Luận văn Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu số liệu

LỜI MỞ ĐẦU . 1

CHUƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN

CHỌN VÀNG . 4

1.1 Tổng quan về quyền chọn . 4

1.1.1 Lịch sử hình thành quyền chọn . 4

1.1.2 Khái niệm . 5

1.1.3 Phân loại quyền chọn . 6

1.1.3.1 Phân loại theo thời gian thực hiện. . 6

1.1.3.2 Phân loại theo quyền của người mua. 6

1.1.3.3 Những đặc tính của quyền chọn . 8

1.2 Tổng quan về quyền chọn vàng . 9

1.2.1 Khái niệm về quyền chọn vàng . 9

1.2.2 Đặc điểm của quyền chọn vàng . 9

1.2.2.1 Quyền được thực hiện hợp đồng . 9

1.2.2.2 Giới hạn mức lỗ tối đa . 9

1.2.2.3 Không giới hạn mức lợi nhuận tiềm năng . 10

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng . 10

1.2.3.1 Giá quyền chọn . 10

1.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng . 12

1.2.4 Các mô hình định giá quyền chọn vàng . 15

1.2.4.1 Mô hình Biominal . 15

1.2.4.2 Mô hình Black-Scholes . 17

1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn trên thế giới và Việt Nam . 18

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn trên thế giới . 18

1.3.1.1 Sở giao dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board of Options Exchange ? CBOE) . 18

1.3.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (Korea Exchange ? KRX) 23

1.3.2 Kinh nghiệm giao dịch quyền chọn vàng tại NH TMCP Á Châu . 26

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và NH TMCP XNK Việt Nam.. 28

Kết luận chương 1 . 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI NH

TMCP XNK VIỆT NAM . 30

2.1 Giới thiệu về NH TMCP XNK Việt Nam . 30

2.1.1 Hệ thống NH TMCP XNK Việt Nam . 30

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP XNK Việt Nam . 31

2.1.3 Chiến lược và lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển của NH TMCP XNK Việt Nam . 32

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 34

2.2.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều hành hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam. . 34

2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 35

2.2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng vật chất . 35

2.2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản . 44

2.2.3 Những rủi ro và tồn tại của hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank. . 47

2.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh vàng vật chất . 47

2.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản . 48

2.3 Thực trạng giao dịch quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 52

2.3.1 Những quy định chung trong giao dịch quyền chọn vàng tại NH

TMCP XNK Việt Nam. . 52

2.3.1.1 Cơ sở pháp lý về hoạt động quyền chọn vàng. . 52

2.3.1.2 Quy trình giao dịch quyền chọn vàng . 53

2.3.1.3 Những nội dung chính của hợp đồng quyền chọn vàng. . 56

2.3.1.4 Phí quyền chọn vàng. . 57

2.3.2 Tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 58

2.3.3 Hiệu quả từ việc áp dụng quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 59

2.3.3.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng cho các khoản phải thanh

toán trong tương lai . 59

2.3.3.2 Phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng cho các khoản phải thu trong tương lai . 61

2.3.3.3 Công cụ đầu tư hấp dẫn . 63

2.3.4 Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động giao dịch quyền chọn vàng. . 64

2.3.4.1 Những thuận lợi . 64

2.3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế . 65

Kết luận chương 2 . 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN

VÀNG TẠI NH TMCP XNK VIỆT NAM. . 69

3.1 Định hướng phát triển giao dịch quyền chọn tại NH TMCP XNK Việt Nam. . 69

3.2 Giải pháp đối với khách hàng sử dụng quyền chọn vàng. 70

3.2.1 Nâng cao nhận thức về rủi ro. . 70

3.2.2 Thực hiện hạn chế rủi ro bằng quyền chọn. . 71

3.3 Giải pháp đối với NH TMCP XNK Việt Nam. . 72

3.3.1 Tối thiểu hóa phí quyền chọn. 72

3.3.2 Giảm quy mô hợp đồng quyền chọn. . 74

3.3.3 Đa dạng hóa sản phẩm quyền chọn vàng. . 75

3.3.4 Tăng cường quản trị và giám sát rủi ro trong hoạt động quyền chọn vàng. . 75

3.3.5 Nâng cao công tác cung cấp thông tin về quyền chọn và chiến lược

quảng cáo hiệu quả đến khách hàng. . 76

3.3.6 Phát triển nguồn nhân lực và công nghệ phục vụ phát triển quyền chọn. . 77

3.3.7 Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khu vực và thế giới . 78

