là 19,17%/
năm giai đoạn 2006-2010) đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông lâm
thuỷ sản của tỉnh.
Năm 2000, giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 500 tỷ đồng, năm 2005
đạt 1.130 tỷ đồng và năm 2010 đạt 3.810 tỷ đồng (giá 1994). Công nghiệp chế biến vẫn là
ngành chủ lực trong khối ngành công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn 2001-2010, với
việc phát triển của nhóm ngành thuỷ sản công nghiệp chế biến trong giai đoạn 2001-2010 có
sự tăng trưởng vượt bậc (tăng bình quân là 17,71%/năm giai đoạn 2001-2005 và tăng
27,53%/năm giai đoạn 2006-2010). Ngành xây dựng chiếm tỷ trọng tương đối trong nhóm
44
ngành công nghiệp - xây dựng, tuy nhiên trong giai đoạn 2006-2010 ngành xây dựng cũng
có sự phát triển mạnh mẽ (tăng bình quân 25,99%/năm).
Cùng với sự phát triển của các ngành nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp - xây dựng
thì nhóm ngành thương mại - dịch vụ cũng có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn 2001-
2010, đặc biệt là giai đoạn 2006 – 2010 (tăng bình quân 18,63%/năm). Giá trị gia tăng
ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 1.133 tỷ đồng năm 2000 lên 2.002 tỷ đồng năm 2005 và
đạt 4.703 tỷ đồng năm 2010 (giá 1994).
Bảng 2.2. Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2000 – 2010
Ngành kinh tế 2000 2005 2010
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Nông – Lâm –
Thuỷ Sản
2.987 64,65 4.286 57,78 5.855 40,75
Công nghiệp – Xây
dựng
500 10,82 1.130 15,23 3.810 26,52
Thương mại –
Dịch vụ
1.133 24,53 2.002 26,99 4.703 32,73
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2000 – 2010
Nhìn chung, sự tăng truởng kinh tế của Tỉnh trong giai đoạn 2001-2010 chưa đạt trạng
thái bền vững do nền tảng của sự tăng truởng này chủ yếu dựa vào mở rộng quy mô sản xuất
65%
11%
24%
2000
N-L-TS CN - XD
TM - DV
58%
15%
27%
2005
N-L-TS CN - XD
TM - DV
41%
27%
32%
2010
N-L-TS CN - XD
TM - DV
45
(đẩy mạnh đầu tư vốn và lao động), đẩy mạnh tăng tưởng theo chiều rộng, tác động do yếu
tố tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế
Bảng 2.3.Tăng trưởng GDP giai đoạn 2001 – 2010
Đơn vị tính: % năm
Ngành 2001 -2005 2006- 2010
Tăng trưởng kinh tế GDP 9,93 14,14
I. Nông, lâm và thuỷ sản 7,49 6,44
1. Nông nghiệp 7,47 4,87
2. Lâm nghiệp 3,55 3,09
3. Thuỷ sản 9,02 19,17
II. Công nghiệp và xây dựng 17,71 27,53
1. Công nghiệp khai thác mỏ 16,00 10,23
2. Công nghệp chế biến 20,16 29,42
3. Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước 12,53 23,28
4. Xây dựng 12,33 24,49
III. Dịch vụ 12,05 18,63
1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe
máy, đồ dùng cá nhân vầ gia đình.
