Luận văn Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang đến năm 2020

Tiền Giang có vị trí địa lý rất thuận lợi trong phát triển du lịch, cùng với tiềm

năng du lịch khá phong phú, từ du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn đến tham

quan các di tích lịch sử - văn hóa, du lịch văn hóa – lễ hội Hòa nhập vào xu thế

phát triển du lịch cả nước, từ thập niên 80 du lịch Tiền Giang đã được đầu tư và đưa

vào khai thác, hình thành nên các khu điểm du lịch nổi tiếng như: Cù lao Thới Sơn,

Chợ nổi Cái Bè, chùa Vĩnh Tràng, trại rắn Đồng Tâm, góp phần thu hút khách du

lịch đến Tiền Giang. Kết quả phân tích hoạt động du lịch Tiền Giang giai đoạn

2008-2012 cho thấy, năm 2008 khách du lịch đến Tiền Giang là 610.390 lượt

(chiếm 8,22% trong tổng số khách du lịch sinh thái đến khu vực ĐBSCL) đến năm

 2012 đạt 960.381 lượt (chiếm 8,52% trong tổng số khách du lịch sinh thái đến khu

vực ĐBSCL), tăng 1,04 lần so với năm 2008. Trong đó, khách du lịch quốc tế đạt

388.946 lượt khách đến năm 2012 đạt 472.149 lượt tăng 1,21 lần so với năm 2008.

Tỉ lệ khách du lịch nội địa đến Tiền Giang giai đoạn 2008 – 2012 tăng 2,3 lần. Tốc

độ tăng trưởng khách nội địa có xu hướng tăng nhanh hơn khách quốc tế. Lượng

khách du lịch đến Tiền Giang năm 2011 giảm chủ yếu là do tình hình khủng hoảng

kinh tế và dịch bệnh H1N1 làm cho lượng khách giảm đi 13%

 

