Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Mục lục . iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt.iv
Danh mục các bảng.v
Danh mục các hình .vi
MỞ ĐẦU .1
1. Lí do chọn đề tài .1
2. Lịch sử nghiên cứu.2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .5
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.6
5. Đóng góp chính của đề tài .8
6. Cấu trúc của đề tài.9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÔNG NGHIỆP .10
1.1. Cơ sở lí luận.10
1.1.1. Các khái niệm và vai trò của nông nghiệp.10
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp .16
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp.21
1.2. Cơ sở thực tiễn .26
1.2.1. Tổng quan về phát triển nông nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.26
1.2.2. Tổng quan về phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -
2017 .29
Tiểu kết chương 1 .33
102 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường sinh thái, ... Với những đặc điểm nổi bật như tính
vùng, tính mùa vụ, ... sản xuất nông nghiệp cần có những quy hoạch, định hướng cụ
thể, phù hợp với thực tiễn phát triển ở mỗi vùng miền.
Thực tiễn cho thấy, nền nông nghiệp vùng TDMNBB nói chung và nông
nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong 7 năm
qua (2010 - 2017), đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới thì nông
nghiệp càng khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của mình đối với sự phát triển
của đất nước, của địa phương. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và sự thu hẹp diện tích
đất canh tác cùng với nhiều vấn đề nảy sinh khác đang đặt ngành kinh tế này đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức.
34
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía bắc của tỉnh Thái Nguyên. Phía
bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía nam và đông nam giáp TP.Thái
Nguyên; phía tây giáp huyện Định Hóa; phía tây nam giáp huyện Đại Từ; phía đông
giáp huyện Đồng Hỷ. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm TP. Thái Nguyên
22km về phía bắc.[19]
Địa danh Phú Lương có từ thời Lý. Khi đó, Phú Lương là một phủ rộng lớn, bao
gồm toàn bộ phần đất của các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng ngày nay.
Thời thuộc Minh (từ năm 1407-1427), lập huyện Phú Lương, thuộc phủ Phú Bình.
Năm Minh Mệnh thứ 16 (1863), Triều Nguyễn điều chỉnh địa giới 2 phủ Phú Bình và
Thông Hóa để thành lập phủ Tòng Hóa trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, huyện Phú
Lương thuộc phủ Tòng Hóa, huyện lỵ đặt tại xã Quán Triều. Theo Đồng Khánh địa
dư chí, huyện hạt Phú Lương cách phủ lỵ 78 dặm về phía Tây Nam, gồm 6 tổng, với
28 xã, trang, phường. Dưới thời thuộc Pháp, từ tháng 10-1890 đến tháng 9-1892,
huyện Phú Lương thuộc tiểu Quân khu Thái Nguyên. Từ tháng 10-1892, huyện Phú
Lương thuộc phủ Tòng Hóa (tỉnh Thái Nguyên) như dưới thời nhà Nguyễn. Ngày 11-
4-1900, thực dân Pháp tách phủ Tòng Hóa khỏi tỉnh Thái Nguyên để thành lập tỉnh
Bắc Kạn. Ngày 25-6-1901, thực dân Pháp tách tổng Yên Đĩnh khỏi huyện Phú
Lương, sáp nhập vào châu Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Huyện Phú Lương lúc đó có 7
tổng: Quán Triều, Cổ Lũng, Tức Tranh, Động Đạt, Phủ Lý, Yên Đổ, Yên Trạch với
21 làng, bản.[19]
Trước cách mạng tháng Tám 1945, Phú Lương có 7 tổng, 25 xã. Sau Cách mạng
tháng Tám, huyện Phú Lương được tổ chức lại thành 12 xã. Sau hòa bình lập lại,
huyện Phú Lương có 14 xã. Từ ngày 1-7-1965, huyện Phú Lương là 1 trong số 14
35
đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Thái. Đến tháng 3-1967, Bộ Nội vụ ra
quyết định cắt 9 xã của huyện Bạch Thông về huyện Phú Lương.
