Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng nghề du lịch thương mại Nghệ An

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. ix

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ. 9

1.1. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. 9

1.1.1. Một số khái niệm. 9

1.1.2. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức . 20

1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức . 21

1.2.1. Đánh giá nguồn nhân lực hiện có. 22

1.2.2. Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. 26

1.2.3. Thực hiện phát triển nguồn nhân lực. 27

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong các trường cao

đẳng nghề. 28

1.3.1. Nhân tố khách quan . 31

1.3.2. Nhân tố chủ quan. 31

1.4. Kinh nghiệm một số nước về phát triển nguồn nhân lực. 32

1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ . 32

1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc. 33

1.4.3. Kinh nghiệm của Singapore. 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH THƯƠNG MẠI NGHỆ AN. 37

2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng nghề du lịch thương mại Nghệ An. 37

pdf127 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 62 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng nghề du lịch thương mại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời năm 2012 lên 28 người năm 2013. Sở dĩ ở các Khoa phòng này có sự biến động mạnh về số lượng nhân lực như vậy là do có sự sắp xếp, bố trí lại nguồn nhân lực cho phù hợp nhu cầu đào tạo của người học. 46 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của Trường CĐ Nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 Đơn vị tính: Người 2011 so với 2010 2012 so với 2011 2013 so với 2012 2014 so với 2013 TT Phân loại theo cơ cấu tổ chức 2010 2011 2012 2013 2014 SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%) 1 Hiệu trưởng 1 1 1 1 1 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 2 Phó hiệu trưởng 3 3 3 3 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0 1 33.3 3 Phòng Tổ chức – Hành chính 21 21 25 10 9 0 0.0 4 19.0 -15 -60.0 -1 -10.0 4 Phòng Đào tạo 9 11 17 17 15 2 22.2 6 54.5 0 0.0 -2 -11.8 5 Phòng Kế hoạch – Tài vụ 5 5 5 6 6 0 0.0 0 0.0 1 20.0 0 0.0 6 Phòng Công tác CT & HSSV 9 10 6 6 7 1 11.1 -4 -40.0 0 0.0 1 16.7 7 Phòng Quản lý Ký túc xá 2 4 4 4 2 2 100.0 0 0.0 0 0.0 8 Phòng Quản trị 22 22 0 0 22 0 0.0 9 Phòng NCKH và Đối ngoại 4 4 4 1 3 0 0.0 0 0.0 -3 -75.0 2 200.0 10 Phòng Thanh tra KT và KĐCL 4 4 4 0 4 0 0.0 0 0.0 11 TT Tư vấn VL và Hỗ trợ HSSV 8 6 7 6 6 -2 -25.0 1 16.7 -1 -14.3 0 0.0 12 Trung tâm Thực hành 4 3 5 0 4 -1 -25.0 2 66.7 47 13 Trung tâm Thông tin và Thư viện 2 2 2 2 2 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0 14 Khoa Kỹ thuật Chế biến món ăn 13 13 14 28 28 0 0.0 1 7.7 14 100.0 0 0.0 15 Khoa Du lịch và Khách sạn 12 13 9 8 8 1 8.3 -4 -30.8 -1 -11.1 0 0.0 16 Khoa Cơ bản 13 15 11 10 10 2 15.4 -4 -26.7 -1 -9.1 0 0.0 17 Khoa Ngoại ngữ 10 12 10 10 10 2 20.0 -2 -16.7 0 0.0 0 0.0 18 Khoa Tin học 8 8 6 5 5 0 0.0 -2 -25.0 -1 -16.7 0 0.0 19 Khoa Kinh tế - Thương mại 34 33 36 22 20 -1 -2.9 3 9.1 -14 -38.9 -2 -9.1 20 Khoa Sư phạm Dạy nghề 2 2 2 0 2 0 0.0 0 0.0 Tổng cộng 152 159 169 170 171 7 4.6 10 6.3 1 0.6 1 0.6 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính trường CĐN DLTM Nghệ An 48 2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực của Trường Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn nguồn nhân lực của Trường CĐ Nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An từ năm 2010 đến năm 2014 Kết quả qua các năm TT Phân loại theo trình độ 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số 152 159 169 170 171 1 Tiến sỹ 2 4 6 2 Thạc sỹ 13 16 23 32 78 3 Đại học 97 103 107 92 61 4 Cao đẳng 16 17 14 12 9 5 Thợ bậc 5- 7/7 10 10 10 12 12 6 Trung cấp + khác 16 13 13 18 7 Trình độ khác 8 Trình độ Tin học B trở lên 78 95 121 133 144 9 Trình độ Ngoại ngữ B trở lên 81 89 107 128 136 10 Trình độ Sư phạm Dạy nghề 72 88 95 128 139 11 Chính trị (Đại học + Cao cấp) 8 10 16 17 18 12 Chính trị ( trung cấp) 32 41 49 57 82 13 Quản lý Nhà nước về GD&ĐT 47 51 58 63 113 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Trường CĐ Nghề DLTM Nghệ An Theo bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực đã đáp ứng được nhu cầu của người học: Số lượng CBGV có trình độ sau đại học ngày càng tăng; số lượng CBGV có trình độ Cao đẳng Trung cấp và trình độ khác ngày càng giảm. Đặc biệt là số lượng CBGV có các trình độ khác như Tin học, Ngoại ngữ, Sư phạm dạy nghề, cũng tăng lên đáng kể; điều này chứng tỏ trong thời gian qua, nhà Trường đã luôn chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực. Để thấy rõ hơn về chất lượng nguồn nhân lực của Nhà trường tác giả đã phân tích yếu tố này với hai đối tượng là đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ. 49 * Về trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo, do vậy trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Nhà trường. Bảng 2.6: Phân loại trình độ chuyên môn của giảng viên tính đến tháng 6 năm 2014, không tính giảng viên thỉnh giảng (cơ sở 1+ cơ sở 2) Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học CĐ, TC và Thợ 5-7/7 Bộ phận Tổng số GV SL % SL % SL % SL % 1. Khoa KTTM 20 2 10.0 17 85.0 1 5.0 0 0.0 2. Khoa Tin học 5 0 0.0 3 60.0 2 40.0 0 0.0 3. Khoa Ngoại ngữ 10 0 0.0 8 80.0 2 20.0 0 0.0 4. Khoa Cơ bản 10 1 10.0 6 60.0 3 30.0 0 0.0 5. Khoa DL – KS 8 0 0.0 7 87.5 1 12.5 0 0.0 6. Khoa KTCB món ăn 28 0 0.0 3 10.7 13 46.4 12 42.7 7. Khoa SPDN 2 0 0.0 2 100 0 0.0 0 0.0 8. Khác 35 0 0.0 8 22.7 27 77.1 0 0.0 Tổng cộng 118 3 2.5 54 45.8 49 41.5 12 10.2 Nguồn: Phòng TCHC của trường Cao đẳng nghề DL – TM Nghệ An Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ ở các khoa còn thấp, nhưng số lượng giảng viên có trình độ Thạc sỹ lại cao hơn số lượng giảng viên có trình độ Đại học. Cụ thể: Giảng viên có trình độ Tiến sĩ mới chỉ có ở Khoa Kinh tế - Thương mại 2 người, chiếm tỷ lệ 10% và ở Khoa Cơ bản 1 người, cũng chiếm tỷ lệ 10% Tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ ở Khoa Sư phạm dạy nghề là 100% cao nhất trong các khoa; tiếp đến là Khoa Du lịch – Khách sạn là 87,5%; Khoa Kinh tế - Thương mại là 85%; Khoa Ngoại ngữ 80%; và thấp nhất là khoa Kỹ thuật chế biết món ăn chỉ có 10,7%. Như vậy, tổng tỷ lệ giảng viên có trình độ Sau đại học của Nhà trường đã 50 đạt tới gần 50%. Điều này cho thấy, trong thời gian qua Nhà trường đã có chính sách hỗ trợ để khuyến khích đội ngũ giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường. * Về trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng: Bảng 2.7: Phân loại cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng theo trình độ đến tháng 6 năm 2014 không tính GV kiêm chức (cơ sở 1+cơ sở 2) Trình độ cán bộ quản lý và nhân viên Số người Tỷ lệ (%) 1. Trên Đại học 25 47.2 2. Đại học 12 22.6 3. Dưới Đại học 16 30.2 Tổng cộng 53 100 Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Trường CĐ Nghề DLTM Nghệ An Nhìn chung số cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng của trường còn ít, nếu không tính giáo viên kiêm chức thì chỉ có 53 người. Tỷ lệ CB quản lý và nhân viên phục vụ/giáo viên của trường là 53/118 = 1/2,23. Tuy nhiên, hiện nay nhà trường cũng đang tận dụng đội ngũ giáo viên kiêm chức chủ yếu làm công tác của trường, trong thời gian tới trường sẽ tiếp tục tuyển dụng mới đội ngũ giáo viên và nhân viên quản lý đáp ứng được tỷ lệ cân đối cũng như số lượng và chất lượng đáp ứng cho giai đoạn chuẩn bị nâng cấp trường lên đại học. Việc tuyển dụng CBGV trong thời gian gần đây đã được quan tâm, tuyển được nhiều GV trẻ tốt nghiệp trình độ thạc sĩ, đại học đạt loại khá, giỏi đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên những năm gần đây đội ngũ GV trẻ là chủ yếu, còn thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy cho nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo, giảng dạy còn nặng về lý thuyết, phương pháp giảng dạy của giáo viên chủ yếu là thuyết trình, bởi vậy chưa tạo hứng thú cho người học. Vấn đề kèm cặp và bồi dưỡng đội ngũ GV trẻ đã được triển khai thực hiện tại các Khoa, Tổ bộ môn nhưng còn chưa tích cực, một số đơn vị chưa thực sự coi trọng còn khoán trắng cho giáo viên trẻ tự rèn luyện và nâng cao trình độ. 51 2.2.2. Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An trong thời gian qua * Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực Trên cơ sở thực trạng lực lượng cán bộ, giảng viên Trường CĐ Nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An, các quy định của Bộ lai động thương binh & xã hội, Tổng cục dạy nghề và yêu cầu phát triển của Nhà trường thì công tác xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực của Nhà trường cần được thực hiện một cách toàn diện để có những thay đổi căn bản. Trong đó, hai yếu tố quan trọng cần được quan tâm đó là số lượng và chất lượng của đội ngũ giảng viên, trong đó chất lượng giảng viên được thể hiện ở trình độ học hàm, học vị. * Công tác tuyển dụng lao động Với chủ trương công tác tuyển dụng phải được tiến hành quy củ, đồng bộ và tập trung về một mối tuyển dụng, Nhà trường đã xây dựng bộ quy trình chuẩn tuyển dụng quy định trách nhiệm và quyền hạn tuyển cán bộ giảng viên, đồng thời quy định thủ tục, trình tự tuyển dụng và tiếp nhận cán bộ giảng viên vào làm việc. * Phân công và bố trí sử dụng nguồn nhân lực Việc bố trí sử dụng cán bộ giảng viên chuyên ngành ở trường CĐ nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An đã đảm bảo tính hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả giảng dạy của giảng viên và năng lực làm việc của cán bộ. Cụ thể: - Việc phân công chuyên môn giảng dạy, phân công hướng dẫn giúp đỡ giáo viên chuyên ngành trong giai đoạn tập sự được thực hiện tốt, vì vậy đã phát huy được khả năng và trình độ của giáo viên mới. - Nhà trường đã có kế hoạch, quy trình bồi dưỡng ban đầu đối với những cán bộ, giáo viên trẻ về mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường về công việc giảng dạy, về hoạt động giáo dục sinh viên, về định hướng của Nhà trường sắp tới và những đòi hỏi về sự phát triển của cán bộ giáo viên trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của Nhà trường. Vì vậy đã hình thành được đội ngũ cán bộ giáo viên đủ mạnh, có lòng yêu nghề, yêu nơi công tác, khát khao muốn được học hỏi nâng cao năng ực của bản thân. 52 Việc huy động lực lượng xã hội (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính) phục vụ cho sự phát triển chuyên môn nói chung đã được tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhờ đó Trường đã có thể chủ động huy động nhiều nguồn lực theo phương thức xã hội hóa để trang bị hệ thống trang thiết bị phục vụ dạy và học. - Việc tạo điều kiện cho cán bộ giá viên tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, vào cuộc sống thực tiễn, phục vụ đáp ứng các nhu cầu CNH-HĐH đã được quan tâm nhiều. Việc mở rộng hoạt động của cán bộ giáo viên với một ngành khoa học phát triển nhanh chóng và mang tính chất toàn cầu đã kích thích sự sáng tạo không ngừng những kiến thức đã được đào tạo của họ. 2.2.3. Tình hình thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực tại trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An trong thời gian qua a. Các hình thức phát triển nguồn nhân lực Bảng 2.8: Hình thức phát triển nguồn nhân lực Hình thức Phương pháp Công cụ Đánh giá cán bộ giáo viên Bảng điểm đánh giá cán bộ giáo viên Sử dụng phiếu đánh giá thái độ thực hiện công việc của cán bộ giáo viên bao gồm các tiêu chuẩn năng lực và tiêu chuẩn chi tiết của mỗi loại năng lực dành cho mỗi cấp cán bộ, giáo viên. Năng lực được đề cập là những kỹ năng, kiến thức, thái độ thông qua công việc, lối sống, học tập và nghiên cứu. Giao việc, hướng dẫn Cử người học quan sát, ghi nhớ, học tập và làm theo người hướng dẫn Giải thích rõ cho cán bộ giáo viên mới về toàn bộ công việc. Thao tác mẫu cách thức thực hiện và sau đó để người học làm thử từ tốc độ cậm đến nhanh dần. Kiểm tra chất lượng giảng dạy và thực hiện công việc, hướng dẫn và giải thích cho người học cách thức để thực hiện công việc tốt hơn. Khuyến khích khi họ thực hiện công việc đạt được chất lượng yêu cầu. Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Trường CĐ Nghề DLTM Nghệ An 53 Công tác đánh giá nguồn nhân lực là một văn bản quan trọng, ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực. Chu kỳ đánh giá được tiến hành một năm một lần cho mỗi cán bộ giảng viên (tính theo năm học). Tuy nhiên, bản chất của đánh giá là do con người thực hiện và vì vậy nó luôn mang tính chủ quan nên đôi khi tạo ra các cực lệnh trong đánh giá. Do đó, kết quả đánh giá cán bộ giáo viên chưa được xác đáng. Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá chất lượng giáo viên Tổng hợp ý kiến đánh giá Chỉ tiêu đánh giá % Tốt %Khá % Trung bình 1. Năng lực chuyên môn 76 24 - 2. Năng lực nghiệp vụ sư phạm 88 12 - 3. Công tác bồi dưỡng giáo viên 90 10 - 4. Công tác nghiên cứu khoa học 22 78 - 5. Bố trí công tác giáo viên 91 9 - 6. Tổ chức giờ giảng của giáo viên 80 20 - 7. Chuẩn bị giờ giảng của giáo viên 82 18 - 8. Công tác biên soạn giáo trình, bài giảng 65 30 5 9. Công tác giáo viên chủ nhiệm 40 50 10 10. Sử dụng thiết bị giảng dạy 72 28 - Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra đánh giá chất lượng giáo viên 2013 Bảng số liệu cho thấy phần lớn đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy. Phần lớn các giáo viên đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức số giờ giảng tiêu chuẩn, cán bộ quản lý kiêm giảng đều hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có rất ít giáo viên không đủ giờ chủ yếu do đặc thù môn học. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn các giáo viên còn tham gia nhiều các hoạt động khác như: Giáo viên chủ nhiệm, công tác công Đảng, Đoàn, Công đoàn, công tác tuyển sinh của trường Phần lớn các cán bộ quản lý, GV đã rất tích cực trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực nghiên cứu biên soạn giáo trình, tự thiết kế đồ dùng dạy học, thiết kế nhiều bài tập thực hành, xây dựng đề án phòng thực hành, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nghiên cứu tiếp thu kịp thời những chế 54 độ, chính sách, thông tư hướng dẫn mà nhà nước mới ban hành liên quan đến kiến thức truyền đạt cho học sinh sinh viên. Hàng năm cán bộ giáo viên đều tích cực tham gia phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, quản lý và phục vụ tốt do Nhà trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ An, Bộ GD&ĐT tổ chức. Kết quả công tác thi đua các năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.10. Bảng 2.10: Kết quả công tác thi đua của nhà trường Năm học Chỉ tiêu 2010-2011 2012-2013 2013-2014 1. GV giỏi cấp toàn quốc 01 01 2. GV giỏi cấp tỉnh 03 05 03 3. GV giỏi cấp trường 09 07 11 4. Chiến sỹ thi đua cấp bộ 01 5. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 05 08 10 6. Bằng khen của Tỉnh uỷ Nghệ An 01 02 01 7. Huân chương lao động hạng 3 01 8. Bằng khen của Bộ trưởng 01 9. Nhà giáo ưu tú 01 10. Lao động giỏi 156 167 178 Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của trường CĐ nghề DL – TM Nghệ An Tóm lại: Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Cao đẳng nghề Du Lịch – Thương mại Nghệ An đại đa số tận tụy yêu nghề ham học hỏi, tích cực học tập nâng cao trình độ, ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Nhà trường trong giai đoạn mới. Để đáp ứng yêu cầu phát triển, mở rộng trường, nâng cao chất lượng giảng dạy thì đội ngũ giáo viên cần phải được nâng cao trình độ hơn nữa, phải phấn đấu 50% GV đạt trình độ thạc sỹ; 8-10% đạt trình độ tiến sỹ. Trong thời gian tới cần đào tạo bồi dưỡng GV trẻ kế cận tận tụy với nghề, tâm huyết với sự nghiệp phát triển nhà trường. Chú trọng bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên trẻ. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp 55 trong việc đào tạo nghề, tạo điều kiện để sinh viên có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế công việc. Đây cung là kênh thực tập cuối khoá cho học sinh sinh viên, tạo mối quan hệ để doanh nghiệp tiếp nhận vào làm việc sau khi tốt nghiệp tại trường. b. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nhận thức và quan tâm đến tầm quan trọng của công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thâm niên nghề nghiệp của cán bộ giáo viên, nhà trường chủ động triển khai các hình thức đào tạo và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_tai_truong_cao_dang_nghe.pdf
Tài liệu liên quan