Luận văn Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về CTCK 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán 4

1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 8

1.1.2.1. Tạo hàng cho TTCK 8

1.1.2.2. Vai trò đối với TTCK 9

1.1.2.3. Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường 9

1.1.2.4. Vai trò đối với nhà đầu tư 10

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công Ty chứng khoán 10

1.1.3.1. Hoạt động Môi Giới chứng khoán 10

1.1.3.2. Hoạt đông tự doanh 14

1.1.3.3. Hoạt động Bảo Lãnh Phát Hành 15

1.1.3.4. Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư 18

1.1.3.5. Hoạt động Tư Vấn Đầu Tư Chứng Khoán 19

1.1.3.6. Các hoạt động phụ trợ khác 20

1.2.1. Khái niệm. 22

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán 22

1.2.2.1. Môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán 22

1.2.2.2. Môi giới trên thị trường OTC 24

1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới trong CTCK 25

1.2.3.1. Môi giới chứng khoán là đại diện cho Công ty chứng khoán cũng như cho khách hàng 26

1.2.3.2. Giúp giảm chi phí giao dịch 26

1.2.3.3. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường 27

1.2.3.4. Cải thiện Môi Trường Kinh Doanh 28

1.2.4. Quy trình của hoạt động môi giới 31

1.2.5. Phát triển hoạt động môi giới của CTCK 34

1.2.5.1. Khái niệm 34

1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá 34

1.3.1 Các nhân tố chủ quan 37

1.3.1.1. Chiến lược phát triển của công ty 37

1.3.1.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên 37

1.3.1.3. Vốn 38

1.2.3.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 39

1.2.3.5. Sự phát triển của các hoạt động khác 39

1.3.2. Các nhân tố khách quan 40

1.3.2.1. Sự phát triển của TTCK 40

1.3.2.2. Hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư 40

1.3.2.3. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác 40

1.3.2.4. Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh chứng khoán 41

1.3.2.5. Sự hỗ trợ của Nhà nước 42

1.3.2.6. Hệ thống pháp luật 42

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CTCP CK CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG 43

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 43

2.1.1.1. Giới thiệu chung 43

2.1.1.2. Các nghiệp vụ hoạt động 44

2.1.1.3. Tầm nhìn 45

2.1.1.4. Nhiệm vụ 45

2.1.1.5. Triết lý kinh doanh 45

2.1.1.6. Thế mạnh 45

2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 46

2.1.2.1. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông nắm giữ trên 5% vốn CP 46

2.1.2.2. Thành viên ban điều hành 47

2.1.2.3. Nhân viên CTCK Châu Á-Thái Bình Dương 50

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 51

2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam 51

2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á-Thái Bình Dương 51

2.2.1. Hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương trên Sở giao dịch 53

2.2.2. Hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương trên thị trường OTC 57

Sơ đồ 2.3: Hoạt động môi giới OTC tại CTCK APEC 57

2.3.1. Kết quả 57

2.3.1.1. Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán 58

2.3.1.2. Doanh thu từ hoạt động môi giới 59

2.3.1.3. Doanh thu từ phí môi giới chứng khoán 61

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 64

2.3.2.1. Hạn chế 64

2.3.2.2. Nguyên nhân gây nên các hạn chế của công ty 65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CTCP CK CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG. 69

3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 69

3.1.1.1. Chiến lược vốn 69

3.1.1.2. Mạng lưới 69

3.1.1.3. Công nghệ 70

3.1.1.4. Dịch vụ 70

3.1.1.5. Đầu tư 71

3.1.1.6. Nhân sự 71

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty 72

3.2.1. Biện pháp tìm kiếm khách hàng 73

3.2.1.1. Xây dựng chiến lược Marketing 74

3.2.1.2. Xây dựng cơ chế hoạt động rõ ràng 75

3.2.1.3. Chính sách về khách hàng 76

3.2.1.4. Chính sách về nhân lực 76

3.2.1.5. Xây dựng các chi nhánh, mở rộng các đại lý nhận lệnh 79

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 80

3.2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho APECS 80

3.2.4.1. Xây dựng cơ chế tính phí linh hoạt 80

3.2.4.2. Mở rộng diện tích sàn giao dịch 81

3.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn niêm yết và các hoạt động khác có liên quan 81