14,42 18,49
2. Khách sạn, nhà hang 13,33 17,63
3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 13,03 19,23
4. Tài chính, tín dụng 13,74 19,82
5. Hoạt động khoa học và công nghệ 9,00 8,68
6. Các hoạt động lien quan đến kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn
7,83 19,17
7. Quản lý nhà nước, ANQP, đảm bảo xã hội bắt
buộc
8,80 18,04
8. Giáo dục và đào tạo 11,53 18,93
9. Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội 8,68 18,66
10. Hoạt động văn hoá thể thao 8,23 18,22
11. Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 6,11 16,37
12. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 10,34 14,93
13. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các
hộ tư nhân
26,34 22,58
14. Thuế nhập khẩu hang hoá và dịch vụ 14,31 17,93
Nguồn: UBND Tỉnh Đồng Tháp
46
2.1.4.2. Cơ cấu tổng sản phẩm nội tỉnh GDP và cơ cấu lao động
Năm 2001, ngành nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ trọng 64,15% tổng giátrị gia tăng nền
kinh tế Tỉnh và 82,37% tỷ trọng lao động trong nền kinh tế Tỉnh; đến năm 2010, tỷ trọng
này của ngành nông - lâm - thuỷ sản đạt theo thứ tự là 40,75% và 70,49%. Qua đó cho thấy
ngành nông - lâm - thuỷ sản của Tỉnh là ngành thâm dụng lao động so với các ngành khác,
đặc biệt là ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng 88,82% giá trị trong tổng cơ cấu giá trị gia
tăng, nhưng lại chiếm đến 94,65% lao động của ngành (năm 2001). Lao động trong ngành
nông - lâm - thuỷ sản có xu hướng bão hoà trong giai đoạn 2001-2010, trình độ lao động
chủ yếu là lao động phổ thông, sản xuất theo tập quán truyền thống; bước đầu đã áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hoá vào các khâu sản xuất, đạt được những kết
quả nhất định.
Năm 2001, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng 11,31% tổng giá trị gia tăng
nền kinh tế Tỉnh và 5,92% tỷ trọng lao động trong nền kinh tế Tỉnh; đến năm 2010, tỷ trọng
này của ngành công nghiệp – xây dựng đạt theo thứ tự là 26,52% và 9,88%. Trong nội bộ
ngành, lao động tập trung vào ngành công nghiệp chế biến là chủ yếu, năm 2001 lao động
công nghiệp chế biến chiếm 92,79%, năm 2010 chiếm 79,33%; ngành xây dựng của Tỉnh có
sự gia tăng đáng kể về số lượng lao động, đặc biệt là giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân
hàng năm là 29%. Nhìn chung lao động ngành công nghiệp – xây dựng trong giai đoạn
2001-2010 có sự gia tăng lớn về số lượng, tuy nhiên xét về mặt chất lượng thực thì chưa
được cải thiện nhiều. Trong đó ngành công nghiệp chế biến với sự phát triển mạnh của
ngành chế biến thuỷ sản, nên tập trung số lượng lớn lao động trong ngành, không đòi hỏi
nhu cầu trình độ chuyên môn cao của người lao động.
Năm 2001, ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng 24,54% giá trị giatăng nền
kinh tế Tỉnh và 11,71% tỷ trọng lao động trong nền kinh tế Tỉnh; đến năm 2010, tỷ trọng
này của ngành thương mại – dịch vụ đạt theo thứ tự là 32,73% và 19,63%. Tuy nhiên khi đi
vào chi tiết theo từng phân ngành của ngành thương mại – dịch vụ thì xuất hiện nhiều vấn
đề cần đáng quan tâm; trong đó, các ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô,
xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình; khách sạn nhà hàng; vận tải kho bãi và thông tin liên
lạc, tài chính tín dụng là những ngành có tỷ lệ tăng trưởng cao, trung bình là 14% năm giai
đoạn 2001-2005 và 19% năm giai đoạn 2006-2010.
2.1.4.3. Các lĩnh vực kinh tế của tỉnh
47
Ngành nông - lâm - thuỷ sản trong giai đoạn 2001-2010 có cơ cấu giảm dần, tuy nhiên
đây vẫn là ngành kinh tế chủ lực của Tỉnh (năm 2010 chiếm 40,75% cơ cấu kinh tế), trong
đó ngành nông nghiệp (chủ yếu là cây lúa) chiếm tỷ trọng cao nhất 88,82%.
Ngành công nghiệp của Tỉnh trong thời gian qua phát triển rất mạnh, tốc độ tăng
trưởng đạt 17,7%/ năm giai đoạn 2001-2005 và đạt 27,53%/ năm giai đoạn 2006-2010, tuy
nhiên khi đi vào phân tích thì cho thấy sự tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp chủ yếu
dựa trên nền tảng của sản phẩm ngành nông - lâm - thuỷ sản phục vụ cho công nghiệp chế
biến.
Ngành thương mại - dịch vụ chủ yếu phát triển phục vụ cho nhu cầu cho việc phát
triển ngành nông - lâm - thuỷ sản, ngành công nghiệp chế biến và nhu cầu tiêu dùng của
người dân địa phương là chủ yếu.
2.1.4.4. Các đặc điểm kinh tế đáng lưu ý của tỉnh.
Kinh tế Đồng Tháp trong thời gian qua tuy đạt được những thành quả đáng kể, nhưng
quy mô kinh tế nhỏ, còn hạn chế, khó khăn với những đặc điểm đáng lưu là một trong
những tỉnh hàng năm còn hưởng trợ cấp ngân sách của Trung ương; có khối lượng đầu tư
nước ngoài thấp; số khu, cụm công nghiệp khu kinh tế còn yếu kém, tính cạnh tranh, thu hút
các dự án đầu tư còn thấp; các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế quy mô nhỏ, chưa đồng bộ,
cảng biển mới đáp ứng cho tàu có tải trọng dưới 5.000 tấn, ; kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa tăng dần qua các năm, nhưng chưa vững chắc, chủ yếu sản phẩm nông thủy sản qua chế
biến thô.
Trong hướng phát triển sắp tới, cần có sự đầu tư mở rộng, phát triển đồng bộ về cơ sở
hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, hạ tầng thủy lợi; nâng cao chất lượng, tính
cạnh tranh sản phẩm hàng hóa, trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực có trình độ, tay
nghề, tính chuyên nghiệp cao, đi đôi với năng suất lao động ngày càng được tăng lên và
hiệu quả.
2.1.5. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2006 – 2011
2.1.5.1. Khái quát chung
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong những năm qua đang từng bước phát triển
theo hướng ổn định; có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động làm cho sự phát triển
của ngành thêm phong phú và nâng lên được một bước về chất lượng. Bên cạnh đó, công
tác đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch trọng yếu của tỉnh cũng được quan tâm
thực hiện; Các cơ sở lưu trú du lịch được cải tạo, nâng cấp theo Tiêu chuẩn quốc gia về xếp
48
hạng khách sạn; Luật Du lịch và các văn bản pháp quy được ban hành đã tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động và có tác động tích cực đến một số ngành, lĩnh vực
khác. Hoạt động du lịch luôn đi đôi với việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Du lịch được xem là ngành kinh tế quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính
liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hoá cao.Từ đó có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành. Tuy nhiên du
lịch Đồng Tháp đang ở giai đoạn đầu phát triển, quy mô còn nhỏ, điểm xuất phát thấp nên
chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP của Tỉnh.
2.1.5.2. Loại hình du lịch
Với lịch sử phát triển hơn 300 năm, Đồng Tháp được đánh giá là nơi có nhiều cảnh
quan sinh thái đặc trưng của ĐBSCLvới sông nước hữu tình – quyến rũ, trái cây bốn mùa
trĩu quả, tài nguyên thiên nhiên phong phú kết hợp với tinh hoa văn hoá – lịch sử của cộng
đồng với nhiều lễ hội dân gian truyền thồng mang đậm bản sắc văn hoá độc đáo với nét
riêng của con người phương Nam. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển đa dạng của các loại
hình du lịch của tỉnh Đồng Tháp.
Nhìn chung, tiềm năng du lịch của Tỉnh là rất phong phú, nhưng về loại hình du lịch
thì đánh giá là còn ở xa so với tiềm năng sẵn có. Loại hình du lịch đang khai thác chủ yếu
của Tỉnh là du lịch văn hoá – lịch sử, du lịch lễ hội truyền thống và đặc biệt là DLST – loại
hình du lịch đang được UBND Tỉnh đặc biệt đầu tư phát triển. Bên cạnh đó các loại hình du
lịch khác như du lịch sông nước miệt vườn, du lịch kết hợp hội nghị, du lịch công vụ, triển
lãm, lễ hội – tín ngưỡng, thể thao giải trí,cũng được khai thác và đưa vào hoạt động phát
triển.
VQG Tràm Chim, khu Ramsan thứ 4 của Việt Nam và thứ 2000 của Thế giới, nơi tái
hiện lại vùng trũng ngập nước Đồng Tháp Mười ngày xưa được xem là nơi phát triển DLST
tiêu biểu của Tỉnh. Bên cạnh đó thì Gáo Giồng, Xẻo Quýt cũng được định hướng phát triển
theo loại hình du lịch đặc biệt này.
Một loại hình du lịch khác cũng được phát triển rất phổ biến tại Đồng Tháp đó là loại
hình tham quan các di tích văn hoá – lịch sử truyền thống gắn liền với tín ngưỡng tôn giáo
và kết hợp cả với giáo dục môi trường bảo vệ sinh thái của tự nhiên như: khu di tích lăng Cụ
phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu kiến trúc nhà cổ Huỳnh
49
Thuỷ Lê, chùa Kiến An Cung, tượng đài Gò Quản Cung – Giồng Thị Đam, Các loại hình
tham quan trải nghiệm tại các làng nghề truyền thống như làng hao kiểng Sa Đéc, làng chiếu
Định Yên, Nem Lai Vung, Dệt Choàng Long Khánh và các Khu Cửa khẩu Quốc tế Thường
Phước, Dinh Bà... có thể phát triển loại hình du lịch tham quan kết hợp mua sắm.
Tiềm năng phong phú cùng với sự đầu tư cần thiết từ phía UBND Tỉnh, DL đã xây
dựng và đạt được những thành công quan trọng trong quá trình phát triển của mình đặc biệt
trong giai đoạn những năm 2001 – 2010 và ngày càng trở thành một trong ngành kinh tế
chính của cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Tháp.
2.1.5.3. Sản phẩm du lịch
Điểm du lịch:
- Nhóm phát triển DLST:
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim
Vườn cò Tháp Mười
Làng hoa kiểng Tân Quy Đông
Bãi cát Cồn Tiên
Bãi tắm cồn Bình Thạnh
- Nhóm phát triển di tích lịch sử - văn hoá:
Di tích Gò Tháp với nền văn hoá cổ Phù Nam
Chùa Kiến An Cung với giá trị tôn giáo tiêu biểu của tỉnh
- Nhóm di tích lịch sử - cách mạng:
Khu di tích Gò Tháp
Khu di tích Xẻo Quýt
Khi di tích lăng mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc
- Nhóm lễ hội truyền thống:
Lễ hội Gò Tháp
Lễ hội cung đình Tân Phú
- Nhóm làng nghề truyền thống:
Làng nghề làm bánh phồng tôm Sa Giang
Làng nghề làm nem Lai Vung
Làng nghề trồng hoa kiểng, Bonsai, kiểng cổ, hoa tươi Tân Quy Đông.
Cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ du lịch
- Cơ sở hạ tầng:
50
Giao thông vận tải: mạng lưới đường bộ cho phép 72% các trung tâm có ô tô đi được,
hình thành các tuyến đường đối ngoại trên các QL 54, QL30, QL80, tỉnh lộ 847. Hệ thống
giao thông đường thuỷ liên kết được các vùng trong tỉnh và xuất hàng hoá ra bên ngoài.
Hiện nay hệ thống giao thông vận tải tỉnh đang được đầu tư nâng cấp và mở rộng nhằm đảm
bảo cho sự thông thương giao lưu phát triển kinh tế toàn diện.
Hệ thống thông tin liên lạc: 100% điện hoá điện năng, phục vụ cho hầu hết các ngành
kinh tế và sinh hoạt của người dân nhất là tại các điểm du lịch. Hệ thống tổng đài điện tử kỹ
thuật số phủ kín toàn tỉnh, bảo đảm 100% huyện thị có điện thoại tự động hoà vào mạng
thông tin quốc gia, kết nối quốc tế, chất lượng nâng cao rõ rệt, thông tin liên lạc phủ sóng
24/24, 100% xã có bưu điện văn hoá.
- Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật:
Cơ sở lưu trú rất phong phú và đa dạng về loại hình, quy mô và cấp hạng. Toàn tỉnh có
43 khách sạn (2011) đang hoạt động trong đó có 2 khách sạn 3sao, 10 khách sạn 2 sao, 15
khách sạn 1 sao và nhiều khách sạn đủ tiêu chuẩn với 950 phòng.
Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số cơ sở lưu trú Cơ sở 21 23 23 27 33 43
Tổng số phòng Phòng 538 569 542 752 761 950
Phòng đạt chuẩn phục vụ khách
quốc tế
Phòng 366 390 383 561 598 800
Phòng nội địa Phòng 172 179 159 191 163 150
Công suất sử dụng % 44,7 49,4 50,3 52,3 51,5 51,5
Nguồn: Sở VH – TT &DL
Đến nay, số cơ sở lưu trú được xếp hạng của tỉnh không ngừng tăng lên cả về số lượng
và chất lượng mà ngày càng được đầu tư nâng cấp chất lượng nhằm phục vụ cho nhu cầu
của khách quốc tế.
Tiện nghi ăn uống: theo thống kê của sở VH – TT&DL tỉnh thì tiện nghi ăn uống của
tỉnh được chia làm hai loại là: Cơ sở ăn uống trong hệ thống DL: gồm 6 nhà hàng ăn uống
nằm trong khách sạn và 2 nhà hàng nằm trong KDL Xẻo Quýt và Gáo Giồng. Cơ sở ăn
uống nằm ngoài hệ thống DL: toàn tỉnh có hơn 400 nhà hàng quán ăn, tiệm ăn nhưng lại tập
trung chủ yếu ở Sa Đéc và Cao Lãnh.
51
Tiện nghi thể thao và vui chơi giải trí: hiện nay các dịch vụ này chủ yếu dừng lại ở một
số phòng karaoke, sân tenis, chủ yếu phục vụ cho khách nội địa.
Phương tiện vận tải khách DL: vận tải đường bộ chủ yếu là các phương tiện của Công
ty cổ phần DL Đồng Tháp gồm 3 chiếc xe từ 15 ghế, 25 ghế và 30 ghế. Phương tiện vận tải
đường thuỷ có 15 tắc rán trong đó liên doanh với tư nhân là 10 chiếc và phục vụ chủ yếu
cho việc đưa đón khách vào 2 khu Xẻo Quýt và Gáo Giồng.
Tóm lại: mặc dù sản phẩm du lịch của tỉnh chưa thật sự phong phú và đa dạng so với
tiềm năng DL tỉnh đang có, nhưng những sản phẩm tỉnh đang có và đang trong quá trình
hình thành sẽ góp phần to lớn vào phát triển DL mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành.
2.1.5.4. Thị trường du khách
Du khách chính là thước đo của sự phát triển du lịch. Du khách đến với thị trường du
lịch càng đông thì doanh thu càng cao. Theo số liệu thống kê của Sở VH – TT&DL Tỉnh
trong giai đoạn 2006 – 2010 số lượng du khách đến ngày càng tăng và tốc độ tăng trưởng
cũng tăng đáng kể hàng năm
Bảng 2.5. Lượng khách du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: Lượt người
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng lượt khách 720542 701527 961437 1130000 1184500
Tăng so với năm trước (%) 29,35 -2,63 37,05 17,53 4,82
Khách du lịch 153006 192767 221437 239000 265500
Tăng so với năm trước (%) 16,72 25,99 14,87 7,93 11,09
Khách quốc tế 6678 12968 19516 14800 20866
Tăng so với năm trước (%) 35,51 94,19 50,49 -24,16 40,98
Khách tham quan hành hương 567536 508760 740000 891000 919000
Tăng so với năm trước (%) 26,35 -10,35 45,45 20,4 3,14
Nguồn: Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp
52
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện lượng khách du lịch giai đoạn 2006 – 2010
tỉnh Đồng Tháp
Theo bảng số liệu chúng ta dễ dàng nhận thấy một điều là lượng du khách của tỉnh
luôn có sự tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ 2006 – 2010 cả du khách trong nước và
khách quốc tế. Thành phần du khách đến với Đồng Tháp chủ yếu là khách hành hương
tham quan các di tích lịch sử - văn hoá và các lễ hội truyền thống với số lượng chiếm hơn
75% mỗi năm, số còn lại là khách du lịch nghỉ dưỡng và nghiên cứu khoa học. Về nguồn
gốc thì khách du lịch đến với Đồng Tháp bao gồm cả khách của các tỉnh trong 13 tỉnh của
vùng ĐBSCL và cả các vùng lân cận như Đông Nam Bộ hay các tỉnh duyên hải. Khách
quốc tế tham quan du lịch tỉnh chủ yếu do các đoàn khách từ trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh với du khách đến từ nhiều quốc gia khác nhau từ châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan, Indonexia,..), châu Âu (Pháp, Anh, Đức, Ý), châu Mỹ (Mỹ, Canada,..)
và cả châu Úc (Autralia,..). mặc dù khách quốc tế đến với các điểm du lịch của Đồng Tháp
ngày càng tăng nhưng lượng khách tự tìm đến tham quan là rất ít và chưa tương xứng với
tiềm năng du lịch của tỉnh hiện đang có. Một điểm đáng chú ý nữa của du khách đến với du
lịch tỉnh là khách hành hương theo đoàn là các đoàn sinh viên, học sinh về nguồn hay các
đoàn tham quan nghiên cứu. Lượng du khách tham quan theo nhu cầu phát sinh là có nhưng
số lượng không đáng kể so với tổng lượng du khách tham quan du lịch tỉnh. Theo thống kê
của Sở VH – TT&DL Tỉnh vào năm 2006 thì khách du lịch chỉ chiếm số lượng 28%/ năm
còn khách hành hương lại chiếm giữ đến 78%/ năm và khoảng cách này lại có sự chênh lệch
cao so với những năm sau đó. Điều này cũng đưa đến cho Tỉnh những cái nhìn lại về sự
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
1000000
2006 2007 2008 2009 2010
Khách DL
Khách QT
Khách HH
53
phát triển của DL tỉnh để đưa ra được những định hướng nhất định phù hợp với sự phát triển
trong tương lai, đầu tiên nhất là định hướng phát triển và sự đầu tư hợp lý.
2.1.5.5. Doanh thu du lịch
Bảng 2.6. Doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu xã hội từ du lịch (tỷ
đồng)
36,424 61,803 65 76,2 117,95
- Tăng trưởng so năm trước (%) 25,9 69,67 5,17 17,23 54,79
- Tăng trưởng so năm trước (%) 5,16 30,83 35,58 7,54 30,78
Nguồn: Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch giai đoạn 2006 – 2010
tỉnh Đồng Tháp
Nhìn vào bảng doanh thu của du lịch tỉnh Đồng Tháp ta dễ dàng nhận ra được nguồn
doanh thu này còn rất thấp cho một ngành kinh tế được coi là có vai trò quan trọng trong
định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhìn lại tất cả những doanh thu từ DL tỉnh từ
năm 2000 khi bước đầu đổi mới từ một thống kê khác ta thấy đoanh thu du lịch của tỉnh
luôn có sự tăng về mọi mặt, đây là một thành tựu đáng ghi nhận của ngành du lịch tỉnh nhà.
Tuy nhiên sự tăng trưởng lại không có sự đồng đều giữa các năm và sụt giảm khá mạnh vào
năm 2008. Đến giai đoạn từ 2010 đến nay thì doanh thu ổn định và tăng trưởng trở lại. Xét
về cơ cấu du lịch tỉnh thì thấy rằng doanh thu du lịch của nhà nước chiếm tỷ trọng tương đối
thấp với khoảng hơn 20% số còn lại là từ nguồn thu của các thành phần cá nhân và cá thể
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu
Doanh thu dịch vụ
54
với các hoạt động chủ yếu như phục vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, phòng trọ, karaoke,
massage,Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh chủ yếu là doanh thu từ các dịch vụ lưu trú và ăn
uống chiếm khoảng 80% đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh du lịch, các dịch
vụ khác lại chưa được quan tâm phát triển. Như vậy, doanh thu du lịch tỉnh còn thấp chưa
tương xứng với lượng khách du lịch đến với Đồng Tháp.
Bảng 2.7. Thành phần doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 - 2010
Năm 2000 2005 2008 2009 2010
Tổng doanh thu 12.960 40.684 59.681 34.620 36.701
1.Phân theo khu vực kinh tế
Nhà nước 8.563 14,788 29,286 7.610 8.691
Tư nhân 3.575 830 1,505 1120 1.360
Cá thể 822 25,030 28,890 25.890 26.650
2.Phân theo loại hình doanh thu
Doanh thu dịch vụ 6.114 27,272 39,647 23.000 24.380
Doanh thu bán hàng hoá 954 2,792 2,898 2.261 2.390
Doanh thu ăn uống 5.649 10,162 15,554 9.023 9.560
Doanh thu khác 243 422 582 336 371
Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Đồng Tháp
Doanh thu du lịch của Đồng Tháp trong giai đoạn 2000 – 2010 có sự thay đổi lớn về
nguồn gốc. Ở sự phân chia theo thành phần kinh tế, nếu như năm 2000 nhà nước chiếm tỉ trọng
cao trong tổng cơ cấu doanh thu ngành du lịch với hơn 66% so với doanh thu của tư nhân và
các thành phần cá thể thì đến năm 2010 cơ cấu này lại thay đổi, nhà nước chỉ chiếm 23% trong
tổng doanh thu thay vào đó cá thể kinh doanh lại chiếm đến gần 73%. Chính sách kêu gọi đầu
tư từ tỉnh vào ngành du lịch đã làm cho các cá nhân có sự đầu tư mạnh mẽ vào đây để mang lại
nguồn lợi nhuận đáng kể của du lịch trong cơ cấu kinh tế. Xét về loại hình doanh thu thì doanh
thu về dịch vụ du lịch và ăn uống luôn chiếm tỉ trọng cao với hơn 45% so với các dịch vụ
khác.
2.1.5.6. Lao động du lịch
Bảng 2.8. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số lao động ngành DL 308 344 365 413 556 618
Trình độ ĐH, trên ĐH 25 20 20 31 24 40
Trình độ CĐ, trung cấp 59 46 53 15 37 14
Trình độ sơ cấp 94 63 17 134 97 115
55
Trình độ khác (qua đào tạo tại chỗ hoặc
bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn)
92 51 133 71 182
Nguồn: Sở VH – TT&DL
0
20
40
60
80
100
120
140
160
2006 2007 2008 2009 2010 2011
ĐH - SĐH
CĐ - TC
Sơ Cấp
TĐ khác
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện trình độ lao động ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2006 -2011
Qua thống kê trên ta thấy được số lao động trong ngành DL đến năm 2011 là 618
người, đã tăng lên khá nhiều so với các năm trước tuy nhiên vẫn còn rất khiêm tốn. Trong
tổng số lao động thì những người có trình độ ĐH và SĐH chiếm khoảng 6,1% trong đó tốt
nghiệp chuyên ngành du lịch rất ít mà chủ yếu là từ các ngành khác như ngoại ngữ, kinh tế,
tài chính, luật,Đáng kể nhất vẫn là số lao động chưa qua đào tạo được chuyển từ các
ngành nghề khác chiếm trên 40%, còn số lao động được đào tạo ngắn hạn chiếm đến 30%.
Điều này cho thấy lao động trực tiếp phục vụ cho ngành DL có tăng thêm nhưng số lao
động qua đào tạo lại rất hạn chế.
Sản phẩm du lịch có chất lượng, sức cạnh tranh và bền vững hay không đều phụ thuộc
vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động DL. Chất lượng lao động của tỉnh hiện nay
vẫn chưa đủ sức đảm đương nhiệm vụ phát triển ngành,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_05_28_5537584961_9193_1871472.pdf