Với vị trí địa lý như trên, Phú Lương có nhiều thuận lợi về giao thông, thuận lợi
trong việc giao lưu với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa tỉnh Thái Nguyên. Hiện
nay, Phú Lương có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn và 14 xã gồm: Thị
trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, xã Ôn Lương, Phú Đô, Yên Lạc, Tức Tranh, Sơn Cẩm,
Động Đạt, Phủ Lý, Vô Tranh, Phấn Mễ, Yên Ninh, Yên Trạch, Hợp Thành, Cổ Lũng
và xã Yên Đổ.
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2017
Đơn vị hành chính
Diện tích
tự nhiên
(Km2)
Dân số trung bình
(người)
Mật độ dân số
(Ng/km2)
Toàn huyện 369,67 109.989 297
Thị trấn Đu 2,13 4.575 2.147
Thị trấn Giang Tiên 3,81 3.692 965
Động Đạt 40,34 10.135 251
Cổ Lũng 16,5 8.465 513
Hợp Thành 10,25 2.880 281
Ôn Lương 16,16 3.751 232
Phấn Mễ 25,31 10.755 425
Phú Đô 22,36 5.676 254
Phủ Lý 18,4 3.054 165
Sơn Cẩm 16,52 12.208 739
Tức Tranh 24,6 8.825 359
Vô Tranh 18,04 8.601 477
Yên Đổ 36,29 6.723 185
Yên Ninh 46,0 6.748 147
Yên Trạch 29,46 6.621 225
Yên Lạc 43,5 7.280 167
Nguồn: NGTK huyện Phú Lương năm 2017 [6]
36
Nguồn: NGTK huyện Phú Lương 2017 Người thành lập: Diệp Thị Hồng Vân, 2018
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
37
2.1.2. Nhân tố tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình và đất
a. Địa hình
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có địa hình tương đối
phức tạp và nhiều đồi núi dốc. Đây là mặt khó khăn của huyện trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng và giao thông vận tải.
Huyện Phú Lương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và vùng bát úp,
có độ dốc trung bình 200-500m so với mặt nước biển. Thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam với độ dốc trung trình từ 15-20m, địa hình tương đối phức tạp bao gồm cả đồng
bằng, đồi núi và núi đá, hệ thống sông suối, ao hồ khá phong phú nhưng chủ yếu là quy
mô nhỏ và phân bố không đều.
b. Các loại đất
Về loại đất: Theo kết quả phúc tra bổ sung chỉnh lý bản đồ theo tỷ lệ 1/50.000
bằng phương pháp định lượng FAO/UNECO do viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp xây dựng. Toàn huyện có 4 nhóm đất chính: Đất phù sa, đất đen, đất xám bạc
màu, đất đỏ. Diện tích đất của huyện được phân cấp làm 5 mức như sau:
- Từ 0 80 chiếm 7% tổng quỹ đất
- Từ >8 150 chiếm 12% tổng quỹ đất
- Từ >15 250 chiếm 11% tổng quỹ đất
- Từ > 250 chiếm 50% tổng quỹ đất
- Các loại đất khác chiếm 20%.
Diện tích đất có tầng dày chiếm 9,5%, tầng dày trung bình chiếm 38,5% và tầng
mỏng chiếm tới 52%.
* Tình hình sử dụng đất
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2017
Các loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Đất sản xuất nông nghiệp 12.761 34,71
Đất nuôi trồng thủy sản 1.256 3,3
Đất lâm nghiệp 16.449 44,74
Đất chuyên dùng 4.019 10,93
Đất ở 1.551 4,22
Đất chưa sử dụng 726 2,1
Nguồn: Niên giám thống kê Thái Nguyên năm 2017
38
Trong tổng số 36.762 ha đất tự nhiên đất sử dụng vào các mục đích chiếm
97,9%, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 34,71%, đất nuôi trồng thủy sản
chiếm 3,3%, đất lâm nghiệp chiếm 44,74%, đất chuyên dùng chiếm 10,93%, đất ở
chiếm 4,22%, ngoài ra vẫn còn 2,1% đất chưa sử dụng.