3.2.4.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật 82

3.3.1. Đối với CTCP CK Châu Á- Thái Bình Dương 83

3.3.2. Đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước 84

3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 84

3.3.2.2. Xây dựng hệ thống đào tạo cho các nhân viên của CTCK và các Nhà đầu tư 84

3.3.2.3. Thực hiện viêc quản lý giám sát thị trường chứng khoán 84

KẾT LUẬN 86

 

 

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3250 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới, thường xuyên xảy ra các xung đột lợi ích giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không chỉ đối với hoạt động môi giới. Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng Khách hàng chính là một kênh marketing hữu hiệu nhất đối với công ty. Một khi đã giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng, họ sẽ là một kênh thu hút khách hàng hiệu quả, hình thức marketing truyền miệng chính là một hình thức đắc lực và lâu dài. Sự giới thiệu, truyền bá từ những người thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin khá tin cậy đối với tâm lý ngứời Việt Nam. Vì vậy, giành đựợc niềm tin từ phía khách hàng là một yếu tố sống còn đối với sự tồn tại của các CTCK. Những chỉ tiêu nêu trên chỉ là một số trong số rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động môi giới của CTCK 1.3.1 Các nhân tố chủ quan Là các nhân tố xuất phát từ trong bản thân công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty và công ty có thể điều chỉnh các nhân tố này. Bao gồm các yếu tố: 1.3.1.1. Chiến lược phát triển của công ty CTCK có rất nhiều các hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì vậy bất kỳ sự phát triển của hoạt động nào đều phải phụ thuộc vào chính sách và mục tiêu của công ty về mảng hoạt động đó. Ban lãnh đạo công ty nếu nhận thấy môi giới là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho công ty, nhờ có hoạt động môi giới mà công ty sẽ tạo được vị thế của công ty trên TTCK và chỗ đứng trong lòng công chúng đầu tư, đưa hình ảnh công ty đến với đông đảo các nhà đầu tư. Có thể nói hoạt động môi giới nó chính là bộ mặt của công ty. Vì chính trong hoạt động môi giới các khách hàng mới trực tiếp gặp gỡ các nhân viên môi giới của công ty vì thế ấn tượng với các nhân viên môi giới chính là với toàn bộ công ty. Khi đã nhân thức được tầm quan trọng của hoạt động môi giới thì lãnh đạo công ty sẽ xây dựng cho công ty một chiến lựơc phát triển, có chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường, có chính sách đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có năng lực trong hoạt động môi giới. Vì vậy các CTCK khác nhau sẽ có các chính sách khác nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động môi giới là khác nhau. 1.3.1.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên Trong bất kỳ một lĩnh vực nào hay một doanh nghiệp thì trình độ của nhân viên là vô cùng quan trọng, bởi họ là người trực tiếp vận hành công việc đó, và công việc có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quá trình họ làm việc có hiệu quả hay không. Môi giới là một hoạt động đặc biệt yếu tố con người là đặc biệt quan trọng. Ngoài hiểu biết về chứng khoán và TTCK thì người môi giới vẫn cần thêm nhiều yêu cầu khác. Người môi giới cần có tác phong làm việc nghiêm túc, có tư cách đạo đức và đặc biệt họ phải say mê với công việc của một nhà môi giới. Khi mà một công ty có được một đội ngũ nhân viên như vậy sẽ góp phần lớn vào sự phát triển của hoạt động môi giới. Không chỉ đội ngũ nhân viên môi giới mà tất cả các nhân viên khác trong công ty đều ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt động môi giới. 1.3.1.3. Vốn Không chỉ hoạt động môi giới cần yêu cầu về vốn mà tất cả các ngành nghề nếu doanh nghiệp có vốn lớn thì tiến hành mọi hoạt động môt cách thuận lợi, và có thể tranh thủ được cơ hội đầu tư. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính thì yếu tố rủi ro là rất nhiều, vì vậy công ty có vốn lớn không những có thể tranh thủ được các cơ hội đầu tư mà còn có thể dẽ dàng điều chỉnh các hoạt động hay sẽ có các phản ứng hợp lý trước mọi sự biến động của thị trường. Vì vậy yêu cầu về vốn là rất cần thiết. Do đó ở Việt Nam tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính đều cần có quy định về vốn gọi là vốn pháp định và CTCK cũng vậy nhận thấy tầm quan trọng của vốn nên quy đinh về vốn mới để thành lập được một CTCK đã được nâng lên cao hơn nhiều trong luật chứng khoán mới. Nhân thức rõ yêu cầu về vốn như vậy, trong luật chứng khoán mới ra đời và đang có hiệu lực thì quy định về vốn pháp định đã đươc nâng cao cá nhân hay tổ chức muốn thành lập CTCK vốn tối thiểu cần là 200 tỷ đồng rất cao so với số vốn là 43 tỷ theo điều 30 nghị định 48/1998. Khi một công ty có lượng vốn lớn sẽ tạo được niềm tin với khách hàng, khách hàng sẽ cảm thấy an toàn hơn khi đến với công ty như vậy công ty sẽ có nhiều khách hàng hơn, thì số lượng tài khoản mở tại công ty nhiều hơn, vì thế nguồn vốn cũng là một chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động môi giới. 1.2.3.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật Hoạt động môi giới cần có một hệ thống thông tin, các máy móc hiện đại để phục vụ cho nhu cầu giao dịch của khách hàng. CTCK nếu có một cơ sở tốt thì mọi hoạt động sẽ thuận lợi, giao dịch không bị gián đoạn, đây là yếu tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm, có công ty đang phiên giao dịch thì mất không theo dõi được bảng điện tử làm ảnh hưởng đến phiên giao dịch làm tổn thất nhiều của các nhà đầu tư. Đồng thời cũng làm xấu đi hình ảnh của công ty. Do đó công ty nên có sự đầu tư kỹ và chuẩn bị chu đáo về vấn đề này. 1.2.3.5. Sự phát triển của các hoạt động khác Hoạt động marketting: Đối với các CTCK có hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của công ty đến với các nhà đầu tư, họ sẽ biết đến công ty nhiều hơn, có thiện cảm với công ty hơn, làm tăng khối lượng tài khoản cho bộ phận môi giới. Bộ phận phân tích : Có thể cung cấp các thông tin đã qua phân tích cho nhà môi giới. Môi giới có thể cung cấp các thông tin đó cho khách hàng và giúp họ có các quyết định đầu tư hợp lý, nếu như các khách hàng có kiếm lợi nhiều từ những thông tin do nhà môi giới cung cấp thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới đó và họ lại được nhiều khách hàng đến với mình hơn. Vì vậy các bộ phận khác làm việc tốt sẽ là điều kiện cho hoạt động môi giới phát triển. Hoạt động môi giới và các hoạt động khác có tác dụng hỗ trợ nhau, có tác động qua lại. 1.3.2. Các nhân tố khách quan Đây là các nhân tố bên ngoài công ty . Công ty không thể điều chỉnh được các yếu tố này. Là những nhân tố tác động gián tiếp đến hoạt động môi giới. 1.3.2.1. Sự phát triển của TTCK Nếu như trên TTCK hàng hóa đa dạng và phong phú thì các nhà đầu tư có nhiều lựa chọn cho các quyết định của mình, sẽ có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường hơn. TTCK phát triển và ổn định sẽ là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới. Vì có nhiều hàng hoá thì nhà đầu tư không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng khoán đó thì họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn. Như vậy thì công việc của nhà môi giới sẽ có nhiều hơn. Đồng thời cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các công ty niêm yết để có thể đưa ra những lời tư vấn chính xác nhất. Khi trình độ của các nhà đầu tư càng cao thì nhà môi giới cũng phải tự học hỏi nâng cao trình độ của mình thì mới đứng được trên thị trường với tư cách là nhà tư vấn. 1.3.2.2. Hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư Khi nhà đầu tư hiểu rõ về CK và TTCK thì họ sẽ tham gia thị trường với thái độ tích cực hơn. Họ thực sự thấy cần thiết của những lời tư vấn của nhà môi giới chứ không theo kiểu “ bầy đàn” như một số nhà đầu tư ở nước ta trong thời gian gần đây. Có hiên tượng nhà đầu tư mua cổ phiết mà không biết mình mua cổ phiếu của công ty nao, hay công ty đó hoạt động trong lĩnh vực nào. Những tình huốn như vậy chỉ có ở một số nước có TTCK kém phát triển như Việt Nam. Khi các nhà đầu tư có trình độ thì sẽ dễ dàng tiếp nhận những thông tin mà nhà môi giới cung cấp, có thể lựa chọn và phân tích hợp lý, đồng thời họ cũng nhận thức được khi họ lỗ thì đâu là do lỗi của họ và đâu là lỗi không thể tránh chứ họ sẽ không đổ lỗi cho nhà môi giới nữa. 1.3.2.3. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác Tất cả các CTCK đều thực hiện hoạt động môi giới. Vì vậy giữa các công ty luôn luôn có sự cạnh tranh. Công ty nào có các điều kiện tốt hơn thì sẽ là người chiến thắng. Điều kiện tốt thể hiện ở việc: chi phí giao dịch hợp lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng tư vấn,… Khách hàng sẽ tìm đến những công ty có các điều kiện tốt. Trong một số lượng có hạn nhất định tham gia thị trường thì công ty này có số lượng các nhà đầu tư lớn thì công ty cạnh tranh sẽ có ít nhà đầu tư đến. Làm giảm khối lượng khách hàng của bộ phận môi giới ở công ty có năng lực canh tranh kém hơn. Vì vậy để giữ vững được các nhà đầu tư cũ và gia tăng các nhà đầu tư mới thì các công ty phải không ngừng cải thiện nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 1.3.2.4. Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh chứng khoán Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam được thành lập theo quyết định số 29/2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán sẽ tổ chức và hoạt động theo điều lệ được Bộ Nội vụ phê duyệt và chịu sự quản lý của Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Hoạt động của Hiệp hội là tập hợp các công ty chứng khoán để có tiếng nói thống nhất góp ý kiến cho các cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán trước khi ban hành các văn bản pháp lý, chế độ chính sách. Hiệp hội cũng là nơi tập hợp, đề xuất ý kiến, nguyện vọng của các thành viên đối với chính sách của Nhà nước. Hiệp hội sẽ là đầu mối thực hiện các công tác đào tạo nghiệp vụ trong các thành viên, đại diện với các thành viên trong việc liên kết, tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài về kinh phí, chương trình đào tạo…Vì vậy nếu như Hiệp hội kinh doanh chứng khoán mà phát triển thì cũng góp phần tích cực vào sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. 1.3.2.5. Sự hỗ trợ của Nhà nước Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời 7 năm trong khi các thị trường trên thế giới đã ra đời hàng trăm năm rồi, vì vậy trong thời buổi mới ra đời như hiện nay rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước, không thể để cho thị trường tự do như các thị trường đã phát triển trên thế giới. Vì vậy việc Nhà nước hỗ trợ cho thị trường sẽ góp phần thúc đẩy cho hoạt động môi giới phát triển. 1.3.2.6. Hệ thống pháp luật Hoạt động môi giới của công ty luôn luôn có những xung đột lợi ích giưa nhiều người, mâu thuẫn giữa môi giới và khách hàng, môi giới và CTCK. Vì vậy để hoạt động môi giới có thể hoạt động trong một môi trường ổn định và minh bạch thị rất cần có một hệ thống pháp luật phù hợp, có thể điều chỉnh dung hòa các mối quan hệ, cần có sự điều chỉnh lớn, có sự nhất quán về các văn bản luật. Trong chương này chúng ta đã phần nào hình dung ra được công ty chứng khoán là gì, vai trò và hoạt động cơ bản của nó. Và cũng qua đó chúng ta đã bước đầu tiếp cận với hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán nói chung. Chương 2 dưới đây với đề mục “Thực trạng hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương” sẽ cho các bạn thấy một bức tranh toàn cảnh về hoạt động môi giới tại CTCK APEC, từ đó sẽ đánh giá được hoạt động môi giới tại công ty này. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CTCP CK CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG 2.1. Khái quát về công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty : Công ty cổ phần chứng khoán Châu á – Thái Bình Dương Tên tiếng anh : Asia-Pacific Securities Joint Stock Company Viết tắt : APEC Securities Slogan : Đối tác tin cậy Nhãn hiệu thương mại Địa chỉ: Tầng 8 tòa nhà VCCI, số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84-04) 5730200 Fax: (84-04) 5771966 Website : www.apec.com.vn Vốn điều lệ: 80.000.000.000 VNĐ (đến ngày 30/10/2007). Ngày 26 tháng 12 năm 2006: Quyết định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương với số vốn điều lệ 60.000.000.000 đồng, trụ sở chính đặt tại số 66, Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Ngày 02 tháng 01 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương chính thức là thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Ngày 23 tháng 01 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương trở thành thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội Ngày 26 tháng 02 năm 2007: Công ty Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương trở thành thành viên của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 19 tháng 07 năm 