3.4 Giải pháp hỗ trợ từ NHNN Việt Nam. . 78

3.4.1 Hoàn thiện khung pháp lý. . 78

3.4.2 Thành lập và phát triển thị trường giao dịch vàng tập trung. . 80

3.4.3 Chuẩn hóa những nội dung trong hợp đồng quyền chọn vàng. . 82

3.4.4 Nâng cao hiệu quả thị trường tài chính thông qua việc công khai

hóa và minh bạch hóa thông tin . 83

3.4.5 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho

các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn. . 83

Kết luận chương 3 . 84

KẾT LUẬN . 85

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

pdf94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng. - Thông tư 01/2010/TT-NHNN ngày 06/01/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc Bãi bỏ Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. - Công văn số 331/NHNN-QLNH ngày 12/01/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc Chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và sàn giao dịch vàng. 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam. 2.2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng vật chất Trong lịch sử xã hội nhân loại, vàng gắn với quá trình hình thành và phát triển 36 các hình thái tiền tệ và trở thành vật ngang giá ‟ thước đo giá trị, thay thế tiền mặt trong nhiều giao dịch thanh toán và là tiền dự trữ quốc tế. Mặt khác, nhờ đặc tính lý hoáù, vàng được sử dụng trong một số ngành công nghiệp và trở thành đồ trang sức và trang trí sang trọng. Trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ 2009, tình hình hoạt động mua bán vàng tại Eximbank đạt được những bước tăng trưởng mạnh mẽ, năm sau luôn tăng cao hơn năm trước với mức tỷ lệ tăng là 387%, 63%, 229% cho các năm 2007, 2008 và 2009. Tuy nhiên, năm 2010 với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh vàng, cụ thể như việc cấm hoạt động của sàn giao dịch vàng, nên doanh số kinh doanh vàng 6 tháng đầu năm chỉ đạt 15% so với cả năm 2009. Trong năm 2006, tình hình chính trị trên thế giới diễn biến phức tạp cùng nhiều nguyên nhân khác đã tác động mạnh đến vàng thế giới và giá vàng trong nước. Tuy nhiên, nhờ thường xuyên theo dõi, bám sát thị trường, hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank đã thu được kết quả khả quan. Doanh số mua bán vàng trong năm đạt 1.26 triệu lượng, tăng 169% so với năm 2005. Kết quả kinh doanh vàng đạt 41.1 tỷ đồng, tăng 150% so với năm 2005. (Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank) Hình 2.1: Doanh số kinh doanh vàng tại Eximbank Đvt: triệu lượng 6.14 10.02 33.00 5.00 1.26 2006 2007 2008 2009 T6/2010 37 Bước sang năm 2007, tình hình thị trường tài chính - tiền tệ trong và ngoài nước vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp nhưng Eximbank đã tận dụng tốt cơ hội kinh doanh và đã đạt được những kết quả ấn tượng. Doanh số mua bán vàng trong năm đạt 6.14 triệu lượng, tăng 387% so với năm 2006. Thu từ hoạt động kinh doanh vàng đạt 97 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2006. Năm 2008, thị trường giao dịch vàng trên thế giới và trong nước có những đợt dao động giá rất mạnh, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank. Doanh số mua bán vàng đạt 10.02 triệu lượng, tăng 63% so với năm 2007. Kết quả thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank đạt 164 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,3% trong tổng thu nhập. Trong bối cảnh tình hình thị trường vàng trong nước và ngoài nước có nhiều biến động khó lường, Eximbank đã nổ lực theo sát những diễn biến của thị trường, kịp thời có những chiến lược và đối sách thích hợp. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank năm 2009 đã đạt được những kết quả khả quan. Doanh số kinh doanh vàng toàn hệ thống Eximbank đạt 33 triệu lượng, tăng 2,29 lần so với năm 2008. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vàng năm 2009 đạt 39 tỷ đồng. Với việc chấm dứt hoạt động của sàn vàng vào cuối tháng 03/2010 theo thông báo số 369/TB-VPCP của VPCP và công văn số 331/NHNN-QLNN của NHNN đã tác động đến hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank. Cho nên, đến tháng 6 năm 2010 doanh số kinh doanh vàng chỉ đạt 5 triệu lượng, bằng 15% so với cả năm 2009, và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vàng đạt 17 tỷ đồng. 38 Nguồn gốc của sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank là do: Với những diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế chính trị xã hội trên thế giới và những xung đột tôn giáo xảy ra, nhà đầu tư đã tìm đến vàng như là nơi trú ẩn an toàn khi thị trường bất ổn nhằm bảo đảm giá trị tài sản, chống lạm phát; đồng thời là kênh đầu tư sinh lợi dẫn đến nhu cầu vàng luôn ở mức cao. Tại Việt Nam, từ năm 2006 - 2009, xét về mặt số lượng thì tình hình tiêu thụ vàng có sự điều chỉnh lên xuống nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 70 tấn vàng/năm, từ 86 tấn vào năm 2006 đã giảm 12% xuống còn 75 tấn trong năm 2007. Tuy nhiên vào năm 2008 tình hình tiêu thụ vàng đã cải thiện và tăng 7% với tổng số lượng vàng tiêu thụ là 80 tấn, nhưng sang năm 2009 lại giảm nhẹ mất đi 8% để đạt số lượng tiêu thụ là 73.3 tấn vàng. Và sang năm 2010, chỉ với 6 tháng đầu năm số lượng tiêu thụ vàng đã đạt 37.1 tấn, báo hiệu con số 70 tấn vàng tiêu thụ/năm sẽ lại bị phá vỡ trong năm 2010. Hình 2.2: Thu nhập thuần từ kinh doanh vàng tại Eximbank Đvt: tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank) 97 164 39 17 41.1 2006 2007 2008 2009 T6/2010 39 Trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ T6/2010 giá vàng thế giới cũng biến động theo chiều hướng tăng mạnh từ mức giá trung bình của năm 2006 là 603.46 usd/oz đã tăng 15% vào năm 2007 để đạt mức giá 695.39 usd/oz, và vươn tới cột mốc 871.96 usd/oz vào năm 2008, tăng 25% so với năm 2007. Sang năm 2009, giá vàng thế giới vẫn tiếp tục đà tăng giá và liên tục thiết lập những kỷ lục mới về giá, với mức giá trung bình của tháng cao nhất trong năm 2009 được ghi nhận là 1134.72 usd/oz vào tháng 12/2009 và mức giá bình quân năm là 972.35 usd/oz tăng 12% so với năm 2008. Và trong 6 tháng đầu năm 2010, giá vàng thế giới vẫn tiếp tục thực hiện đà tăng lên và thiết lập kỷ lục giá mới 1232.92 usd/oz vào tháng 06/2010. (Nguồn: Báo cáo của Hội Đồng Vàng Thế Giới) Hình 2.3: Tình hình tiêu thụ vàng của Việt Nam Đvt: tấn 75 80 73.3 37.1 86 2006 2007 2008 2009 T6/2010 40 Và tại Việt Nam, sự tăng giá bền vững trong dài hạn của giá vàng thế giới cùng với nhu cầu về vàng trong nước luôn ở mức cao là những nguyên nhân