Hiện nay, phần lớn đất của huyện đang trong quá trình thoái hóa, bạc màu với
những mức độ khác nhau do con người khai thác từ lâu đời. Vì vậy muốn phát triển lâm
nghiệp phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, với phương pháp canh tác khoa học kết hợp
với biện pháp sinh học, kĩ thuật đồng bộ để cải tạo phục hồi độ phì nhiêu của đất.
2.1.2.2. Tài nguyên khí hậu
Phú Lương có điều kiện khí hậu đa dạng mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa đặc trưng của khí hậu Việt Nam. Trong năm khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt;
mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 25-270C; mùa
đông khô hạn và giá lạnh, thời gian khô hạn kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
nhiệt độ trung bình từ 10-180C có khi lạnh xuống 4-50C. Lượng mưa trong năm tương
đối lớn chủ yếu tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Độ ẩm không khí vào mùa mưa trung
bình từ 80-85%, còn mùa khô khoảng 12-15%.
2.1.2.3. Nước
Phú Lương có mạng lưới sông, suối, ao, hồ tuy nhỏ nhưng khá phong phú chạy
dọc qua 5 xã (Yên Đổ, thị trấn Đu, Phấn Mễ, thị trấn Giang Tiên, Cổ Lũng) trong đó có 4
xã (Phú Đô, Vô Tranh, Tức Tranh, Sơn Cẩm) nằm bên sông Cầu là con sông quan trọng
nhất được bắt nguồn từ tỉnh Bắc Kạn, vừa là nơi phân chia địa giới giữa hai huyện Phú
Lương và Đồng Hỷ vừa là nơi đem lại nguồn nước phong phú cho huyện.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như trên đã tác động rất lớn đến quá trình sản
xuất và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Vào mùa mưa với lượng nước
phong phú, nhiệt độ nóng ẩm thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa, ngô,
khoai, lạc, chè và các loại cây ăn quả khác, về mùa khô không đủ nước tưới một phần
do rừng đầu nguồn bị tàn phá nên khả năng sinh thuỷ kém.
2.1.2.4. Tài nguyên rừng
Phú Lương là một huyện vùng cao, khí hậu nhiệt đới nên thực vật ở đây phong
phú và đa dạng, có nhiều gỗ quý. Song đến nay trữ lượng còn thấp, hiện đang có các
39
chương trình phục vụ bền vững và phát triển rừng. Năm 2017 toàn huyện đã trồng được
1.270,45 ha đạt 150,1% kế hoạch, trong đó rừng phòng hộ 291,45 ha đạt 150,3% kế
hoạch, rừng sản xuất 850 ha đạt 148,1%. Nhân dân tự trồng 160 ha.
2.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Tuy có nhiều loại khoáng sản như: thiếc, chì, titan, than có trữ lượng lớn như
vậy nhưng Phú Lương khai thác chưa đáng kể tài nguyên khoáng sản còn nằm ở dạng
tiềm năng là chính. Trong năm 2017, công tác quản lý tài nguyên - môi trường có
nhiều chuyển biến tích cực, trong năm qua đã kiện toàn Ban chỉ đạo, đội kiểm tra liên
ngành, tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm hoạt động khoáng sản trên
địa bàn, đã giải tỏa 11 máy tuyển rửa quặng trái phép của các hộ, doanh nghiệp ở
Giang Tiên, Sơn Cẩm, Cổ Lũng, chấn chỉnh và xử lý rác thải tại xã Yên Lạc, tổ chức
bàn biện pháp giải quyết ô nhiễm môi trường địa bàn thị trấn Giang Tiên, kiểm tra
đánh giá tác động môi trường tại một số đơn vị trên địa bàn.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
a. Dân số
Phú Lương có số dân 109.989 người phân bố ở 14 xã và 02 thị trấn.[4]
* Quy mô và tốc độ gia tăng dân số:
So với cả nước, Phú Lương có dân số tập trung khá nhưng do dân số tỉnh Thái
Nguyên tập trung đông nên huyện vẫn xếp ở mức có dân số ít so với toàn tỉnh (đứng
thứ 6/9 huyện), chiếm 8,9% dân số toàn tỉnh. Dân số của huyện đang có xu hướng
tăng từ 105.998 người (năm 2010) lên 109.989 người (năm 2017) do tỉ suất gia tăng
tự nhiên của huyện vẫn còn ở mức khá cao.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn tăng nhưng không đáng kể và đang có xu hướng
giảm dần và ở mức trung bình. Qua các năm tỷ lệ tăng dân số tương đối ổn dịnh, chứng tỏ
công tác dân số ở huyện được triển khai rất có hiệu quả.