2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương thay dời Trụ sở chính đến tầng 8, Tòa nhà Trung tâm thương mại Quốc tế, số 9 Đào Duy Anh, Phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội . Ngày 01 tháng 10 năm 2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương tăng vốn điều lệ lên 80.000.000.000 đồng Ngày 12 tháng 11 năm 2007: Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương chính thức khai trương đại lý nhận lệnh thứ 15 tại VP3 Hoàng Đạo Thúy, Trung Hòa Nhân Chính, Thành phố Hà Nội. 2.1.1.2. Các nghiệp vụ hoạt động Môi giới chứng khoán Tự doanh chứng khoán Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán Lưu ký chứng khoán 2.1.1.3. Tầm nhìn APEC Securities phấn đấu trở thành một tập đoàn đầu tư tài chính có tên tuổi ở khu vực cũng như trên toàn thế giới bằng cách phát huy tối đa khả năng của các thành viên, xây dựng một tập thể gắn kết và nỗ lực phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. 2.1.1.4. Nhiệm vụ Nhiệm vụ hàng đầu của APEC Securities là tối đa hóa lợi ích khách hàng thông qua việc cung cấp các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo. 2.1.1.5. Triết lý kinh doanh Cung cấp dịch vụ với chất lượng ngày càng cao và mang lại niềm tin cho khách hàng. Cạnh tranh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển với các tổ chức, tập đoàn tài chính khác ở Việt Nam, khu vực và trên thể giới. Tạo môi trường làm việc tốt nhất và phát huy tối đa khả năng cho mọi thành viên của APEC Securities. Thẳng thắn và tin cậy làm nên thành công của công ty. Vận hành sinh lời hiệu quả các nguồn tài chính nhưng luôn luôn tôn trọng lợi ích chung của cộng đồng. Cùng xây dựng APEC Securities trở thành công ty chứng khoán bán lẻ tốt nhất Việt Nam. 2.1.1.6. Thế mạnh Lợi thế công nghệ: APEC Securities là công ty chứng khoán đầu tiên đưa ra dịch vụ APEC CyberInvestor (đặt lệnh mua bán chứng khoán qua tin nhắn SMS) vào ngày 21/03/2007. Đây là dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ mới nhất, tạo ra một phương thức mới để các nhà đầu tư tiếp cận với sàn chứng khoán. APEC Securities cũng là công ty chứng khoán thứ hai cung cấp phần mềm giao dịch trực tuyến cho nhà đầu tư. APEC Securities đang đầu tư hàng triệu đô la để nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, đầu tư và quản lý APEC Securities là một trong các công ty chứng khoán có mạng lưới chi nhánh lớn nhất Việt Nam với 20 phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. APEC Securities có một đội ngũ 160 nhân viên nhiệt huyết, năng động và hiệu quả. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 2.1.2.1. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông nắm giữ trên 5% vốn CP Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập Cổ đông Số lượng cổ phiếu Mệnh giá Nguyễn Đỗ Lăng 3,786,300 37,863,000,000 Hà Ngọc Anh 1,093,700 10,937,000,000 Nguyễn Duy Khanh 397,000 3,970,000,000 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải 660,000 6,600,000,000 Công đoàn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải 2,063,000 20,630,000,000 Tổng cộng 8.000.000 80.000.000.000 (Nguồn Bản cáo bạch của APECs) 2.1.2.2. Thành viên ban điều hành Ông Nguyễn Đỗ Lăng – Chủ tịch HĐQT: Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại và Tài chính- Ngân hàng năm 1995, bảo vệ thành công Thạc sỹ kinh tế Quản trị kinh doanh tại Đại học Trento, Thành phố Trento, Cộng hoà Italia năm 1998, ông Lăng từng là Giám đốc điều hành Công ty Prometeo- Italia tại Hà Nội, chủ tịch hội đồng quản trị Công ty Tư vấn du học Cát Tường và hiện thời là chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương. Ông Lăng là sáng lập viện Học viện Victoria chuyên đào tạo về quản trị bán hàng và quảng cáo, chuyên gia về tạo lập thị trường, có nhiều kinh nghiệm về các lĩnh vực tài chính, ngân hàng đồng thời có kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực chứng khoán và quỹ đầu tư tại thị trường chứng khoán tại Việt Nam và Châu Âu. Ông Nguyễn Mạnh Hào – Tổng giám đốc: Ông Hào tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội chuyên ngành chính: Tài chính- Ngân hàng năm 1995. Ông Hào có kinh nghiệm về các lĩnh vực định giá tài sản và quản lý tài chính, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán và quỹ đầu tư tại Việt Nam, Canada và Bắc Mỹ. Ông Nguyễn Duy Khanh- Phó Chủ tịch HĐQT: Ông Khanh tốt nghiệp tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1996 và bảo vệ thành công luận án Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh tại Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý CFVG năm 1998. Ông Lưu Thanh Bình – Phó chủ tịch thứ nhất HĐQT kiêm Chủ tịch ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải: Ông Bình có nhiều năm kinh nghiệm quản lý trong Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam, hiện nay đang là Trưởng ban Tài chính Cục hàng không dân dụng Việt Nam, kiêm Chủ tịch HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải. Năm 2000, ông Bình được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và năm 2004 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng ba. Ông Dương Song Hà – Giám đốc khối Dịch vụ chứng khoán: Ông Hà tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh năm 1995 và bảo vệ thành công luận án Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại Học viện Công nghệ Châu Á (AIT) Thái Lan năm 2004. Ông Đinh Văn Hùng – Giám đốc khối Phân tích đầu tư: Từ năm 1988 đến năm 1989, ông Hùng học tập và công tác tại Học viện Quản lý kinh tế Quốc Gia tại Matxcơva, Liên bang Nga. Ông Hà Minh Kiên – Giám đốc Khối Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Ông Kiên tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân, Chuyên ngành Kế toán. Ông Nguyễn Hoàng Linh – Giám đốc Phát triển thương hiệu và Marketing: Ông Linh tốt nghiệp Đại học Trento, Thành phố Trento, Cộng hoà Italia, chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Bà Phạm Hồng Vân – Giám đốc phụ trách khối kinh doanh. Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của CTCK APEC DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHÂN TÍCH & NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ & BẢO LÃNH PHÁT HÀNH HÀNH CHÍNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN PHÁT TRIỂN KINH DOANH HỘI SỞ CHI NHÁNH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG VP TRỢ LÝ HĐQT (Nguồn Bản cáo bạch của APECs) 2.1.2.3. Nhân viên CTCK Châu Á-Thái Bình Dương Công ty cổ phần chứng khoán APEC luôn đề cao giá trị nguồn nhân lực. Với phương châm: sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của APEC, giúp công ty phát triển trường tồn, APECS đã đầu tư lớn và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên. Áp dụng chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh, công ty đã thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao. Hầu hết nhân viên của APECs đều được đào tạo bài bản và có trình độ học vấn cao, cụ thể là có tới trên 95% số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Công ty rất chú trọng đến chất lượng của đội ngũ nhân viên, do vậy tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp đại học và cao học ở nước ngoài là tương đối cao. Hiện tại, công ty có đội ngũ cán bộ điều hành và hơn 150 chuyên viên có nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh. Công ty còn tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho mọi nhân viên tham gia các khoá học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của UBCK tổ chức, và các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn khác… Ngoài trình độ học vấn cao nhân viên của APECs còn là những người với tuổi đời còn rất trẻ, chỉ từ 24 đến 45 tuổi, độ tuổi trung bình là từ 27 đến 30. Như vậy có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên của APECs ngoài những ưu thế về trình độ học vấn, về phong cách làm việc công nghiệp, nhân viên của APECs còn có lợi thế về sức trẻ, về sự nhanh nhẹn, tự tin và năng động. Đây chính là một trong những thế mạnh giúp APECs cạnh tranh với các công ty chứng khoán lâu đời khác, nhằm đưa APECs trở thành một trong những tập đoàn tài chính lớn mạnh hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. 2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.9%/năm). Sau 8 năm đi vào hoạt động thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong năm 2007, TTCK đạt được tăng trưởng đáng kể so với trước, thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong nước và quốc tế tuy có lúc thăng lúc trầm, không tăng mạnh mẽ như năm ngoái. Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã tổ chức 248 phiên giao dịch. Tổng khối lượng chứng khoán giao dịch đạt trên 2,3 tỷ chứng khoán, với giá trị gần 244 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 2 lần khối lượng giao dịch và 2,8 lần giá trị giao dịch năm 2006. Tính đến đầu tháng 12 năm 2007 đã có trên 327.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư được mở tại các công ty chứng khoán, tăng gần 3 lần so với đầu năm 2007. Điều này cho thấy sự quan tâm của công chúng đầu tư tới thị trường ngày càng lớn. Tổng mức huy động vốn dài hạn qua Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM thông qua đấu giá và phát hành trong năm 2007 đạt 54,4 nghìn tỷ đồng. Có thể nói, năm 2007 là một năm phát triển vượt bậc của TTCK cả về chất và lượng. Nhưng những tháng cuối năm 2007 và kéo dài sang năm 2008 là một giai đoạn ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam, Vn Index liên tục tuột dốc, đang dần dần lùi về mốc 500 điểm; gây ra những tác động không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư, đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á-Thái Bình Dương Thành lập đúng vào thời kỳ tăng trưởng của thị trường, tháng 11/06, sau hơn một năm đi vào hoạt động, APECs đã trở thành một trong những CTCK có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng cung cấp các dịch vụ giao dịch từ xa với nhiều tiện ích cho nhà đầu tư, đặc biệt là sản phẩm giao dịch trực tuyến Cyber Investor với số lượng khách hàng sử dụng đạt 90% lượng tài khoản giao dịch thường xuyên... Ngay từ những ngày đầu, những người sáng lập công ty - những chuyên gia kinh tế với nền tảng kiến thức chuyên sâu, cộng với bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh và quan hệ hợp tác với các nước - đã xác định, phải làm sao đưa sản phẩm tốt nhất đến khách hàng để có thể sớm khẳng định thương hiệu trên thị trường. Và thế là, nhiều dịch vụ tiện lợi từ APECs như dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO), tư vấn đầu tư, thu hồi vốn, tư vấn tái cấu trúc DN, bảo lãnh phát hành cổ phần hóa... đã ra đời. Nổi bật nhất trong các sản phẩm này là dịch vụ giao dịch qua tin nhắn điện thoại Mobile Investor với tính bảo mật cao. APEC Securities là một trong các công ty chứng khoán có mạng lưới lớn nhất tại Việt Nam với hơn 20 chi nhánh, sàn giao dịch và đại lý nhận lệnh. Tổng giá trị giao dịch lên đến 6 triệu đô la Mỹ một ngày Đến cuối năm 2007, tỉ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ là hơn 50% Đến cuối quý 3 năm 2007, APEC Securities có tổng cộng 10.000 tài khoản giao dịch và chiếm khoảng 5% thị phần APEC Securities vừa ký kết hợp đồng cổ đông chiến lược với đối tác Nhật Bản JICS theo đó, JICS trở thành cổ đông chiến lược của APEC Securities và sẽ đầu tư 200 triệu đô la Mỹ vào Việt Nam thông qua APEC Securities. APEC Securities vừa tăng vốn lên 80 tỉ tháng 10 năm 2007, đang hoàn thành thủ tục tăng vốn lên 350 tỉ vào cuối năm 2007. Theo đó, vốn chủ sở hữu của APEC Securities sẽ lên gần 800 tỉ đồng. Hiện tại có khoảng hơn 100 CTCK đã được cấp phép trên thị trường. Các công ty này đều cung cấp các loại hình dịch vụ chứng khoán theo quy định của UBCK Việt Nam như giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư nên cạnh tranh giữa các công ty này để giành được thị phần rất gay gắt. Trên cơ sở đó, yếu tố quyết định thành công sẽ là uy tín, chất lượng dịch vụ và phí dịch vụ ưu đãi cho khách hàng. APEC Securities là một trong 10 công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam với tổng giá trị giao dịch lên đến 6 triệu đô la một ngày. APEC Securities đã vượt qua nhiều CTCK thành lập cùng thời điểm và trước đó và tiếp tục nỗ lực để giành được vị thế cao hơn trên thị trường. Để có được những thành công đó, APEC Securities luôn luôn phấn đấu cải tiến dịch vụ chứng khoán và chăm sóc khách hàng, cũng như củng cố thương hiệu, phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng. 2.2. Thực trạng hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương 2.2.1. Hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương trên Sở giao dịch Là hoạt động mà công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, hiện nay APEC Securities đang dần chiếm lĩnh thị phần giao dịch chung của toàn thị trường Việt Nam. APEC Securities luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Habubank, Sacombank... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2506.doc
Tài liệu liên quan