LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Kiều hối là gì? 1
1.2. Các dòng kiều hối. 2
1.2.1. Kiều hối chuyển theo kênh chính thức. 2
1.2.2. Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức. 2
1.2.3. Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam. 3
1.3. Vai trò của kiều hối trong phát triển kinh tế. 4
1.4. Những điều kiện kinh tế, xã hội tác động đến sự tăng trưởng kiều hối. 5
1.4.1. Trước năm 1990. 5
1.4.2. Từ 1990 đến 2000. 6
1.4.3. Từ 2000 đến nay. 7
1.5. Cách thức nhận và chuyển tiền kiều hối tại các Ngân hàng Thương mại.
1.5.1. Qui trình nhận tiền kiều hối. 8
1.5.1.1. Sơ đồ nhận tiền kiều hối. 8
1.5.1.2. Các cách thức nhận tiền kiều hối. 8
1.5.2. Qui trình chuyển tiền kiều hối. 10
1.5.2.1. Sơ đồ chuyển tiền kiều hối. 10
1.5.2.2. Các cách thức chuyển tiền kiều hối. 11
1.5.3. Những mục đích chuyển tiền kiều hối hợp pháp ở Việt Nam. 11
1.5.3.1. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tập nước ngoài. 11
1.5.3.2. Chuyển mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài. 12
1.5.3.3. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài. 12
1.5.3.4. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài. 13
1.5.3.5. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài. 13
1.5.3.6. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài. 13
1.5.3.7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài. 13
1.6. Kinh nghiệm của các quốc gia trên Thế giới và khu vực về thu hút nguồn lực kiều hối. 14
1.6.1. Tại Ấn Độ. 14
1.6.2. Tại Trung Quốc. 15
1.6.3. Tại Philippines. 16
Kết luận chương 1 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGUỒN KIỀU HỐI TẠI BIDV HCMC
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Lịch sử hình thành và phát triển. 18
2.1.1. Sơ lược về BIDV HCMC. 18
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức. 20
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ đang được cung ứng bởi BIDV HCMC. 21
2.1.2.1. Sản phẩm của nghiệp vụ huy động vốn. 21
2.1.2.2. Sản phẩm tín dụng. 21
2.1.2.3. Sản phẩm nghiệp vụ dịch vụ khác. 21
2.2 Tình hình hoạt động thu hút nguồn lực kiều hối của BIDV HCMC trong thời gian qua. (2000->2007) 22
2.3.1. Tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối của BIDV HCMC. 22
2.3.2. Kết quả đạt được của hoạt động kiều hối. 25
2.3.2. Các mặt còn tồn tại và nguyên nhân. 29
2.3. Những cơ hội và thách thức đặt ra cho BIDV HCMC trong quá trình phát triển nguồn lực kiều hối. 32
2.3.1. Những cơ hội. 32
2.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của TP.HCM trong năm đầu tiên hội nhập tổ chức Thương mại Thế giới. 32
2.3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của nguồn lực kiều hối. 35
2.3.2. Những thách thức. 36
2.3.2.1. Những khó khăn về mặt thể chế. 36
2.3.2.2. Mức độ cạnh tranh trong hoạt động thu hút kiều hối trên địa bàn TP.HCM. 36
Kết luận chương 2. 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI TẠI BIDV HCMC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI.