chính khiến giá vàng trong nước tăng theo, và đã thiết lập được những mức giá kỷ lục mới từ năm 2006 ‟ T6/2010. Vào tháng 01/2006, giá vàng tại Việt Nam chỉ ở mức 9.92 triệu đồng/lượng nhưng sang tháng 05/2006 thì mức giá 13.31 triệu đồng/lượng đã được ghi nhận. Từ tháng 06/2006 đến tháng 06/2010, mặc dù có những thời điểm được điều chỉnh giảm, tuy nhiên vàng vẫn tiếp tục duy trì đà tăng giá trong dài hạn và đạt mức giá 28.04 triệu đồng/lượng vào tháng 06/2010. Như vậy, từ năm 2006 đến tháng 06/2010, giá vàng tại Việt Nam đã tăng 183% từ 9.92 triệu đồng/lượng lên 28.04 triệu đồng/lượng. (Nguồn: www.kitco.com) Hình 2.4.: Tình hình giá vàng thế giới Đvt: usd/oz 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 01/06 07/06 01/07 07/07 01/08 07/08 01/09 07/09 01/10 06/10 41 Thực trạng hiện tại là Việt Nam phải nhập khẩu đến 95% lượng vàng tiêu thụ, và là một trong những nước nhập khẩu vàng hàng đầu thế giới, với 91 tấn trong năm 2006, 51 tấn trong năm 2007, 90,5 tấn trong năm 2008, 12 tấn trong năm 2009, và 4.6 tấn trong 6 tháng đầu năm 2010. Để quản lý tình hình nhập khẩu vàng, NHNN vẫn đang áp dụng hình thức cung cấp hạn ngạch quota trong nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp được cấp phép. Khi thị trường thế giới phát ra những tín hiệu hỗ trợ giá vàng tăng, thúc đẩy nhu cầu vàng trong nước tăng cao. Nhưng với những điểm hạn chế trong áp dụng quota trong nhập khẩu vàng, dẫn đến tình trạng cung không đáp ứng được cầu và đã tạo điều kiện cho giá vàng trong nước thoát ly khỏi giá vàng thế giới và tăng cao hơn. Các doanh nghiệp được phép nhập khẩu vàng đã tranh thủ chủ động nhập vàng nguyên liệu về để hưởng chênh lệch giá. Ngược lại, nếu thị trường vàng trong nước phát tín hiệu cung vượt quá cầu thì các doanh nghiệp được phép nhập khẩu (Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh) Hình 2.5.: Tình hình giá vàng tại Việt Nam Đvt: 1.000đ/lượng 9,000 11,000 13,000 15,000 17,000 19,000 21,000 23,000 25,000 27,000 29,000 01/06 07/06 01/07 07/07 01/08 07/08 01/09 07/09 01/10 06/10 42 vàng nguyên liệu sẽ giảm lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu dẫn đến nguồn vàng nguyên liệu khan hiếm và giá sẽ tăng lên. Cho nên trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ T6/2010, giá vàng trong nước diễn biến theo chiều hướng khi giá vàng thế giới tăng giảm với tỷ lệ dưới 10% như thời điểm từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2007 và từ tháng 05/2009 đến tháng 10/2009, thì giá vàng trong nước được điều chỉnh tăng giảm theo nhưng vẫn duy trì xu hướng ở mức giá thấp hơn với độ chênh lệch với thế giới vài trăm nghìn đồng. Nếu giá vàng thế giới biến động tăng giảm mạnh theo hình zíc zắc với biên độ trên 10% thì khoảng chênh lệch lớn giữa giá trong nước và thế giới được nới rộng ra và một vài thời điểm giá vàng trong nước thoát ly khỏi giá thế giới. Tiêu biểu như tại thời điểm tháng 01/2008, giá thế giới tăng với biên độ lên đến 20% từ 15.78 triệu đồng/lượng lên 19 triệu đồng/lượng nên đã tác động giá vàng trong nước tăng theo, nhưng với tâm lý đề phòng hiện tượng giá vàng đảo chiều giảm xuống của các đơn vị kinh doanh vàng nên giá trong nước vẫn luôn được duy trì (Nguồn: Báo cáo của Hội Đồng Vàng Thế