pdf90 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỉnh Tiền Giang được chia làm các khu như sau:Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 38 Bảng 2.1: Các khu, điểm du lịch chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang TT Địa phương Khu, điểm du lịch 01 TP. Mỹ Tho Khu du lịch sinh thái cù lao Thới Sơn, Khu du lịch Tân Long, Bảo tàng Tiền Giang, Chùa Vĩnh Tràng, Đình Điều Hòa, Làng hoa Tân Mỹ Chánh, Mỹ Phong. 02 Thị xã Gò Công Lăng Hoàng Gia, Đình Trung, Nhà Đốc Phủ Hải, Lăng Trương Định, Làng nghề Tủ thờ và mắm tôm chà, Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Vàm Cỏ, Vườn Sơ ri. 03 Huyện Cái Bè Chợ nổi Cái Bè và chợ nổi An Hữu; Nhà cổ Đông Hòa Hiệp, đình Mỹ Lương; Làng nghề bánh tráng, bánh phồng, cốm, kẹo; Điểm du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng Xẻo Mây; Điểm du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng Hòa Hưng; Vườn Xoài cát Hòa Lộc, cam, bưởi... 04 Huyện Cai Lậy Lăng Tứ Kiệt; Di tích chiến thắng Ấp Bắc; Đình Long Trung; Vườn Sầu riêng xã Tam Bình và cù lao Ngũ Hiệp; Vườn chôm chôm cù lao Tân Phong. 05 Huyện Tân Phước Khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười; Khu sân golf – nghỉ dưỡng; Nông trường khóm Tân Lập; Di tích Bến đò Phú Mỹ; Chùa Trúc Lâm Thiền Viện. 06 Huyện Châu Thành Trại rắn Đồng Tâm; Chùa Sắc Tứ; Đình Long Hưng; Di tích Rạch Gầm – Xoài Mút; Vườn Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim; Viện nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam 07 Huyện Chợ Gạo Lăng Thủ Khoa Huân; Di tích khảo cổ Óc – Eo; Vườn Thanh Long Chợ Gạo 08 Huyện Gò Công Tây Đình Đồng Thạnh; HTX Nông nghiệp Bình Tây; Vườn Ca cao. 09 Huyện Gò Công Đông Lăng Trương Định ở Gia Thuận; Khu du lịch biển Tân Thành – Hàng Dương; Vườn Sơ ri Gò Công. 10 Huyện Tân Phú Đông Lũy Pháo Đài Trương Định; Khu du lịch Cồn Ngang; Khu du lịch Tân Phú; Vườn mãng cầu, ca cao Tân Phú Đông. (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Tiền Giang). Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế 39 2.1.3.2 Mức độ khai thác du lịch sinh thái Nhìn chung, trong giai đoạn 1996-2013 các khu du lịch trong toàn tỉnh có mức độ khai thác du lịch sinh thái chưa cao, một số nơi còn ở dạng tiềm năng, chưa xây dựng được các khu du lịch có qui mô lớn phù hợp cảnh quan môi trường như khu du lịch sinh thái Cù lao Thới Sơn, khu du lịch sinh thái biển Tân Thành, khu du lịch Cái Bè, khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười... Hầu hết, các khu du lịch sinh thái mới chỉ xây dựng một số hạng mục nhỏ như nhà nghỉ mát, nhà hàng, cầu tàu, bãi xe... để khai thác du lịch, chưa có khu vui chơi giải trí có qui mô lớn với các loại hình vui chơi giải trí tổng hợp, đủ để gây ấn tượng cho du khách. Nguyên nhân của tình trạng mức độ khai thác địa hình du lịch sinh thái chưa cao của tỉnh trong thời gian qua là do: Thứ nhất, công tác quản lý nhà nước về du lịch cũng còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, nên nhiều hoạt động du lịch tự phát làm phá vỡ cảnh quan, môi trường du lịch, không phù hợp theo quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh. Sự phối hợp giữa các ban, ngành và các địa phương nhìn chung đôi lúc còn hạn chế, thiếu chặt chẽ. Nhất là việc phối hợp xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch như kinh doanh tự phát, cò mồi, chèo kéo khách tại các khu, điểm du lịch chưa được quan tâm giải quyết dứt điểm. Thứ hai, cơ sở hạ tầng phát triển du lịch chưa được đầu tư tương xứng, việc mời gọi đầu tư các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nhất là khu du lịch sinh thái cù lao Thới Sơn còn gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai thực hiện các dự án du lịch bị chậm trễ, không đáp ứng kịp theo yêu cầu phát triển. Thứ ba, sản phẩm du lịch sinh thái còn trùng lắp với các tỉnh chung quanh như Bến Tre, Vĩnh Long, mức độ khai thác, phát triển du lịch sinh thái gắn di tích lịch sử - văn hóa vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của địa phương. Các tuyến điểm và các dịch vụ du lịch mặc dù được nâng cấp, cải tiến nhưng vẫn chưa thật sự hấp dẫn, có nơi thì quá tải như điểm du lịch ở Thới Sơn 3, Thới Sơn 4 nhưng có nơi lại vắng khách như điểm du lịch Thới Sơn 1. Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 40 Thứ tư, đội ngũ lao động mặc dù được bồi dưỡng, đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng được kịp theo yêu cầu phát triển nhanh của ngành du lịch, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế. Thứ năm, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch chưa đi vào chiều sâu, chỉ mới dừng lại ở việc tham gia hội chợ triển lãm, chưa phối hợp các tổ chức để hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, khai thác thị trường nên chưa phát huy được năng lực và điều kiện để tổ chức tour du lịch dài ngày cũng như phát triển kinh doanh lữ hành, nhất là lữ hành quốc tế mà hầu hết phải thông qua các doanh nghiệp ở Tp. Hồ Chí Minh. 2.2 Thực trạng phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang 2.2.1 Công tác quản lý nhà nước và chính sách phát triển du lịch sinh thái của Tỉnh Ngành du lịch Tiền Giang được Chính phủ, Tỉnh ủy và UBND tỉnh quan tâm thông qua các căn cứ pháp lý sau: Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Chương trình phát triển du lịch của tỉnh, phát huy ưu thế về du lịch sinh thái vùng ĐBSCL, vùng biển gắn với phát triển du lịch lịch sử - văn hóa, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch nhằm tạo tiền đề vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt qui hoạch phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020. Trong những năm qua ngành du lịch Tiền Giang đã triển khai thực hiện các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh như: Tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị, tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng lòng tin để tăng cường sự phối hợp giữa cộng đồng và các doanh nghiệp du lịch ở khu vực thực hiện các dự án nhằm phát triển du lịch cộng đồng phục vụ người nghèo; Tiến hành điều tra khảo sát các sản phẩm du lịch ở cù lao Thới Sơn, cù lao Ngũ Hiệp, vùng vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, làng nghề bàng buông Thân Cửu Nghĩa và làng nghề bánh phồng, bánh tráng huyện Cái Bè nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng; Tổ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 41 chức Hội thi vẽ tranh về môi trường du lịch tỉnh Tiền Giang nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức giáo dục và vận động gia đình, quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong du lịch; Ngoài ra, ngành đã phối hợp với Sở Tài Nguyên – Môi trường và các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tổ chức tập huấn cho đối tượng hoạt động kinh doanh du lịch và chính quyền địa phương về các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống. 2.2.2 Tình hình đầu tư phát triển các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch sinh thái 2.2.2.1 Khu du lịch sinh thái Khu du lịch sinh thái cù lao Thới Sơn: ngành du lịch Tiền Giang đã đầu tư nâng cấp khu trung tâm Thới Sơn 1 và các điểm liên kết với hộ dân, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch như: nhà trưng bày các công cụ sản xuất nông nghiệp, nhà nghỉ mát, nhà hàng phục vụ khách, liên kết phát triển các cơ sở sản xuất cốm, kẹo dừa, sản phẩm lưu niệm, vườn cây ăn trái, trại nuôi mật ong, đường nội bộ đến các điểm