3.1. Định hướng phát triển chung của BIDV HCMC ĐẾN NĂM 2010. 40
3.1.1. Xác định đúng đối tượng phục vụ. 40
3.1.2. Xác định đúng nhu cầu khách hàng. 40
3.1.3. Xác định đúng thị trường tiềm năng. 41
3.2. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển kiều hối của BIDV HCMC trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 42
3.2.1. Nhóm giải pháp tầm vĩ mô thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước. 42
3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế hợp lý. 43
3.2.1.2. Có các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ kiều bào đầu tư cho đất nước. 44
3.2.2. Nhóm giải pháp từ BIDV Hội sở chính. 45
3.2.3. Nhóm giải pháp trực tiếp dành cho BIDV HCM. 46
3.2.3.1. Công tác quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm đối tác đầu vào. 46
3.2.3.2. Xây dựng mạng lưới chi trả rộng. 50
3.2.3.3. Xây dựng biểu phí dịch vụ hợp lý. 50
3.2.3.4. Nguồn ngoại tệ chi trả. 51
3.2.3.5. Xây dựng chính sách khách hàng tốt. 51
3.2.3.6. Các biện pháp khác đi kèm. 52
3.2.3.7. Biện pháp ghi nhận thành quả đóng góp của cán bộ nhân viên đối với sự phát triển của BIDV HCMC 54
3.3. Những giải pháp kiến nghị bổ trợ 54
Kết luận chương 3 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các tổ chức kinh tế làm dịch vụ nhận và chi trả kiều hối trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 57
Phụ lục 2: Giấy đề nghị mở tài khoản tiết kiệm kiều hối. 58
Phụ lục 3: Danh sách một số Ngân hàng trong nước có thực hiện dịch vụ kiều hối 59
Phụ lục 4: Giới thiệu công ty chuyển tiền nhanh Western Union 62
Phụ lục 5: Phiếu nhận tiền Western Union 66
Phụ lục 6: Phiếu chuyển tiền Western Union 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
56 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1892 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn lực kiều hối tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ký hợp đồng đại lý chính thức chi trả kiều hối với Western Union. Trong đó BIDV-HCMC hưởng phí trong dịch vụ kiều hối trên mỗi cuộc tiền thanh toán hoặc cuộc tiền chuyển đi.
BIDV ký một thoả thuận chuyển tiền kiều hối với Ngân hàng Metropolitan, chi nhánh Đài Loan về chuyển tiền nhanh từ Đài Loan về Việt Nam. Theo đó các chi nhánh của Metropolitan tại Đài Loan sẽ tiếp nhận tiền của người có nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam. Số tiền này sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của BIDV, kèm theo là danh sách những người nhận tại Việt Nam. Căn cứ vào danh sách này BIDV sẽ thực hiện việc chi trả trong ngày. BIDV chỉ định Chi nhánh Hà Thành làm đại lý chi trả kiều hối và là đầu mối thu phí dịch vụ. Cuối mỗi tháng Chi nhánh Hà Thành sẽ tổng hợp và chuyển phí theo tỷ lệ 50/50 trên số phí thu được trên từng giao dịch cho Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng.
BIDV ký một thoả thuận chuyển tiền kiều hối về Việt Nam với Công Ty Kiều Hối VINA USA Inc. (có văn phòng đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh). Chi Nhánh Sài Gòn làm đại lý chi trả kiều hối và làm đầu mối thu phí dịch vụ.
Với dịch vụ chuyển tiền kiều hối VINA USA, người gửi tiền ở Mỹ và Canada có thể gửi thư nhắn, thư kiều hối cho người nhận và ngược lại người nhận có thể gửi lại lời nhắn, thư cho người chuyển tiền miễn phí. Phiếu nhắn tin và thư hồi âm miễn phí do VPĐD của VINA USA gửi trực tiếp đến các chi nhánh chi trả kiều hối của BIDV.
Các chi nhánh chi trả thực hiện chi trả kiều hối theo đúng những thông tin do VINA USA cung cấp (bao gồm tên, địa chỉ, điện thoại hoặc số CMND).
Hàng tháng Chi nhánh Sài Gòn sẽ đối chiếu danh sách chuyển tiền trong tháng với Công ty VINA USA Mỹ, tính phí dịch vụ được hưởng của BIDV và chuyển trả phí về cho các chi nhánh phục vụ người hưởng theo tỷ lệ 50/50.
BIDV ký thoả thuận với Ngân hàng Korea Exchange Bank (KEB), chi nhánh Hà Nội về việc chuyển tiền kiều hối cho người lao động tại Hàn Quốc về Việt Nam. Theo đó các chi nhánh của KEB của Hàn Quốc sẽ tiếp nhận tiền của người có nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam. Số tiền này sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của KEB Chi nhánh Hà Nội mở tại Chi nhánh Đông Đô, kèm theo là danh sách những người nhận tại Việt Nam. Căn cứ vào danh sách này chi nhánh phục vụ của BIDV sẽ thực hiện việc chi trả trong ngày.
BIDV chỉ định Chi nhánh Đông Đô làm đầu mối tổng hợp phí và chia 40% số phí thu được trên từng giao dịch cho chi nhánh thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối.