Giới) Hình 2.6: Tình hình nhập khẩu vàng của Việt Nam Đvt: tấn vàng 51 90.5 12 4.6 91 2006 2007 2008 2009 T6/2010 43 thấp hơn giá thế giới, chỉ tăng có 8% từ 15.64 triệu đồng/lượng lên 16.91 triệu đồng/lượng tức là thấp hơn giá vàng thế giới 2 triệu đồng/lượng. Ngoài ra, khi giá vàng thế giới có sự điều chỉnh sâu thì các đơn vị kinh doanh vàng đã tìm cách để duy trì tỷ lệ giảm giá trong nước thấp hơn với thế giới nhằm giảm bớt thiệt hại do hàng tồn kho với giá cao. Như thời điểm tháng 06/2006, khi giá vàng thế giới có sự điều chỉnh sâu giảm 12% so với tháng 05/2006 từ 13.32 triệu đồng/lượng xuống còn 11.69 triệu đồng/lượng, nhưng giá trong nước chỉ giảm 5% từ 13.31 triệu đồng/lượng xuống 12.71 triệu đồng/lượng tức là cao hơn giá vàng thế giới 1.02 triệu đồng/lượng. Bên cạnh đó, với những hạn chế của quota làm cho cung cầu trong nước không còn liên thông với thế giới, nguồn cung vàng trong nước bị gián đoạn, bị thắt cổ chai và thiếu tính liên tục tại vài thời điểm nhất định do không cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng cho các đơn vị được phép nhập khẩu vàng, nên khi giá thế giới giảm mạnh thúc đẩy nhu cầu vàng trong nước tăng lên do các nhà đầu tư tăng cường mua vào, làm cho giá trong nước giảm chậm hơn giá thế giới, hoặc có thể xảy ra hiện tượng lệch giá so với thế giới như thời điểm tháng 10/2008, giá trong nước đã tăng 4% từ 17.16 triệu đồng/lượng lên 17.81 triệu đồng/lượng trong khi giá thế giới giảm 3% từ 16.86 triệu đồng/lượng xuống 16.39 triệu đồng/lượng. Với tình hình quản lý nhập khẩu vàng bằng quota như trên đã gián tiếp tạo ra khoản chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá và thu hút lượng tiền đầu tư vào thị trường kinh doanh vàng ngày càng tăng. Và cũng là yếu tố thuận lợi giúp hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank đạt được những kết quả như trên. 44 2.2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản Với tình hình giá vàng trên thế giới và Việt Nam luôn có những biến động, mà vàng hiện là một trong những kênh đầu tư khá phổ biến tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Để cung cấp cho các nhà đầu tư thêm những kênh kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, tạo môi trường kinh doanh hiện đại, bình đẳng, minh bạch, an toàn và chuyên nghiệp. Đồng thời giúp cho các đơn vị kinh doanh vàng và các nhà đầu tư có một công cụ hiệu quả để bảo hiểm rủi ro giá vàng, bảo toàn vốn kinh doanh, và kinh doanh dựa trên chênh lệch giá vàng thì vào ngày 08/09/2008 Eximbank phối hợp cùng với SJC ‟ một thương hiệu lớn trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá quý của Việt Nam đã quyết định đưa vào hoạt động Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ Eximbank tại địa chỉ 115 Nguyễn Công Trứ, Q. 1, Tp. HCM. Hình 2.7: Tình hình giá vàng thế giới quy đổi sang Việt Nam đồng và giá vàng tại Việt Nam Đvt: 1.000đ/lượng (Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh) 9,000 11,000 13,000 15,000 17,000 19,000 21,000 23,000 25,000 27,000 29,000 01/06 07/06 01/07 07/07 01/08 07/08 01/09 07/09 01/10 Giá vàng thế giới quy đổi sang VND Giá vàng trong nước Việt Nam 06/10 45 Tại Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ Eximbank, khách hàng được