du lịch, các đội đờn ca tài tử Khu du lịch sinh thái biển Tân Thành: được Công ty Cổ phần Du lịch Tiền Giang khai thác từ năm 1993, đã đầu tư các hạng mục công trình giản đơn phù hợp với cảnh quan môi trường. Công ty đã đầu tư xây dựng các nhà nghỉ mát ven bãi biển, xây dựng thêm phòng tắm nước ngọt, xây dựng bờ kè chống sạt lở, trồng thêm cây xanh. Năm 2004 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu du lịch biển Tân Thành cũng đã được Tổng cục Du lịch hỗ trợ, xây dựng bờ kè chắn sóng, cầu dẫn ra biển, bãi đỗ xe Công ty Cổ phần Du lịch Tiền Giang đã triển khai thực hiện mở rộng qui mô, xây dựng khu du lịch biển Tân Thành thành điểm du lịch trung tâm khu vực Gò Công. Khu du lịch sinh thái Cái Bè: Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ Cái Bè cũng làm chủ đầu tư và đang tiến hành thi công xây dựng khu du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng Xẻo Mây với qui mô 6,5ha. Đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, nghỉ mát kết hợp Chợ Nổi Cái Bè, các làng nghề truyền thống, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 42 sẽ hình thành nên tour du lịch thu hút khách nghỉ đêm tại Cái Bè. Đặc biệt, ngôi nhà cổ ở xã Đông Hòa Hiệp đã có hơn 150 tuổi được tổ chức JICA của Nhật Bản4 tài trợ tôn tạo với kinh phí hơn 1,6 tỷ đồng. Khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười: khu bảo tồn với diện tích 100ha đã được đầu tư các hạng mục nhằm dẫn dụ và bảo tồn các loài động thực vật quý mang tính đặc thù của vùng sinh thái ngập phèn và bước đầu xây dựng hệ thống giao thông, cầu tàu, nhà chờ để đón khách du lịch. 2.2.2.2 Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về du lịch và ngân sách tỉnh đã đầu tư xây dựng hạ tầng đến các khu, điểm du lịch như xây dựng đường giao thông, cầu tàu, bãi đổ xe, bờ kè chắn sóngphục vụ du lịch sinh thái ở biển Tân Thành, khu du lịch sinh thái Cù lao Thới Sơn và khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười với tổng kinh phí đầu tư hơn 36,5 tỷ đồng. Từ nguồn vốn ODA: được đầu tư xây dựng các dự án Bến tàu du lịch Tp. Mỹ Tho, dự án cải thiện môi trường Tp. Mỹ Tho, trung tâm thông tin du lịch Cái Bè, Trung tâm thông tin du lịch biển Tân Thành – Gò Công Đông, Trung tâm du thông tin du lịch Long Trung, đường nội bộ điểm du lịch Ngũ Hiệp – Cai Lậy, đường nội bộ làng nghề Thân Cửu Nghĩa – Châu Thành, Bến tàu Du lịch tại Cái Bè 2.2.2.3 Cơ sở lưu trú Tốc độ xây dựng nhanh chóng của các cơ sở lưu trú, nhất là các khách sạn tư nhân, các nhà vườn được phép kinh doanh dịch vụ lưu trú đã nâng từ 144 khách sạn với 2.420 phòng và đến cuối năm 2011 tăng lên 153 khách sạn với 2.510 phòng, trong đó có 4 khách sạn 2 sao, 2 resort nghỉ dưỡng, 34 khách sạn 1 sao và 116 nhà nghỉ du lịch. Vì vậy, trong thời gian tới Tiền Giang cần kêu gọi đầu tư, xây dựng 4 JICA là chữ viết tắt của Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International Cooperation Agency). JICA là cơ quan triển khai viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho các dự án hợp tác mang tính kỹ thuật [22]. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 43 khách sạn cao cấp đạt chuẩn từ 3-5 sao để phục vụ nhu cầu của du khách có thu nhập cao. Hiện nay, loại hình du lịch Homestay5 ở Tiền Giang rất phát triển, có hơn12 hộ dân có phòng cho khách du lịch nghỉ đêm (Homestay) tại nhà ở Đông Hòa Hiệp – Cái Bè, Vĩnh Kim – Châu Thành, Bình Ninh – Chợ Gạo và Thới Sơn – Tp. Mỹ Tho. 2.2.2.4 Cơ sở ăn uống – vui chơi giải trí Hiện nay, các nhà hàng đã cải tiến nhiều với những món ăn Việt Nam, đặc sản truyền thống dân gian Nam bộ và Mỹ Tho. Các tay nghề đầu bếp đã khai thác, phát huy các món ăn dân tộc, dân dã vùng nông thôn Nam bộ. Bên cạnh các nhà hàng lớn còn có các quán ăn trải đều trên toàn tỉnh đã đáp ứng kịp theo yêu cầu phục vụ khách du lịch. Các dịch vụ vui chơi giải trí hầu như chưa được quan tâm đầu tư. 2.2.3 Thực trạng khách du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang 2.2.3.1 Số lượng du khách tham gia du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang Tiền Giang có vị trí địa lý rất thuận lợi trong phát triển du lịch, cùng với tiềm năng du lịch khá phong phú, từ du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn đến tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, du lịch văn hóa – lễ hội Hòa nhập vào xu thế phát triển du lịch cả nước, từ thập niên 80 du lịch Tiền Giang đã được đầu tư và đưa vào khai thác, hình thành nên các khu điểm du lịch nổi tiếng như: Cù lao Thới Sơn, Chợ nổi Cái Bè, chùa Vĩnh Tràng, trại rắn Đồng Tâm, góp phần thu hút khách du lịch đến Tiền Giang. Kết quả phân tích hoạt động du lịch Tiền Giang giai đoạn 2008-2012 cho thấy, năm 2008 khách du lịch đến Tiền Giang là 610.390 lượt (chiếm 8,22% trong tổng số khách du lịch sinh thái đến khu vực ĐBSCL) đến năm 5 Du lịch Home Stay, thay vì ở khách sạn hoặc các nhà nghỉ du khách sẽ ở ngay tại nhà của dân địa phương để có thể có một góc nhìn gần gũi và thực tế hơn với cách sống và nền văn hóa của địa phương. Khách được xem như một thành viên của gia đình và tham gia vào các sinh hoạt đời thường như ăn cơm chung mâm và trò chuyện trao đổi với các thành viên. Khách cũng được yêu cầu phải “nhập gia tùy tục” và biết cách tôn trọng các quy tắc và sự riêng tư nhất định của gia chủ [22]. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 44 2012 đạt 960.381 lượt (chiếm 8,52% trong tổng số khách du lịch sinh thái đến khu vực ĐBSCL), tăng 1,04 lần so với năm 2008. Trong đó, khách du lịch quốc tế đạt 388.946 lượt khách đến năm 2012 đạt 472.149 lượt tăng 1,21 lần so với năm 2008. Tỉ lệ khách du lịch nội địa đến Tiền Giang giai đoạn 2008 – 2012 tăng 2,3 lần. Tốc độ tăng trưởng khách nội địa có xu hướng tăng nhanh hơn khách quốc tế. Lượng khách du lịch đến Tiền Giang năm 2011 giảm chủ yếu là do tình hình khủng hoảng kinh tế và dịch bệnh H1N1 làm cho lượng khách giảm đi 13%. Bảng 2.2: Số lượng khách tham gia du lịch sinh thái tại Tiền Giang giai đoạn 2008-2012 ĐVT: 1.000 lượt khách Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Bình quân 1.Tổng lượt khách TG 610 704 796 866 960 787,2 ĐBSCL 7.421 7.955 9.236 10.301 11.274 9.237,4 Cơ cấu TG/ĐBSCL (%) 8,22 8,9 8,62 8,4 8,52 8,53 2.Khách quốc tế TG 389 454 464 411 472 438 ĐBSCL 888 1.073 1.222 1.405 1.632 1.244 Cả nước 3.583 4.229 4.254 3.772 5.049 4.177,4 Cơ cấu TG/ĐBSCL (%) 44 42 38 29 28 36,2 Cơ cấu TG/Cả nước (%) 11 11 11 11 9 10,6 3.Khách nội địa TG 221 250 331 456 488 349,2 ĐBSCL 6.533 6.882 8.014 8.896 9.642 7.993,4 (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Tiền Giang). Qua số liệu thống kê của Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch cho thấy, khách quốc tế đến Tiền Giang tham quan du lịch sinh thái rất cao so với các tỉnh ĐBSCL (tỷ trọng bình quân giai đoạn 2008-2012 là 36%), về cơ cấu bình quân lượng khách đang có xu hướng giảm. Đa số khách quốc tế đến Tiền Giang lần đầu tiên khoảng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 45 80% tổng khách quốc tế, đến lần thứ 2 khoảng 20%, chủ yếu là nhóm khách châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan) và một ít thuộc nhóm Châu Âu làm việc tại Tp. Hồ Chí Minh và một số khách quốc tịch Anh, Đức, Pháp. Từ thực trạng nêu trên, du lịch Tiền Giang cần quan tâm đến tính mới của sản phẩm du lịch để thu hút khách du lịch và phát triển du lịch lưu trú, vui chơi giải trí để cải thiện tính thời vụ trong hoạt động du lịch. Mục đích chuyến đi của khách chủ yếu là tham quan, du lịch. Chính mục đích du lịch sẽ có ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu trú và chi tiêu của khách. Tiền Giang có điều kiện thuận lợi về hạ tầng giao thông đi từ Tp. Hồ Chí Minh đến Tiền Giang nhưng đây cũng là yếu tố bất lợi để giữ chân du khách ở lại, nếu không tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch nhất là các dịch vụ vui chơi, giải trí về đêm. 2.2.3.2 Cơ cấu khách du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang Khách quốc tế Giai đoạn 2008-2012 cho thấy, khách du lịch Nhật Bản đến Tiền Giang nhiều nhất chiếm tỷ trọng bình quân trong cơ cấu khách là 21,48%, kế đến là Trung Quốc chiếm 9,98%, thứ 3 là khách Pháp chiếm 8,87% và Hàn Quốc chiếm 7,17%. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn khách đến Tiền Giang giai đoạn 2008-2012 ĐVT: Thị trường 2008 2009 2010 2011 2012 Bình quân Trung Quốc 7,24 11,9 12,76 12,80 13,14 11,56 Hàn Quốc 8,72 7,29 5,31 4,95 6,34 6,52 Mỹ 3,05 3,96 3,7 2,96 2,43 3,22 Nhật Bản 24,84 20,85 16,11 16,20 18,26 19,25 Đài Loan 3,01 3,18 2,44 2,49 3,15 2,85 Úc 3,47 5,29 5,19 5,26 4,62 4,77 Pháp 6,55 8,83 10,33 10,35 12,25 9,66 Các thị trường khác 43,13 38,7 44,15 44,9 39,81 42,13 (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Tiền Giang). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 46 Qua số liệu thống kê nêu trên cho thấy, hoạt động marketing du lịch Tiền Giang cần quan tâm đến thị trường khách Trung Quốc, Pháp và Úc vì các thị trường này chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Mỹ vì các thị trường này đang có xu hướng giảm, cần xem lại nhu cầu của du khách để có chiến lược sản phẩm phù hợp. Lượng khách quốc tế đến tham quan Tiền Giang hầu hết đều đi theo chương trình tour do các Công ty lữ hành ở Tp. Hồ Chí Minh tổ chức, thường có nhu cầu tham quan cảnh sông nước, miệt vườn ở cù lao Thới Sơn; Chợ nổi, làng nghề truyền thống ở Cái Bè... thời gian đến của khách du lịch quốc tế tương đối ngắn, thường chỉ trong một ngày. Khách nội địa Xu hướng khách du lịch nội hiện nay là thường quan tâm đến các sự kiện lễ hội và tìm hiểu về sự đa dạng của cảnh quan, môi trường thiên nhiên. Du khách ở vùng cao nguyên thì thích đi tham quan vùng đồng bằng, sông nước miệt vườn, còn ngược lại khách ở vùng đồng bằng thì thích tham quan miền núi cao, biển đảo. Tiền Giang là vùng mang đặc trưng sông nước miệt vườn, năm 2008 đón 221.000 lượt khách đến năm 2012 đón được 488.000 lượt, tốc độ tăng bình quân 28% cao hơn tăng bình quân cả nước 2% và cao hơn khu vực đồng bằng Sông Cửu Long là 4%, chiếm tỷ trọng bình quân là 1,8% so với cả nước và 5,2% so với khu vực. Bảng 2.4: Khách trong nước tham gia du lịch sinh thái tại Tiền Giang giai đoạn 2008-2012 ĐVT: 1.000 lượt khách Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng bquân Tiền Giang 221 250 331 456 488 349,2 ĐBSCL 6.533 6.882 8.014 8.896 9.642 7993,4 Cả nước 17.500 19.200 20.500 25.000 28.000 22.040 Cơ cấu TG/ cả nước (%) 1,3 1,3 1,6 1,8 1,8 1,56 Cơ cấu TG/ ĐBSCL (%) 3,4 3,6 4,1 5,1 5,2 4,28 (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Tiền Giang). Trư ờng Đạ i họ Kin h tế H ế 47 Nhìn chung, tình hình khách trong nước đến Tiền Giang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, tỷ trọng còn rất thấp so với khu vực và cả nước, nguyên nhân Tiền Giang ít tổ chức các sự kiện, lễ hội có quy mô lớn, dịch vụ vui chơi giải trí chưa đáp ứng được nhu cầu của khách. Qua đó, cho thấy các khu du lịch chưa được đầu tư đúng mức, các sản phẩm du lịch chưa mang nét đặc trưng, riêng biệt để thu hút khách du lịch nội địa. 2.2.3.3 Thời gian lưu trú của khách du lịch sinh thái Thời gian lưu trú của khách quốc tế tham gia du lịch sinh thái Do chương trình tour chủ yếu các đơn vị kinh doanh lữ hành thành phố Hồ Chí Minh thiết kế, thời gian tham quan ngắn nên thời gian lưu trú còn thấp, chủ yếu chỉ có khách đi lẻ và khách “ba lô” lưu trú. Giai đoạn 2008-2012 khách lưu trú có tăng lên, ngày khách bình quân đạt 1,7 ngày/người đối với khách quốc tế. Hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành ở Tiền Giang là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chương trình tour hầu hết thông qua các đơn vị lữ hành quốc tế ở TP. Hồ Chí Minh, chưa đẩy mạnh kinh doanh lữ hành quốc tế trực tiếp, nên việc quảng bá và tổ chức đón nhận trực tiếp khách du lịch quốc tế (inbound) với tour trọn gói hầu như không có nên chưa chủ động được nguồn khách cho các cơ sở lưu trú làm hạn chế hiệu quả kinh doanh. Thời gian lưu trú của khách nội địa tham gia du lịch sinh thái Khách du lịch nội địa ngày nay đi du lịch dưới nhiều hình thức khác nhau như thông qua các công ty du lịch hoặc tự tổ chức theo nhóm, theo đoàn hoặc đi lẻ. Xu hướng tự tổ chức cho chuyến đi ngày càng nhiều hơn. Thời gian lưu trú bình quân của khách là 1,6 ngày/người. 2.2.3.4 Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch sinh thái Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 48 Bảng 2.5: Cơ cấu chi tiêu của khách tham gia du lịch sinh thái tại Tiền Giang ĐVT: % Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Bquân Khách sạn 11,19 7,94 10,96 13,01 14,6 11,5 Lữ hành 25,63 20,03 18,63 17,74 18,74 20 Ăn uống 57,48 40,61 38,78 46,33 45,33 45,7 Vận chuyển 0,49 0,51 0,60 0,54 0,48 0,5 (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du Lịch tỉnh Tiền Giang). Nhìn chung, doanh thu tăng lên nhưng cơ cấu chi tiêu cao nhất vẫn dành cho dịch vụ ăn uống (trung bình cả giai đoạn đạt 45,7%), kế đến là dịch vụ lữ hành (20%) và dịch vụ lưu trú (chỉ đạt 11,5%), doanh thu dịch vụ khác 22,1%. Với cơ cấu này cho thấy du khách chủ yếu được đưa đến Tiền Giang qua các Công ty kinh doanh lữ hành ở TP. Hồ Chí Minh với chương trình mua sẵn và ăn uống được đặt trước, nên mức thu về tham quan và ăn uống có tỉ trọng cao. Các dịch vụ bổ sung và hàng lưu niệm chưa kích thích mạnh nhu cầu chi tiêu của khách, đồng thời cơ sở lưu trú với chất lượng thấp, không hấp dẫn cho du khách lưu lại, nên tỉ trọng còn thấp, tốc độ tăng trưởng không cao. Nguyên nhân của tình trạng này là do chưa có được những nghiên cứu chuyên sâu về thị trường, chưa có được sản phẩm du lịch đặc trưng mang bản sắc Tiền Giang, chưa có sức cạnh tranh cao. Các sản phẩm du lịch hiện có chưa được phong phú về chủng loại, kém hấp dẫn, giá cả chưa tương xứng với chất lượng, hệ thống dịch vụ bổ sung còn thiếu và yếu, và đặc biệt còn thiếu những khu du lịch lớn do vậy không thể kéo dài ngày lưu trú cũng như chưa thu được các khoản chi phí khác từ khách du lịch. 2.2.4 Một số kết quả mang lại từ phát triển du lịch sinh thái của tỉnh 2.2.4.1 Tình hình doanh thu Giai đoạn 2008-2012, nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập sâu rộng, cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất đã tiếp tục được củng cố và cải thiện. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư đã quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực du lịch góp phần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, điều này là một yếu tố thuận lợi cho du lịch Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 49 Việt Nam nói chung và du lịch Tiền Giang nói riêng khi phát triển các sản phẩm du lịch mới, tìm kiếm thị trường mới nhằm tăng nguồn thu du lịch. Năm 2008, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 788.040 tỷ đồng, đến năm 2012 đạt gần 2.094.000 tỷ đồng, tăng bình quân 31%. Trong đó doanh thu các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh du lịch đạt hơn 203 tỷ đồng, tăng bình quân 36%. Bảng 2.6:Thu nhập du lịch sinh thái Tiền Giang giai đoạn 2008-2012 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Bquân I. Thu nhập xã hội từ du lịch 788,04 1.175.490 1.670.709 2.039.385 2.093.830 1.553.491 1.DT các DN trực tiếp KDDL 84,66 132,03 144,19 184,96 203,45 149.860 -Khách sạn 9,47 10,48 15,79 24,06 26,46 `17,25 -Lữ hành 21,7 26,44 26,87 32,81 36,08 28,78 -Ăn uống 48,67 53,62 55,93 85,69 94,26 67,63 -Vận chuyển 0,42 0,67 0,86 0,99 1.1 809,2 -Doanh thu khác 4,4 40,8 44,7 41,4 45,5 35,38 2.DT hộ kd cthể 703,38 1.043 1.527 1.854 1.890 1.403 II. Giá trị tăng thêm du lịch 507,14 585,76 676,57 781,47 902,62 690,71 (Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Tiền Giang). Nhìn chung, ở giai đoạn này thu nhập xã hội từ du lịch tăng mạnh, do các khu điểm du lịch đã được đầu tư, hoạt động du lịch cộng đồng phát triển mạnh, các hoạt động của Dự án do Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB tài trợ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương trong kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, hàng năm với lượng khách du lịch như trên, doanh thu du lịch Tiền Giang vẫn còn thấp so với các tỉnh trong khu vực như: Cần Thơ, Kiên Giang và mặt bằng chung của cả nước. Nguyên nhân cơ bản là khách chỉ du lịch trong 1 ngày (doanh thu lưu trú trung bình chỉ đạt 10% trong cơ cấu doanh thu). Hơn nữa, các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của tỉnh hoạt động lệ thuộc vào các hãng lữ hành TP. Hồ Chí Minh nên xảy ra trường hợp cạnh tranh giảm giá làm giảm doanh thu. Tuy nhiên, sự gia tăng về thu nhập du lịch Tiền Giang trong thời gian qua theo xu hướng đi lên và liên tục. Qua đó có thể nhận định sự phát triển của du lịch Tiền Giang là tương đối ổn định. Với xu thế như hiện nay, cùng với sự gia tăng của số lượng khách cũng như mức chi Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 tiêu, đặc biệt là sự đầu tư của các thành phần kinh tế vào các hoạt động du lịch, chắc chắn trong những năm tới doanh thu sẽ tiếp tục gia tăng, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế. 2.2.4.2 Đóng góp của du lịch sinh thái đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang Kết quả kinh doanh của ngành du lịch sinh thái trong thời gian qua đã phần nào cho thấy sự lựa chọn đúng đắn của Tỉnh Đảng bộ Tiền Giang trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Bảng 2.7: Giá trị GDP của các ngành kinh tế của tỉnh Tiền Giang ĐVT: Ngàn tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Bình quân Giá trị % Giá trị % Giá trị 1% Giá trị % Giá trị % 1.Nông-lâm- thủy sản 6,7 45 8,06 44 12,4 49,7 13,6 46 15,7 45 11,29 2.Công nghiệp – xây dựng 3,5 24 4,8 26 5,6 22 8,2 27 9,9 28 6,4 3.Thương mại – dịch vụ 4,6 31 5,5 30 6,9 28 8 27 9,5 27 6,9 Du lịch 0,5 3,5 0,68 12 1 4 1,2 4,2 1,5 4,3 0,98 Tổng số 15,3 194 25,9 31 36,6 25,57 (Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Tiền Giang). Từ năm 2008, GDP du lịch đạt hơn 515 triệu đồng (chiếm 3,5% GDP cả tỉnh và 11,3% GDP khối ngành dịch vụ). Đến năm 2012, GDP du lịch đạt hơn 1.511 triệu đồng, chiếm 15,9% GDP cả tỉnh và 4,3% GDP khối ngành dịch vụ. Mặc dù, do mức khởi đầu của ngành du lịch thấp nên mức độ đóng góp của du lịch trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của mình, tuy nhiên hoạt động du lịch trong những năm qua đã được Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 đầu tư phát triển và đang có bước khởi sắc. Các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ngày càng tăng, nhất là thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_du_lich_sinh_thai_tinh_tien_giang_den_nam_2020_1768_1912317.pdf
Tài liệu liên quan