BIDV ủy quyền cho Chi nhánh Đông Đô ký hợp đồng chuyển tiền Uniteller với công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Nam (GESEVIETNAM). Với dịch vụ chuyển tiền UNITELLER, khách hàng thụ hưởng sẽ trực tiếp đến chi nhánh của BIDV xuất trình mã số chuyển tiền (Folio), Chứng Minh Nhân Dân hoặc hộ chiếu (passport) còn hiệu lực (đối với người không cư trú) và yêu cầu nhận tiền theo hình thức Uniteller tại chi nhánh.
Chi nhánh phục vụ hướng dẫn khách hàng điền các thông tin vào Phiếu lĩnh tiền (mẫu do GESEVIETNAM cung cấp), xác định người thụ hưởng đúng với chứng minh thư hoặc hộ chiếu (còn hiệu lực) và fax đến GESEVIETNAM.
GESEVIETNAM sẽ kiểm tra mã số chuyển tiền để chấp nhận chi trả hoặc không. Trong trường hợp chi trả, GESEVIETNAM sẽ chuẩn chi đến Chi nhánh Đông Đô. Chi nhánh Đông Đô sẽ thực hiện chuyển tiền cho các chi nhánh phục vụ người thụ hưởng của BIDV.
Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng thực hiện chi trả nguyên số tiền theo đúng chỉ dẫn nhận được kể từ khi được chuẩn chi (trừ trường hợp khách hàng rút tiền mặt bằng ngoại tệ).
Sau khi thực hiện chi trả, mỗi tuần chi nhánh phục vụ người thụ hưởng fax giấy biên nhận lĩnh tiền có chữ ký của người thụ hưởng về GESEVIETNAM.
Chi nhánh Đông Đô xây dựng bộ ký hiệu mật giữa chi nhánh với GESEVIETNAM; giữa chi nhánh Đông Đô với các chi nhánh khác trong hệ thống. Chi nhánh Đông Đô sẽ tổng hợp phí dịch vụ và chuyển trả phí cho các chi nhánh phục vụ người thụ hưởng theo tỷ lệ 50/50.
Ngoài ra, để mở rộng hoạt động chi trả kiều hối BIDV đã ký hợp đồng chuyển tiền từ Malaysia về Việt Nam với Ngân hàng VID-Public Bank.
BIDV chỉ định Sở Giao Dịch I làm đầu mối chi trả kiều hối và tổng hợp. Sau đó Sở Giao Dịch I chia phí báo Có cho chi nhánh phục vụ người thụ hưởng theo tỷ lệ 50/50 trên giá trị thu phí không bao gồm thuế VAT. Ngoài ra, Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng được hưởng thêm phí rút tiền mặt bằng ngoại tệ của khách hàng.
2.2.2. Kết quả đạt được của hoạt động kiều hối:
Doanh Số
Số món
Doanh Số
(1000 USD)
Hình 2.1. Doanh Số Chi Trả Kiều Hối Tại BIDV-HCMC
Nguồn: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động TTQT của các năm của P. DVXNK
Biểu đồ trên cho thấy tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối tại BIDV-HCMC giảm mạnh trong suốt 06 năm từ 2000 đến 2005. Tuy nhiên trong 1 vài năm gần đây với tốc độ tăng trưởng kiều hối trong nước cộng với việc phát triển nhiều kênh chi trả kiều hối, BIDV HCMC đã có một bước tiến vượt bậc về dịch vụ kiều hối so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Cụ thể doanh số chi trả kiều hối trong năm 2004 (2.695.000 USD) của BIDV-HCMC chỉ bằng 1/7 doanh số chi trả kiều hối của năm 2001 (18.530.000 USD) và số món kiều hối giao dịch qua BIDV-HCMC cũng giảm dần tương ứng (từ 1040 món trong năm 2001 giảm hơn 2/3 chỉ còn 278 món giao dịch kiều hối trong năm 2005), nhưng đến năm 2007 đã tăng dần (lên lại 875 món với doanh số 9.335.000 USD; tăng hơn 60% so với năm 2006). Nếu so sánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì doanh số chi trả kiều hối của BIDV-HCMC vẫn chiếm chưa nhiều trong tổng doanh số chi trả kiều hối được chuyển về Việt Nam qua kênh chính thức tại Tp. Hồ Chí Minh.
Riêng đối với kênh chuyển tiền ra nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế về mặt thủ tục và tính chuyên môn của nhân viên, nên tính đến nay doanh số chuyển tiền vẫn là con số quá nhỏ chỉ khoảng vài trăm ngàn USD/ năm.
Hình 2.2. Thị phần chi trả kiều hối của BIDV HCMC so với toàn hệ thống năm 2007
9,335 triệu USD
chiếm 14,7 %
Doanh số chi trả kiều hối tại BIDV HCMC
Doanh số chi trả kiều hối của toàn hệ thống BIDV trong năm 2007 là 635 triệu USD
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2007 của BIDV HO.
Hình 2.2 cho thấy dịch vụ chi trả kiều hối của BIDV HCMC vẫn còn yếu chưa tương xứng với vị trí là chi nhánh lớn mạnh trong hẹ thống BIDV. BIDV HCMC cần phát triển hơn nữa dịch vụ này.
Còn xét cụ thể trong năm 2007, lượng kiều hối nhận được tại Tp. Hồ Chí Minh là khoảng 3 tỷ USD trong đó:
Doanh số chi trả kiều hối của Vietcombank, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh trong năm là 550 triệu Đô La Mỹ.
Doanh số chi trả kiều hối tại hội sở Sacombank TP. Hồ Chí Minh đạt 450 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn TP, Hồ Chí Minh đạt 300 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của Công ty Kiều Hối Đông Á (Ngân Hàng TMCP Đông Á) đạt 622 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của BIDV trên địa bàn TP. HCM đạt 200 triệu USD. Tuy nhiên tại BIDV HCMC chỉ đạt được một con số khiêm tốn là 9,335 triệu USD. (hình 2.1)
Phần còn lại thuộc về doanh số chi trả của ngân hàng Eximbank và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
(nguồn www.sggp.org.vn của báo Sài Gòn Giải Phóng và www.mot.gov của Bộ Thương Mại)
Như vậy, qua việc phân tích tình hình về hoạt động của dịch vụ kiều hối của BIDV- HCMC cho thấy BIDV HCMC đã đạt được những kết quả khả quan như sau:
BIDV được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ trong việc thiết lập hệ thống đại lý chi – trả kiều hối. BIDV được phép thiết lập hệ thống chi trả kiều hối với bất kỳ tổ chức kinh tế thông qua việc ký kết các hợp đồng làm dịch vụ chi trả kiều hối.
Trong giai đoạn đầu đã thực hiện thành công hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Nguồn tài chính để hoạt động trong dịch vụ chi trả kiều hối mạnh và loại tiền để chi trả đa dạng.
Biểu phí dịch vụ của BIDV HCMC mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Bảng 2.1. Bảng biểu so sánh tỷ lệ phí chuyển tiền nước ngoài
tại một số hệ thống NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
Phí chuyển tiền (%)
Phí ch/tiền tối thiểu
Phí chuyển tiền tối đa
Điện phí
Phí nước ngoài
NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
0,143
5
200
5
11
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
0,150
5
200
5
20
NH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
0,150
5
200
5
25
NH TMCP ĐÔNG Á
0,150
5
200
5
25
NH TMCP Á CHÂU
0,200
5
300
5
25
NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG
0,150
5
200
8
30
Kết nối mạng thanh toán trong toàn bộ hệ thống của BIDV.
Có uy tín nhất định trên trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
BIDV có hệ thống tài khoản tại các ngân hàng của các nước như: Đức, Australia, Thái Lan, Canada, Áo, Ý, Anh, Hongkong, Nhật, Singapore, Mỹ, Hàn Quốc .... Đây là một điều kiện thuận lợi trong hoạt động dịch vụ kiều hối vì hiện tại lượng kiều hối được chuyển về cho người thụ hưởng ở Việt Nam từ các nước Mỹ, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Malaysia, Đức, Singapore, Australia..
Mạng lưới quan hệ đại lý rộng khắp trên toàn thế giới (BIDV đã thiết lập và duy trì quan hệ đại lý với 800 ngân hàng trên thế giới tại 85 quốc gia) và mạng lưới giao dịch của BIDV rộng khắp cả nước với 122 chi nhánh cấp 1, 201 phòng giao dịch, 99 quỹ tiết kiệm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc chi trả kiều hối.
BIDV có chất lượng thanh toán qua SWIFT quốc tế tốt nên có thể xử lý các lệnh chuyển tiền nhanh, chính xác, an toàn, với chi phí thấp.
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, nhanh nhẹn trong xử lý các giao dịch.
Bảng 2.2. Bảng biểu so sánh nguồn thu kiều hối tại một số hệ thống NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
TÊN NGÂN HÀNG
2006
TỈ LỆ (%)
2007
TỈ LỆ (%)
NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
655
13.9
1.050
19.0
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
593
12.6
635
11.5
NH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
500
10.6
750
13.6
NH TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
670
14.2
950
17.3
NH TMCP ĐÔNG Á
750
16.0
850
15.5
NH TMCP Á CHÂU
400
08.5
525
09.5
CÁC NHTM KHÁC
1.132
24.2
740
13.6
TỔNG LƯƠNG KIỀU HỐI
4.700
100.0
5.500
100.0
Nguồn: www.mot.gov.vn của Bộ Thương Mại
Tuy nhiên qua bảng 2.2. cho thấy hệ thống BIDV cũng là một trong các hệ thống Ngân hàng thương mại có số thu về kiều hối lớn. Do đó cần phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh lại không đạt được thành quả tốt.
2.2.3. Các mặt còn tồn tại và nguyên nhân:
2.2.3.1. Các mặt còn tồn tại:
Dịch vụ kiều hối của chi nhánh chưa có tính khác biệt so với dịch vụ kiều hối của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Do vậy dịch vụ kiều hối của chi nhánh chưa tạo ra tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Chưa có chương trình khuyến mại nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đối với dịch vụ kiều hối của chi nhánh.
Công tác điều tra thị trường, tiếp thị và chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, khách hàng đã từng có quan hệ giao dịch dịch vụ kiều hối với ngân hàng trong thời gian qua (dù chỉ là một lần) chưa được quan tâm, chưa có chiến lược chăm sóc, tiếp thị tốt dẫn đến thiếu thông tin về thị trường và nhu cầu của khách hàng và chưa tháo gỡ được tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng của khách hàng.
Công tác tư vấn khách hàng liên quan đến các sản phẩm đi kèm dịch vụ kiều hối còn chưa tốt.
Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa các sản phẩm khác (tín dụng, tiết kiệm, thẻ, dịch vụ thanh toán) với dịch vụ kiều hối (bán kèm sản phẩm).
Thương hiệu BIDV chưa thật sự nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân. Công tác quảng bá thương hiệu chưa phát huy thương hiệu BIDV để mọi người biết đến. Chưa tạo ra hình ảnh quen thuộc của BIDV về dịch vụ kiều hối đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp (các doanh nghiệp xuất khẩu lao động).
Mạng lưới chưa thực sự gắn kết với phát triển dịch vụ ngân hàng mà chủ yếu nhằm vào mục tiêu cho vay và huy động vốn. BIDV HCMC chưa có mạng lưới các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch mà theo đó cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ với quy mô nhân sự, điều kiện vật chất để tạo ra hình ảnh, phong cách về BIDV.
Mạng lưới tiếp nhận kiều hối còn hạn chế. Chưa có các dịch vụ hỗ trợ đi kèm dịch vụ kiều hối để hấp dẫn khách hàng.
Những tiện ích dịch vụ đi kèm dịch vụ chi trả kiều hối còn hạn chế về số lượng, chất lượng phục vụ và tiện ích phục vụ. Ví dụ: kênh phân phối tự động ATM, các loại hình tiền gửi tiết kiệm... (đối với khách hàng cá nhân thì những tiện ích dịch vụ đi kèm là một trong những yếu tố giữ khách giao dịch lâu dài với ngân hàng)
BIDV-HCMC chưa phát hành những tờ bướm, chưa cập nhật và hoàn thiện thông tin giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ và tiện ích của ngân hàng trên website của ngân hàng, trong đó hướng dẫn chi tiết các thông tin cần thiết liên quan đến dịch vụ kiều hối (hướng dẫn làm thế nào chuyển tiền về Việt Nam, làm thế nào để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về, biểu phí dịch vụ, danh sách các ngân hàng mà ngân hàng phục vụ có mở tài khoản (tên ngân hàng, Swift Code, địa chỉ liên lạc, số tài khoản của ngân hàng phục vụ, mạng lưới chi trả kiều hối, ). Kết quả là hạn chế cơ hội dành cho khách hàng trong việc tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng ở mọi lúc mọi nơi.
2.2.3.2. Nguyên nhân:
BIDV-HCMC còn bị động trong hoạt động dịch vụ kiều hối. Phần lớn lượng kiều hối giao dịch tại BIDV-HCMC do các các chi nhánh đầu mối chuyển về và chỉ được hưởng từ 40% - 50% số phí thu được trên từng giao dịch. Hơn nữa số lượng giao dịch kiều hối lại không nhiều.
Toàn bộ tài khoản Nostro của BIDV-HCMC đã tập trung về BIDV H.O do đó BIDV-HCMC không chủ động trong việc trực tiếp nhận và chi trả kiều hối theo yêu cầu của khách hàng do có thể phải chờ xử lý báo Có từ BIDV. Thời gian xử lý thường phải mất 01 ngày dẫn đến chậm trễ trong việc chi trả kiều hối cho khách hàng.
Mặc dù BIDV-HCMC làm đại lý phụ chi trả kiều hối cho ACB trong dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union nhưng do thiết bị tra soát Mã số giao dịch (MTCN) không còn hoạt động từ Quí II năm 2004 và đến cuối năm 2005 ACB chưa sửa chữa cho nên khi khách hàng đến nhận tiền kiều hối phải mất thời gian chờ nhân viên của BIDV-HCMC tra soát với bên ACB. Vì vậy khách hàng tự động chuyển sang giao dịch kiều hối với ACB hoặc với với các địa điểm chi trả kiều hối thuận lợi khác. Do vậy trong thời gian qua, doanh số kiều hối từ dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union là không có phát sinh.
Chi nhánh chưa xây dựng chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch kiều hối với ngân hàng như các ngân hàng khác ở trên cùng địa bàn hiện đang làm.
BIDV-HCMC chưa có chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với dịch vụ kiều hối và chính sách chăm sóc khách hàng đối với khách hàng có quan hệ về giao dịch kiều hối.
Ngoài ra, trong lĩnh vực dịch vụ kiều hối, BIDV-HCMC phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh với mức phí dịch vụ rất cạnh tranh, mạng lưới chi trả kiều hối rộng khắp với các chương trình khuyến mại thu hút kiều hối hấp dẫn. Cụ thể:
+ Các ngân hàng hoạt động dịch vụ kiều hối trên cùng địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
+ Các công ty kiều hối trên cùng một địa bàn
+ Dịch vụ chuyển tiền cá nhân không qua hệ thống ngân hàng và các công ty kiều hối
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế
Những đối tượng này vừa đóng vai trò là đầu vào và đồng thời cũng đóng vai trò đầu ra. Do đó khi tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tượng trên, BIDV-HCMC phải chịu sức ép về phí dịch vụ.
Địa điểm chi trả kiều hối của BIDV-HCMC không nhiều.
Chưa có đội ngũ chuyên viên thực hiện dịch vụ kiều hối chuyên nghiệp trong chi trả tận nhà người thụ hưởng và chăm sóc khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh chưa có sự liên kết giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống. Điều này làm hạn chế mạng lưới chi trả kiều hối của BIDV nói chung và BIDV-HCMC nói riêng.
Mặc dù BIDV có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng thế giới nhưng dịch vụ chi trả kiều hối không nổi bật và ít được biết đến so với các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.
2.3. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA CHO BIDV HCMC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI.
2.3.1. Những cơ hội.
2.3.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội của TP.HCM trong những năm đầu tiên hội nhập tổ chức Thương mại Thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh kết thúc năm 2007 với nhiều thành tựu kinh tế - xã hội rất đáng phấn khởi. Mặc dù tình hình thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh gia cầm, gia súc diễn biến phức tạp, giá dầu thô và nhiều vật tư chủ yếu liên tục tăng cao gây bất lợi đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, nhưng với sự chỉ đạo xuyên suốt của Thành ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân Thành phố, sự điều hành kiên quyết, có trọng tâm, trọng điểm của Ủy ban nhân dân Thành phố cùng với sự nỗ lực, năng động sáng tạo của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, Thành phố đã thực hiện đạt và vượt 14 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007. Trong đó, nổi bật hơn cả là chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt mức 12,6% cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng trung bình hàng năm của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 (12%) và chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo đã về trước Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 (giảm tỷ lệ hộ nghèo có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm chỉ còn 1,8%).
Thành tựu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đạt được trong năm qua thể hiện trên những nét chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Thành phố năm 2007 theo giá hiện hành đạt 228,697 tỷ đồng (tương đương 14,3 tỷ USD), chiếm tỷ trọng 20% GDP của cả nước. GDP bình quân đầu người cũng có mức tăng trưởng đáng kể, đạt 2.180 USD. Trong 3 khu vực của nền kinh tế, khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 14,1% và chiếm tỷ trọng 52,6% GDP của Thành phố. Bốn ngành dịch vụ tài chính – ngân hàng, du lịch, bưu chính – viễn thông, vận tải – dịch vụ cảng – kho bãi có tốc độ tăng trưởng cao, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố đang đi đúng hướng nhằm gia tăng tỷ trọng của các nhóm ngành dịch vụ, phát huy tiềm năng thế mạnh của trung tâm tài chính, dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước, đặc biệt là tận dụng cơ hội phát triển các lĩnh vực này trong năm đầu Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả cụ thể trên một số ngành dịch vụ có thể ghi nhận như sau: (1) Xuất khẩu trên địa bàn có bước đột phá, đạt kim ngạch trên 17 tỷ USD. Nếu không tính dầu thô, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Thành phố đạt 35,8%. Thị trường xuất khẩu được mở rộng, cơ cấu thị trường có chuyển biến tích cực, giảm dần phụ thuộc vào thị trường châu Á, thâm nhập được nhiều thị trường mới tiềm năng như Nam Phi, Úc, New Zealand. (2) Du lịch của Thành phố là trong những ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao phù hợp với xu thế của thời kỳ hội nhập. Năm 2007, tổng doanh thu du lịch đạt trên 20.000 tỷ đồng (tương đương 1,25 tỷ USD), tăng 20%; số lượng khách quốc tế đến Thành phố đạt 2,65 triệu lượt, tăng 12% so với năm 2006. (3) Ngành bưu chính, viễn thông Thành phố phát triển khá tốt cả về doanh thu và số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Doanh thu ước cả năm đạt 14.000 tỷ đồng, tăng 16,7%; số lượng doanh nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin được cấp phép trong năm là 1.053 doanh nghiệp, tăng 13,2%, nâng tổng số doanh nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin đang hoạt động trên địa bàn là 6.685 doanh nghiệp. Người dân Thành phố ngày càng tiếp cận thuận lợi với công nghệ thông tin, kết quả trong năm có 9,54 triệu thuê bao điện thoại (trong đó có 7,94 triệu máy di động), chiếm tỷ lệ gần 20% số thuê bao điện thoại của cả nước và đạt 143 máy/100 dân. (4) Trên lĩnh vực tài chính ngân hàng, nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt 448.170 tỷ đồng (tương đương 28 tỷ USD), tăng 72,3%; tổng dư nợ tín dụng đạt 355.482 tỷ đồng, tăng 67,6%. Điều đáng ghi nhận là trong tổng dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm đến 39,7%, tăng 71,9% cho thấy nguồn vốn tín dụng được huy động cho đầu tư phát triển kinh tế đã tăng khá.
- Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Ước cả năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%. Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất 18,1%, khu vực ngoài nhà nước tăng 13,5%, khu vực nhà nước tăng 8,9%. Một số ngành có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao như cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị truyền thông, hóa chất, sản phẩm từ cao su – plastic tiếp tục phát triển theo đúng định hướng. Bên cạnh đó, một số ngành dệt, may, sản xuất da giày có tốc độ tăng chậm hơn so với cùng kỳ.
- Ngành nông nghiệp Thành phố đang chuyển dần sang nông nghiệp gắn với đô thị và nông nghiệp sinh thái, giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng hoa, rau an toàn, cây công nghiệp hàng năm và các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Ước cả năm giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 6,5%, diện tích rau đạt 10.000 ha, sản lượng 195.000 tấn; diện tích cỏ chăn nuôi 2.400 ha, đàn heo 380.433 con (tăng 26,4%), trâu bò 121.000 con (tăng 5%); tổng sản lượng thủy sản đạt 57.885 tấn các loại, tăng 2%; sản xuất 45 triệu con cá cảnh (tăng 50%); đàn cá sấu đạt 123.000 con, tăng 58,9%.
- Nhờ kinh tế phát triển, thu ngân sách Thành phố vượt dự toán và tăng cao, ước cả năm tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 83.435 tỷ đồng, tăng 20,44%; trong đó thu nội địa 41.600 tỷ đồng (tăng 19%), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 33.000 tỷ đồng (tăng 25,71%), thu từ dầu thô 6.090 tỷ đồng (giảm 4,8%). Tổng chi ngân sách Thành phố đạt 22.554 tỷ đồng, tăng 14,51%. Chi đầu tư phát triển tăng 10,05% và chiếm 54,1% trong tổng chi ngân sách Thành phố.
- Một thành tựu quan trọng khác là vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tăng cao. Trong năm 2007, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 84.800 tỷ đồng, tăng 26,6%; trong đó đầu tư từ vốn nhà nước chiếm 32%, vốn dân doanh chiếm 51%, vốn doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm 17%. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, làn sóng đầu tư nước ngoài đã dồn dập đổ vào Việt Nam. Nhờ môi trường đầu tư được cải thiện, trong năm Thành phố đã thu hút được hơn 400 dự án đầu tư mới. Nếu tính cả vốn đầu tư tăng thêm của các dự án đầu tư đang hoạt động thì tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút trên địa bàn Thành phố đạt 2,5 tỷ USD, tăng 11,9%. Đây cũng là mức thu hút cao nhất từ trước tới nay.
- Thành phần kinh tế dân doanh của Thành phố tiếp tục phát triển tích cực, năng động. Trong năm có 16.505 doanh nghiệp dân doanh thành lập mới với tổng vốn đăng ký trên 126.000 tỷ đồng, tăng 13,3% về số lượng doanh nghiệp và tăng gấp hơn 3 lần về vốn đăng ký, chứng tỏ một lượng vốn rất lớn trong dân đã được đưa vào sản xuất kinh doanh.
- Kinh tế tăng trưởng giúp đời sống người dân được tăng cao, kéo theo tình hình trật tự an toàn xã hội tăng, các tệ nạn xã hội giảm, người dân có công ăn việc làm ổn định, thu nhập bình quân đầu người tăng dần.
2.3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của nguồn lực kiều hối.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới được hơn một năm, cộng với sự ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế đứng ở mức cao, sự sôi động của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, thị trường xuất khẩu lao động khởi sắc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao là những nguyên nhân chính khiến cho lượng kiều hối đổ về Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay có nhiều nguồn số liệu dựa trên các căn cứ thống kê khác nhau, nên các số liệu về kiều hối đưa ra cũng khác nhau. Dựa trên các số liệu từ ngành ngân hàng và Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thì luợng kiều hối về năm 2007 khoảng 6 tỷ USD. Đây là con số có thể thống kê được, chưa kể lượng kiều hối chuyển bằng các con đường khác. Tuy nhiên theo thống kê trên tờ New York Times thì số tiền người Việt Nam chuyển về nước thống kê được vượt con số 7,5 tỷ USD, còn số lượng kiều hối thực năm 2007 có thể đạt mức hơn 10 tỷ USD. Đây là con số kỷ lục về kiều hối của Việt Nam từ trước đến nay.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước luôn coi lực lượng kiều bào ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời khỏi cộng đồng người Việt. Và những đóng góp của họ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước quả không nhỏ. Do đó Kiều bào ở nước ngoài đã chung vai cùng cả nước bước đi trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Họ nhận thấy rằng ở Việt Nam đang là điểm đến đầu tư đầy tiềm năng của thế giới và của chính bản thân họ, ngoài ra đối với Kiều bào Việt Nam luôn là nơi chon nhau cắt rốn, của tinh máu mủ, anh em. Vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, ngày càng nhiều Kiều bào xin quay trở về nước lập nghiệp hoặc đầu tư dài hạn.
Với sự gia tăng ngày càng nhiều nhu cầu chuyển tiền về nước nên từ trong và ngoài Việt nam, rất nhiều các tổ chức kinh tế nước ngoài và các ngân hàng tham gia chuyển tiền về Việt Nam (khoảng 80 tổ chức kinh tế nước ngoài nằm chủ yếu ở các quốc gia như Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Đức; Còn việc chi trả trong nước ngoài hệ thống Ngân hàng có khoảng 25 tổ chức kinh tế có giấy phép thực hiện nhận và chi trả kiều hối).
2.3.2. Những thách thức.
2.3.2.1. Những khó khăn về mặt thể chế.
Tuy nhiên có những hạn chế lớn sau một năm vào WTO cũng đặt ra cần giải quyết. Đó là sự cạnh tranh lớn giữa những sản phẩm của nước ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp của nước ta với doanh nghiệp của các nước khác. Những doanh nghiệp của nước ta chưa kịp thích ứng và ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, quy mô lại nhỏ, công nghệ lạc hậu nên sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, phải thu hẹp sản xuất hoặc phá sản , công nhân thất nghi