tự quyết định giá để đặt lệnh mua bán vàng. Nhà đầu tư không cần phải có đủ tiền/vàng mà chỉ cần ký quỹ một phần giá trị để thực hiện đặt lệnh tại các điểm nhận lệnh của Eximbank với mức ký quỹ ban đầu 7% của giá trị giao dịch (phụ lục 3). Vào cuối ngày giao dịch, trong trường hợp nhà đầu tư không đủ tiền/vàng để thanh toán cho các lệnh được khớp, chỉ cần khách hàng đã ký hợp đồng giao dịch vàng kiêm hợp đồng cấp tín dụng hạn mức kiêm hợp đồng cầm cố số dư tài khoản vàng/VNĐ tại thời điểm mở tài khoản giao dịch với Eximbank, thì ngân hàng sẽ hỗ trợ vốn vay tự động cho khách hàng một cách nhanh chóng sau khi đã trừ tổng giá trị tiền/vàng mà khách hàng đang có. Do đó, khách hàng có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự có. Ngoài ra, khách hàng còn được tiếp cận với một hình thức đầu tư mới với hiệu quả sinh lời hấp dẫn. Bằng phương thức đặt lệnh mua bán, khớp lệnh tự động liên tục theo thứ tự ưu tiên về giá và thời gian thông qua hệ thống phần mềm hiện đại, tốc độ xử lý nhanh giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt cơ hội đầu tư kịp thời và đạt hiệu quả sinh lợi như mong muốn. Để tiện lợi hơn cho khách hàng trong việc giao dịch, Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ Eximbank đã triển khai dịch vụ giao dịch qua Internet, với tiện ích này sẽ giúp cho khách hàng đặt được lệnh giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, khách hàng có thể giao dịch vào buổi tối ‟ là thời điểm thị trường vàng quốc tế sôi động nhất, cơ hội kinh doanh và đầu tư sẽ thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, với tiềm lực tài chính vững mạnh và môi trường kinh doanh an toàn, Trung tâm giao dịch vàng SJC - Eximbank đã cung cấp cho các nhà đầu tư những tiện ích thiết thực để tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động đầu tư kinh doanh vàng. Cụ thể như lãi suất cho vay vàng của Eximbank thấp là 4%/năm đối với vàng SJC và 3.5%/năm đối với vàng nguyên liệu. Do Eximbank chưa quy định hạn mức nộp/ rút tiền/ vàng nên sau khi giao dịch được khớp là có hiệu lực thanh toán ngay và không giới hạn, khối lượng vàng tối thiểu cho một lần giao dịch chỉ có 5 lượng. Với những yếu tố trên cùng quá trình mở nhiều điểm giao dịch nhằm phục vụ tốt hơn nữa các nhà đầu tư tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Sau hơn một năm đi vào hoạt động, đến cuối năm 2009, Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ 46 Eximbank đã triển khai nhận lệnh tại 37 chi nhánh/sàn giao dịch, tương ứng tổng cộng 43 điểm nhận lệnh từ Bắc vào Nam. Dự kiến trong thời gian tới, Trung tâm giao dịch vàng SJC - Eximbank sẽ tiếp tục mở rộng thêm nhiều điểm giao dịch đã thu hút nhiều đối tượng tham gia giao dịch tại Trung tâm giao dịch vàng SJC - Eximbank. Trong năm 2009, từ khối lượng giao dịch trung bình vào tháng 01 là 2,588 lượng/ngày đã liên tục tăng lên với tỷ lệ cao so với tháng trước là 39%, 361%, 130%, 134% và 85% tại các tháng 02, 03, 05, 06 và 10, nâng khối lượng giao dịch trung bình tăng nhanh đạt mức 301,673 lượng/ngày trong tháng 10, và tháng 11 là 282,620 lượng/ngày. Tuy nhiên, theo thông báo số 369/TB-VPCP ngày 30/12/2009 của VPCP và công văn số 331/NHNN-QLNN ngày 12/01/2010 của NHNN chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và sàn giao dịch vàng đã tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản tại Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ Eximbank, làm cho khối lượng giao dịch lao dốc nhanh với 55,037 lượng/ngày trong tháng 12, và chất dứt giao dịch vào cuối tháng 03/2010. Hình 2.8.: Tình hình khối lượng giao dịch vàng tại Trung tâm giao dịch vàng SJC - Eximbank Đvt: lượng (Nguồn: Trung tâm giao dịch vàng SJC – Eximbank) 0 20,000 40,000 60,000 80,000 10 , 00 120,000 140,000 160,000 180,000 200,000 220,000 240,000 260,000 280,000 300,000 320,000 0 1 /0 9 0 2 /0 9 0 3 /0 9 0 4 /0 9 0 5 /0 9 0 6 /0 9 0 7 /0 9 0 8 /0 9 0 9 /0 9 1 0 /0 9 1 1 /0 9 1 2 /0 9 0 1 /1 0 0 2 /1 0 0 3 /1 0 Khối lượng giao dịch trung bình 47 Mặc dù với tình trạng lao dốc của hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản vào tháng cuối năm 2009, nhưng Trung tâm giao dịch vàng SJC ‟ Eximbank cũng đã mang về cho Eximbank thu nhập là 35.05 tỷ đồng trong năm 2009, trước khi chấm dứt mọi giao dịch trên sàn vàng và đóng cửa hoạt động vào cuối tháng 03/2010. 2.2.3 Những rủi ro và tồn tại của hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank. Với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, cho thấy giá vàng sẽ có sự biến động ngày càng lớn theo xu hướng tăng giá trong dài hạn, Do đó, hoạt động kinh doanh vàng vẫn sẽ tiếp tục diễn ra sôi nổi và ngày càng thu hút một lượng lớn vốn. Tuy nhiên, song hành với tình hình hoạt động kinh doanh sôi nổi đó là những rủi ro mà nhà đầu tư gặp phải. 2.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh vàng vật chất Do những hạn chế trong tình hình xuất nhập khẩu vàng, cụ thể là quy định áp dụng quota trong nhập khẩu vàng nguyên liệu, đã làm xuất hiện hiện tượng làm giá của các đơn vị được cấp hạn mức quota nhập khẩu vàng nguyên liệu, tình trạng găm hàng của các nhà đầu cơ tạo trạng thái cầu vượt cung giả tạo trên thị trường dẫn đến tình trạng giá vàng trong nước không phản ánh đúng giá vàng thế giới, và trong vài thời điểm bị lệch giá nhau. Trong tình hình nhu cầu vàng của thị trường trong nước tăng cao do chu kỳ như lễ hội, tết hoặc do những yếu tố từ thị trường thế giới hỗ trợ tăng lên, thúc đẩy giá vàng trong nước tăng cao. Nhưng do những điểm hạn chế trong việc thực hiện hạn ngạch quota để nhập khẩu vàng, dẫn đến tình trạng cung không đáp ứng được cầu đã tạo điều kiện cho giá vàng trong nước tăng cao hơn thế giới. Hoặc các doanh nghiệp được phép nhập khẩu vàng sẽ dựa vào hạn ngạch quota để tạo ra những tình trạng khan hiếm vàng trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận nhiều hơn gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Mặt khác, khi nhu cầu vàng trong nước xuống thấp, để duy trì lợi nhuận cũng như tình hình giá vàng trong nước, các doanh nghiệp được phép nhập khẩu vàng nguyên liệu sẽ giảm lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu dẫn đến nguồn vàng nguyên liệu khan hiếm và giá vàng sẽ tăng lên. 48 Bên cạnh đó, mặc dù việc giá vàng thế giới tăng sẽ tác động đến giá vàøng trong nước được điều chỉnh tăng theo. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã tìm cách áp đặt giá vàng trong nước sao cho thấp hơn giá thế giới nhằm phòng ngừa rủi ro giá vàng giảm xuống, cho nên giá vàng trong nước thường có tốc độ tăng giá chậm hơn giá thế giớiø. Do đó gây thiệt hại cho nhà đầu tư đang có nhu cầu bán ra để chốt lời. Ngược lại, nếu giá thế giới đột ngột đảo chiều giảm giá mặc dù trước đó vẫn duy trì xu thế tăng cao trong dài hạn, thì các doanh nghiệp kinh doanh vàng sẽ dựa vào lý do NHNN chưa cấp hạng mức quota nhập khẩu vàng, để duy trì tốc độ giảm giá trong nước chậm hơn với thế giới và tạo nên một khoảng chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới nhằm giảm bớt thiệt hại do hàng tồn kho với giá cao trong khi giá thị trường giảm gây thiệt hại cho các nhà đầu tư vàng đang có nhu cầu mua vàng để thực hiện các giao dịch của mình. 2.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản Mặc dù với những ưu điểm hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản trong nước sẽ giúp giá vàng trong nước và thế giới liên thông nhau, giảm bớt nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu vàng, và làm lạnh mạnh hóa thị trường vàng giảm hiện tượng làm giá của các doanh nghiệp kinh doanh vàng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang lại những rủi ro tiềm tàng cho nhà đầu tư. Về mặt thị trường: Do lượng vàng trên thế giới hạn hẹp và thị trường vàng chỉ là 1 loại thị trường bên cạnh những thị trường khác, cho nên kinh doanh vàng có mức độ rủi ro rất cao và không bền vững khi giá vàng thế giới biến động thất thường và tăng cao quá mức. Thật vậy, một sự thay đổi nhỏ của giá vàng cũng tạo ra động lực thay đổi mạnh mẽ về cầu trên thị trường vàng thế giới. Điển hình như việc Ấn độ đã mua 200 tấn vàng từ IMF hoặc Trung Quốc tranh thủ mua vàng khi giá vàng hạ nhiệt sau sự việc mất khả năng thanh toán của tập đoàn nhà nước Dubai World trong tháng 11/2009. Tuy nhiên, sau khi vượt qua ngưỡng kháng cự 1.200 USD/oz và lên tới 1.225 USD/oz của giá vàng đã làm dấy lên lo ngại là thị trường này đã tăng quá mức và quá nhanh, gây ra tác động tâm lý về khả năng có những đợt 49 điều chỉnh giảm giá vàng, nếu có tăng thì cũng dè dặt nên cầu thị trường tạm lắng xuống. Mặt khác, chỉ cần một NHTW lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản điều chỉnh lãi suất đến mức độ nào đó là có thể gây hiệu ứng trực tiếp hay gián tiếp đến giá vàng. Điển hình như việc ngày 21/09/2010 Cục Dữ trữ liên bang Mỹ (FED) tiếp tục công bố quyết định tiếp tục duy trì tỷ lệ lãi suất thấp kỷ lục trong khoảng 0-0,25% nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính, đã gây ra tâm lý lo ngại tình trạng lạm phát tăng cao, nên các nhà đầu tư đã tìm đến vàng nhằm bảo tồn nguồn vốn kinh doanh, dẫn đến giá vàng tăng cao và vượt mốc 1.300 USD/oz vào những ngày cuối tháng 09/2010 một cách dễ dàng. Về cơ chế hoạt động: Với ưu điểm là không đòi hỏi phải có 100% số tiền hoặc 110% số vàng như đầu cơ vàng vật chất, nhà đầu tư trên Trung tâm giao dịch vàng chỉ cần số tiền ký quỹ là 7% giá trị giao dịch, số còn lại sẽ được ngân hàng cho vay, khi đó nhà đầu tư có thể thực hiện đặt lệnh giao dịch mua/bán vàng với số lượng gấp 14 lần t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_giao_dich_quyen_chon_vang_tai_ngan_hang_tmcp_xuat_nhap_khau_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan