MỤC LỤC
Lời cảm ơn.i
Danh mục chữ viết tắt.ii
Mục lục . iii
Danh mục các biểu bảng.vi
Danh mục các hình .vii
MỞ ĐẦU.1
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .5
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .5
1.2. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học . .5
1.3. Phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm. .6
1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học. .6
1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề. .6
1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa. .7
1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm. .7
1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thínghiệm . .8
1.4.Phương pháp dạy học nêu vấn đề . .9
1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề . .9
1.4.2. Một số các khái niệm liên quan .12
1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề . .13
1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập .13
1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề. .13
1.5. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực . 14
1.5.1. Khái niệm năng lực . 14
1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học . .15
1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.15
1.6.Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
của học sinh. .16
1.6.1.Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.16
1.6.2.Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. .19
1.7. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa lớp 10 THPT .22
1.7.1. Mục đích điều tra .22iv
1.7.2.Phương pháp điều tra . 22
1.7.3. Đối tượng điều tra. 22
1.7.4. Kết quả điều tra . 22
1.7.5. Đánh giá kết quả kiểm tra . 23
Tiểu kết chương 1 . .24
CHƢƠNG 2 : XÂY DỰNG BÀI GIẢNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM CHƢƠNG
OXI-LƢU HUỲNH LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT .25
2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát
triển năng lực tư duy của học sinh.25
2.1.1.Ý nghĩa trí dục . .25
2.1.2. Ý nghĩa phát triển. .25
2.1.3. Ý nghĩa giáo dục.25
2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương oxi-lưu huỳnh.25
2.2.1. Vị trí mục tiêu chương oxi-lưu huỳnh .25
2.2.2. Cấu trúc nội dung chương oxi-lưu huỳnh . .26
2.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học.27
2.3.1.Sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu bài mới.27
2.3.2.Sử dụng thí nghiệm đối chứng . 27
2.3.3.Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề. .28
2.3.4.Sử dụng thí nghiệm cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất . . .28
2.3.5.Sử dụng thí nghiệm trong giờ thực hành.29
2.3.6.Sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập . 29
2.4. Thí nghiệm chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.30
2.5.Sử dụng thí nghiệm bài oxi-ozon . .31
2.5.1.Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm . .31
2.5.2. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của oxi.38
2.5.3.Điều chế ozon. .38
2.5.4.Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của ozon 40
2.5.5.Sử dụng thí nghiệm bài lưu huỳnh. .41
2.5.6.Sử dụng thí nghiệm dạy học bài hiđro sunfua-lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnhtrioxit.44v
2.5.7.Sử dụng thí nghiệm dạy học bài axit sunfuric-muối sunfat. 50
2.6.Các giáo án thực nghiệm. .52
2.6.1. Oxi-ozon . .52
2.6.2.Hiđro sunfua - lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit. .62
2.6.3. Luyện tập oxi-lưu huỳnh.72
Tiểu kết chương 2.79
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM. .80
3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm. .80
3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. .80
3.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm. .80
3.4.Tiến trình thực nghiệm sư phạm. .80
3.5.Tiến hành thưc̣ nghiêṃ . .81
3.5.1. Chuẩn bi ̣cho giờ lên lớ p . .81
3.5.2. Tổ chứ c kiểm tra . .81
3.5.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm . .81
3.6.Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. .82
3.6.1. Kết quả kiểm tra . .82
3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm . .89
Tiểu kết chương 3 . 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . .94
1. Kết luận . .94
2. Khuyến nghị. .94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.96
PHỤ LỤC . . 99
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạy học sử dụng thí nghiệm và dạy học nêu vấn đề chương oxi-Lưu huỳnh hóa học lớp 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học 10 nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 THPT
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 theo định
hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh, sẽ
giúp học sinh dễ dàng liên kết các kiến thức về oxi , lưu huỳnh và các hợp chất của
chúng theo tư duy logic. Đồng thời, việc dạy học hóa học được gắn với thực tiễn cuộc
sống hơn, học sinh có hứng thú, say mê học tập môn hóa học, từ đó góp phần phát
triển một số năng lực cho học sinh trung học phổ thông đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học môn hóa học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
8.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH Hóa học.
8.1.2. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài giảng hóa
học theo định hướng phát triển năng lực
8.1.3. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài tập hóa học
theo định hướng phát triển năng lực
8.1.4. Nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh.
8.1.5. Nghiên cứu nội dung kiến thức, phân phối chương trình, SGV, tài liệu tham
khảo,các chuyên đề .có liên quan đến chương 6 : oxi-lưu huỳnh lớp 10
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
8.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại tại trường THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu
8.2.2. Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm,
thái độ ... của họ về việc giảng dạy hóa học trong trường THPT, cũng như những thuận
lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.
4
8.2.3. Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc giảng dạy của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy và học môn hóa học lớp 10
8.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các
giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp dạy học
hiên đại trong giảng dạy.
8.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đãđặt ra, tiến hành
thực nghiệm ở trường THPT Thanh Oai A, trường THPT Lưu Hoàng, để xem xét hiệu
quả và tính khả thi của phương pháp đang áp dụng
8.3. Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học: Dùng để phân tích và xử lí các số liệu
thu được qua điều tra và thực nghiệm.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan một cách có hệ thống cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực cho
học sinh THPT.
- Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi –lưu huỳnh hóa học 10 theo hướng
phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh, giúp học
sinh có hứng thú, say mê học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: xây dựng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học [21,30]
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực ngày càng cao, nó
đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững
vàng, do đó giáo dục hiện đại phải tập trung vào phát triển tối đa năng lực của người
lao động. Để người lao động tương lai đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đòi hỏi phải
có sự đổi mới giáo dục và đào tạo “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú
trọng trang bị kiến thức sang tậptrung phát triển nhân cách toàn diện chú trọng
đến năng lực và phẩm chất người học” (21). Trong các trường học đổi mới phương
pháp học tập theo các hướng sau:
1.Tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động, tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo, từ đó
hình thành cho học sinh thói quen học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
2. Tổ chức tốt hoạt động hợp tác nhóm trong dạy học nhằm phát triển trí tuệ của tập
thể học sinh, học sinh được học tập trong tập thể tốt sẽ hình thành một số năng lực,
hợp tác, tự khẳng định, phê phán....
3. Thường xuyên sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm thực hành, đặc biệt là
công nghệ thông tin để học sinh tìm kiếm xử lí thông tin, tiến hành các thí nghiệm từ
đó hình thành cho học sinh một số các năng lực, công nghệ thông tin và truyền thông,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn....
4. Kiểm tra đánh giá cần được đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
kiểm tra đánh giá cần được chia theo các cấp độ nhận thức khác nhau nhằm tạo động
lực thúc đẩy tính tích cực học tập và nghiên cứu của học sinh.
1.2. Lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp dạy học [30]
Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống, có rất nhiều các phương pháp
dạy học tích cực, mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm,nhược điểm,những
thế mạnh riêng và không có phương pháp nào là toàn diện. Vì vậy trong quá trình dạy
học người giáo viên phải có sự lực chọn phương pháp dạy học phù hợp với bài học,
đối tượng học sinh,cơ sở vật chất của nhà trường, đồ dùng dạy học tự làm và môi
trường sống xung quanh của học sinh. Việc lựa chọn phương pháp phải căn cứ vào
những yếu tố sau đây:
1. Mục tiên bài dạy.( kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng phát triển năng lực).
6
2.Lựa chọn phương pháp dạy học ( đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường,
môi trường sống của học sinh....).
3. Kinh nghiệm đã có của bản thân giáo viên.
Việc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy nào cho phù hợp là quyền của giáo viên và
học sinh nhưng phải thực hiện trên quan điểm dạy học hiện đại “ lấy người học làm
trung tâm” , toàn bộ quá trình dạy học phải hướng vào người học để khai thác tối đa
tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của học sinh, của tập thể học sinh với tiêu
chí phát triển năng lực tối đa cho người học.
1.3. Phƣơng pháp dạy học sử dụng thí nghiệm
1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.
Dạy học sử dụng thí nghiệm là phương pháp dạy học đặc trưng của môn hóa
học, có vai trò quan trọng như là một bộ phận cần thiết phải có. Sử dụng tốt phương
pháp dạy học này giúp học sinh nắm vững kiến thức, dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.
Nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.
Thí nghiệm hóa học giúp học sinh nắm vững kiến thức sâu sắc coi là nguồn
kiến thức để hình thành khái niệm, nguyên lý cơ bản về hóa học và truyền thụ kiến
thức là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của
kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho năng lực giải quyết vấn đề , năng lực tư duy sáng tạo của
học sinh.
Thí nghiệm hóa học không chỉ dùng cung cấp kiến thức, hình thành khái niệm
mà còn thông qua đó giúp học sinh nâng cao hứng thú trong học tập, làm hoạt động
hóa người học, phát triển tư duy sáng tạo, sửa các lỗi về nhận thức của học sinh về các
vấn đề riêng biệt trong hóa học, hình thành ở học sinh năng lực vận dụng kiến thức
hóa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề
Dạy học dùng thí nghiệm có thể được thực hiện ở một số dạng như:
- Giáo viên biểu diễn thí nghiệm
- Học sinh nghiên cứu thí nghiệm bài học mới
Giáo viên nêu vấn đề nghiên cứu, học sinh thực hiện các thí nghiệm và xuất
hiện tình huống mới. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng giả thuyết khoa học và
lập kế hoạch giải quyết. Sau đó tổng hợp so sánh, xử lý kết quả, kết luận vấn đề khoa
học nghiên cứu của mình. Hoặc học sinh sau khi được giáo viên nêu vấn đề thì tự xây
7
dựng giả thuyết khoa học, tự thực hiện thí nghiệm, tự phân tích, xử lý kết quả và đưa
ra kết luận.
1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa
Khác biệt chủ yếu về nguyên tắc của thí nghiệm nêu vấn đề với thí nghiệm
minh họa là cấu trúc tiến hành thí nghiệm và tính sáng tạo khi giải thích hiện tượng.
Thí nghiệm nêu vấn đề là thí nghiệm qua đó có thể đặt ra và giải quyết các vấn
đề học tập khác nhau, nghĩa là qua thí nghiệm phải nảy sinh tình huống. Do vậy không
phải bất kì thí nghiệm nào cũng dùng để tạo tình huống có vấn đề.
Dùng các thí nghiệm trình bày để dẫn dắt giải quyết vấn đề nảy sinh, dựa vào
kiến thức, hiện tượng và các quy luật mà học sinh đã biết qua học tập và thực tế.
1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm
Dựa vào mục tiêu đề ra, kết hợp với nội dung bài học và tình hình cụ thể phòng
thí nghiệm hóa học ở trường THPT chúng tôi dự kiến xây dựng quy trình dạy học sử
dụng thí nghiệm như sau:
1.3.4.1.Xây dựng tình huống
- Thực hiện thí nghiệm nhằm nhắc lại kiến thức học sinh đã được học, đã biết trong
thực tế cuộc sống hàng ngày gặp phải.
- Thực hiện thí nghiệm tương tự, nhưng khác về điều kiện như nồng độ, nhiệt độ, xúc
tác....
VD: Đốt cacbon ngoài không khí và trong lọ đựng O2
- Đề nghị học sinh nhận xét các hiện tượng của thí nghiệm xảy ra
1.3.4.2. Trả lời các vấn đề yêu cầu
Thông qua quan sát các hiện tượng thí nghiệm vừa xảy ra, giáo viên yêu cầu
học sinh trả lời hiện tượng quan sát được và bản chất các quá trình xảy ra là gì?
- Điều kiện thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện nào?
- Hiện tượng chứng tỏ phản ứng đã xảy ra có giống với các kiến thức lý thuyết đã học,
được biết hay không?
- Ngoài hiện tượng giống với lý thuyết đã học, thì còn hiện tượng, tính chất nào thu
được khác với các kiến thức đã biết không?
1.3.4.3. Phương pháp giải quyết những vấn đề đặt ra
- Giáo viên đề nghị học sinh nhắc lại điều kiện của hai thí nghiệm cho sắt tác dụng với
dung dịch axit sunfuric loãng và cho sắt tác dụng với axit sunfuric đặc vừa tiến hành
và viết phương trình hóa học của phản ứng.
8
- Để hướng dẫn học sinh xác định đúng sản phẩm của thí nghiệm, giáo viên yêu cầu
học sinh căn cứ vào các hiện tượng quan sát được, so sánh rồi dự đoán xem chất mới
này là chất gì?. Có thể xác định dự đoán sản phẩm dựa vào các phản ứng đặc trưng,
chất chỉ thị mầu ... để nhận biết sản phẩm. Từ đó viết phương trình hóa học của phản
ứng .
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kết luận chất mới tạo thành qua tổng hợp phân
tích các hiện tượng và phương trình hóa học của phản ứng để xác định tính chất khác
của chất nghiên cứu tạo thành trong điều kiện mới.
1.3.4.4 Tổng kết trả lời của học sinh
Giáo viên căn cứ vào trả lời của học để bổ sung, chỉnh sửa những kiến thức học sinh
cần nắm vững.
- Kiểm tra kiến thức học sinh vừa lĩnh hội và hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
đã học và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thí
nghiệm.
Khi tiến hành dạy học sử dụng thí nghiệm , giáo viên cần chú ý đảm bảo các yêu cầu
sư phạm sau:
1.3.5.1. Một số kỹ thuật cơ bản thí nghiệm ở trường THPT
Học sinh cần làm tốt một số các thao tác thí nghiệm sau:
+ Châm và tắt đèn cồn
+ Rửa và làm khô ống nghiệm
+ Kẹp ống nghiệm vào kẹp gỗ
+ Cách lấy hóa chất ra khỏi các lọ
+ Cách cho hóa chất vào ống nghiệm
+ Cách trộn hóa chất rắn
+ Cách pha loãng dung dịch
1.3.5.2.Đảm bảo an toàn thí nghiệm
An toàn thí nghiệm là điều quan trọng đấu tiên cần đảm bảo khi tiết hành các
thí nghiệm, nó đòi hỏi giáo viên phải rất cẩn trọng và hiểu cách tiến hành thí nghiệm
để đảm bảo an toàn cho học sinh, bản thân và môi trường.
1.3.5.3.Đảm bảo kết quả thí nghiệm
Kết quả dạy học sẽ là số không khi mà thí nghiệm hóa học không xảy ra như
mong muốn, để thí nghiệm hóa học thành công giáo viên cần giành thời gian để chuẩn
9
bị các thí nghiệm.Phải tiến hành làm thử các thí nghiệm cho đến khi thành công mới
được sử dụng trong dạy học.
1.3.5.4.Đảm bảo tính trực quan của thí nghiệm
Căn cứ vào điều kiện của phòng thí nghiệm trong nhà trường, giáo viên cần có
sự lựa chọn, cải tiến để các thí nghiệm được lắp đặt một cách mỹ quan nhất. Các thí
nghiệm cần phải có hiện tượng rõ ràng để tất cả học sinh trong lớp học đều có thể quan
sát rõ được.
1.4. Phƣơng pháp dạyhọc nêu vấn đề
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một phương pháp dạy học tích cực góp
phần nâng cao tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy,
đồng thời hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn
luyện trí thông minh của học sinh.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề còn có những tên gọi khác như “Dạy học nêu
vấn đề”, “Dạy học gợi vấn đề”, “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”,“Dạy học
giải quyết vấn đề”, “Dạy học đặt và giải quyết vấn đề” “Dạy học phát hiện và giải
quyết vần đề” ,có tác dụng hoạt động hóa nhận thức và hình thành năng lực vận dụng
kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề cho học sinh.
1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề
1.4.1.1 Khái niệm [34]
Phương pháp dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp riêng biệt mà
là tập hợp của nhiều phương pháp có liên hệ chặt chẽ với nhau.Dạy học nêu vấn có
khả năng xâm nhập vào nhiều phương pháp dạy học khác nhau từ đó làm cho phương
pháp trở lên tích cực hơn.
Một số tác giả đã đưa ra khái niệm về phương pháp dạy học nêu vấn đề như
sau:
Theo M.I. Mackmutov “Tạo ra một chuỗi tình huống có vần đề và điều khiển
hoạt động của học sinh nhằm độc lập giải quyết các vấn đề học tập đó là thực chất của
quá trình dạy học giải quyết vấn đề”
Theo V.O Kon thì “ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên
sự điều khiển quá trình học sinh độc lập giải quyết các bài toán thực hành hay lí
thuyết”
Tóm lại trong dạy học nêu vấn đề giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và yêu
cầu học sinh tìm cách giải quyết. Phương pháp dạy học này có ý nghĩa tích cực trong
10
việc phát triển năng lực tư duy, trí thông minh, khả năng sáng tạo, vận dụng kiến thức
khoa học vào thực tiễn cho học sinh.
1.4.1.2 Bản chất của dạy học nêu vấn đề [2]
Là tạo ra tình huống có vấn đề, phát triển vấn đề và giải quyết vấn đề, việc phát
hiện và giải quyết vấn đề là động lực thúc đẩy quá trình vận động và phát triển của sự
vật và hiện tượng.
- Giáo viên đặt ra câu hỏi cho học sinh, những câu hỏi khoa học có tính logic với nhau
chứa đựng cái đã biết và cái phải tìm tòi.
- Học sinh tiếp nhận câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn và đặt vào trạng thái nội tâm bên
trong cho mình có nhu cầu muốn phải giải quyết cho bằng được vấn đề đó.
-Trong quá trình giải quyết vấn đề lĩnh hội một cách tự giác và tích cực, học sinh sẽ có
được niềm vui sướng của sự sáng tạo. Như vậy khác với kiểu dạy học truyền thống,
học sinh chỉ nhằm mục đích ghi nhớ kiến thức đã học là được (dạy học theo cách tiếp
cận nội dung). Dạy học nêu vấn đề tức là dạy bằng vấn đề nhận thức (dạy học tiếp cận
năng lực) là mục đích quan trọng chính, đã gây ra động cơ nhận thức, thúc đẩy sự tìm
tòi sáng tạo của học sinh.
+ Vai trò của GV:
1. GV là người xây dựng và đưa ra tình huống có vấn đề ( HS cũng có thể đưa ra tình
huống có vấn đề).
2. Hướng dẫn HS cơ sở đúng đắn đề GQVĐ.
3. Theo dõi và trợ giúp HS trong quá trình thực nghiệm GQVĐ.
4. Hệ thống hóa tri thức mà HS mà học sinh tìm ra trong quá trình GQVĐ.
+ Vai trò của học sinh:
1.Nhận biết vấn đề
-Phân tích và hiểu rõ vấn đề
-Đưa ra các tình huống
2. Đề xuất phương án giải quyết
Phân tích các tình huống để tìm ra phương án tối ưu nhất.
3. Giải quyết vấn đề
Nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm, làm thí nghiệmđể GQVĐ.
4. Kết luận và vận dụng
- Từ kết quả thực nghiệm đưa ra kết luận về tri thức lĩnh hội được.
- Vận dụng cách GQVĐ trong các tình huống khác nhau.
11
1.4.1.3. Cách thức xây dựng tình huốngdạy học nêu vấn đề trong dạy hóa học
Có 3 cách thường dùng để có thể tạo ra các tình huống có vấn đề cơ bản trong dạy học
hóa học.
Cách 1: Tạo tình huống nghịch lý
Giáo viên đưa ra vấn đề mới nhìn dường như rất vô lý, trái ngược với các nguyên lý
chung đã được công nhận.
Ví dụ : Các học thuyết về cấu tạo chất, phát minh và hoàn thiện bảng hệ thống tuần
hoàn các nguyên tố hóa học là tài liệu có thể xây dựng các tình huống nghịch trong
dạy học nêu vấn đề.
- Tình huống bế tắc, khi xét mâu thuẫn nếu dùng lý thuyết thì gặp bế tắc, khi đó phải
vận dụng quy luật khác để giải thích.
Ví dụ: Quy luật điền electron vào các lớp, sự chèn các phân lớp electron
Cách 2: Tạo tình huống lựa chọn
Là tình huống học sinh phải lựa chọn các phương án khác nhau để quyết định
nhiệm vụ đặt ra.
Ví dụ: Lựa chọn hóa chất điều chế oxi từ KNO3,hỗn hợp KClO3 + MnO2, hỗn
hợp KMnO4 ,,,,
Cách 3: Tình huống “tại sao”
Tình huống yêu cầu phải tìm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của hiện
tượng, từ đó tìm lời giải thích tại sao.Đó là khi cần giải thích những hiện tượng, những
tính chất hóa học dựa vào thành phần và cấu tạo hợp chất hóa học, tình huống này giúp
học sinh tích lũy được vốn kiến thức sâu và rộng.
Ví dụ: Vì sao oxi và lưu huỳnh các nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIA trong
BTHH lại có trạng thái và màu khác nhau.
1.4.1.4. Quy trình dạy họcnêu vấn đề trong hóa học
-Đặt vấn đề
- Phát biểu vấn đề
- Đề xuất phương hướng giả thuyết
- Lập kế hoạch theo giả thuyết
- Thực hiện kế hoạch
-Đánh giá việc thực hiện
- Kết luận, giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội
12
1.4.2. Một số các khái niệm liên quan
1.4.2.1 Vấn đề
Có rất nhiều tài liệu nói về “ vấn đề’’. Chúng ta có thể hiểu “vấn đề” là một tình
huống mà người học thấy cần phải tìm hiểu, khám phá và có thể giải quyết được để
tăng thêm sự hiểu biết cho bản thân.
1.4.2.2. Tình huống có vấn đề
Thế nào là tình huống có vấn đề. Chúng ta cùng đến với tình huống dạy học
sau?
Khi dạy học luyện tập về tính chất hóa học của axit sunfuric giáo viên đặt câu
hỏi theo hai cách sau?
Cách 1: Cho các phản ứng hóa học:
Fe + H2SO4 (loãng) FeSO4 + H2
Cu + H2SO4( đặc)
0t CuSO4 + SO2 + H2O
Hãy cho biết vai trò của axit sunfuric trong các phản ứng?
Cách 2: Viết phương trình phản ứng hóa học của axit sunfuric với hai kim loại sắt và
đồng và cho biết vai trò của axit sunfuric khi tham gia phản ứng?
Chúng ta dễ nhận thấy câu hỏi ở cách 1 quá đơn giản, chưa đưa được học sinh vào tính
huống có vấn đề, chưa thúc đẩy nhu cầu tìm kiến tri thức của HS. Ở cách đặt câu hỏi
thứ 2 chúng ta thấy học sinh bị đặt vào tình huống có vấn đề thực sự.
Bước 1: HS phải tái hiện lại kiến thức về axit sunfuric khi tham gia phản ứng với kim
loại, axit ở dạng loãng hay đặc.
Bước 2: HS thảo luận để làm rõ vấn đề
+ Axit sunfuric loãng chỉ tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động
kim loại (beketop), kim loại phản ứng bị oxi hóa ở mức oxi hóa thấp.
+ Axit sunfuric đặc tác dụng được với cả các kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt
động kim loại (beketop), kim loại bị oxi hóa ở mức oxi hóa cao trừ Au,Pt.
+ Axit sunfuric đặc nguội không tác dụng với các kim loại Al, Fe, Cr.
Bước 3: HS viết các phương trình phản ứng và kết luận vai trò của axit sunfuric?
+ Fe, Cu tác dụng H2SO4 loãng:
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2
Cu + H2SO4 Không pư
13
+ Fe, Cu tác dụng với H2SO4 đặc nóng
Cu + H2SO4( đặc)
0t CuSO4 + SO2 + H2O
Fe + H2SO4 (đặc)
0tFe2(SO4)3 + SO2 + H2O
+ Kết luận: Trong phản ứng với kim loại axit sunfuric đóng vai trò là chất oxi hóa
Tóm lại tình huống có vấn đề là tình huống có xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến
thức đã biết và chưa biết mà học sinh phải vận dụng kiến thức của mình, của tập thể để
giải quyết qua đó tạo dựng niền tin, sự đam mê, tinh thần hợp tác, khả năng sáng tạo
và phát triển tư duy của học sinh.
1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề [11]
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi về cái mới, cái chưa biết nó phải kích thích suy
nghĩ, tìm tòi của HS, buộc HS phải vận dụng các thao tác tư duy khác nhau, phải giải
thích, chứng minh,kết luận.
Câu trả lời của HS phải là sản phẩm của hoạt động tư duy. HS tái hiện kiến thức
cũ nhưng chưa đủ để trả lời câu hỏi, do đó HS phải tìm tòi, sáng tạo, liên kết kiến thức
cũ và mới với nhau.
Câu hỏi nêu vấn đề phải có những đặc điểm sau: Phải chứa đựng một mâu
thuẫn nhận thức, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, phải phản ánh tâm
trạng ngạc nhiên cho người học. Chẳng hạn khi học bài Oxi-Ozon giáo viên nêu câu
hỏi: “ Lỗ thủng tầng ozon” gây nên những tác hại gì. Những khí nào gây thủng tầng
ozon. Cho biết cơ chế của phản ứng?
1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập [11]
Quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập gồm các bước sau
Bước 1: Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề.
Bước 2: Xác định phương hướng giải quyết.
Bước 3: Kiểm tra sự đúng đắn của giải thuyết bằng lí luận hay thực nghiệm.
Bước 4: Giáo viên chỉnh lí, bổ sung giải thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới
cần lĩnh hội.
Bước 5: Kiểm tra lại và áp dụng kiến thức vừa thu được.
1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề [11]
Trong quá trình giảng dạy thùy thuộc vào đối tượng HS mà GV có thể áp dụng
các mức độ từ thấp đến cao của việc áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
14
Mức độ thứ nhất: GV thực hiện cả ba khâu đặt vấn đề, phát biểu vấn đề và giải
quyết vấn đề.
Mức độ thứ hai: GV đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, HS giải quyết vấn đề.
Mức độ thứ ba: GV đặt vấn đề, HS phát biểu vấn đề và giải quyết vấn đề.
Mức độ thứ tư: GV tổ chức để học sinh tự phát hiện vần đề, phát biểu và giải
quyết vấn đề.
Với tình hình hiện nay ở trường THPT giáo viên chủ yếu áp dụng mức độ 2 và
mức độ 3 trong việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề cho học sinh.
1.5. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
1.5.1. Khái niệm năng lực [14]
Có rất nhiều các tác giả các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra khái
niệm năng lực.
Theo từ điển tâm lí học ( Vũ Dũng 2000) “ Năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.
Theo john Erpenbeck “ Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được qui định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện
thực hóa qua ý chí”.
Theo Weinert (2001) “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc
sãn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sãn sàng về
động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Theo các tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường “Năng lực là một thuộc tính
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm”.
Như vậy năng lực là sự vận động tổng hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm, để giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ trong các tình hống khác nhau thuộc
các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Mục tiêu dạy học phải mô tả và hình thành được năng lực cho HS.
+ Trong các môn học phải mô tả được năng lực đặc thù của môn học.
+ Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng , mong muốn
+ Xây dựng và lựa chọn phương pháp phù hợp với định hướng phát triển năng lực.
15
+ Cần chú trọng đồng thời phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn cho HS.
1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học
1.5.2.1. Năng lực chung [6]
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có
để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành
và phát triển các năng lực chung của học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh tám
năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo,năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực
tính toán,năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
1.5,2.2. Năng lực đặc thù của môn hóa học [8]
Năng lực đặc thù là năng lực được phát triển thông qua một môn học nhất định,
năng lực đặc thù của môn hóa học bao gồm
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học
+ Năng lực thực hành hoá học
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hoá học
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
+ Năng lực sáng tạo
1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân
loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với
mỗi hiện tượng, tình huốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002745_4634_2006280.pdf