40
Hình 2.2. Quy mô dân số huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017
Nguồn Niên giám thống kê Phú Lương năm 2017[4]
* Cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số theo tuổi của huyện có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần
đây do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình. Trong cơ cấu dân số theo nhóm
tuổi, tỉ lệ trẻ em từ 0 - 14 tuổi là 17,5% tương đương với 18.260 người. Dân số trong
độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất 75,1% tương đương với 80.016 người. Dân số
ngoài độ tuổi lao động là 9,05% tương đương với 9.750 người. Điều này cho thấy,
hiện nay huyện Phú Lương đang có nguồn lao động dồi dào, đồng thời có lực lượng
lao động thay thế đông đảo cho tương lai. Nguồn lao động sẵn có, sẽ giữ giá lao động
ở mức thấp, là điểm mạnh về nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, tạo động lực phát
triển cho huyện.
Phú Lương có cơ cấu dân số trẻ. Nguồn lao động trẻ nhưng theo các số liệu
thống kê về việc làm thì phần lớn là lao động chân tay, lao động có trí thức chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ. Để phát triển nguồn lực hợp lý, tận dụng ưu thế về lao động, đòi hỏi việc
đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển kinh tế xã hội của huyện.
* Phân bố dân cư:
Năm 2017, mật độ dân số trung bình của huyện là 297 người/km2, cao hơn mật độ
dân số của cả nước (268 người/km2) gấp 2 lần mật độ dân số trung bình của vùng
2010 2012 2014 2016 2017
41
Trung du miền núi Bắc Bộ (128 người/km2), thấp hơn mật độ trung bình của tỉnh (353
người/km2), thấp hơn các huyện khác trong tỉnh: TP.Thái Nguyên (1862 người/km2),
TP.Sông Công (687 người/km2), TX.Phổ Yên (666 người/km2). Dân số của huyện phân
bố không đều giữa các xã, thị trấn. Nơi tập trung đông dân nhất là thị trấn Đu (2147
người/km2), nơi tập trung thưa nhất là xã Yên Ninh (147 người/ km2).
Quá trình đô thị hóa của huyện cùng diễn ra chậm. Tỉ lệ dân đô thị rất thấp chỉ
có 11.950 người (chiếm 8,4% tổng số dân của huyện), thấp hơn cả nước (27%) và
thấp hơn của toàn tỉnh (28,6%) năm 2017 do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
của huyện cũng diễn ra chậm.
b. Nguồn lao động
Nguồn lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hộ, nó phụ thuộc rất lớn vào dân số của nền kinh tế. Tổng số
dân của huyện Phú Lương đến năm 2017 là 109.989 người, trong đó tổng số lao động
là 60.128 người chiếm 54,3% tổng số nhân khẩu. Tổng số nhân khẩu của huyện Phú
Lương qua 3 năm thay đổi đáng kể với mức tăng bình quân trong giai đọan 2010 -
2017 là 0,68%/năm. Đáng chú ý trong biến động về dân số là tỷ lệ tăng hộ phi nông
nghiệp thay đổi quá nhanh với mức tăng bình quân qua 4 năm là 1,90% so với mức
tăng 0,49% của hộ nông nghiệp. Đây là xu hướng chuyển dịch phổ biến của nền kinh
tế đang phát triển. Tuy nhiên, tính đến năm 2017 số hộ nông nghiệp vẫn chiếm tới
93,8% tổng số hộ của huyện. Như vậy, lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ
cao trong tổng số lao động của huyện với mức 84% (năm 2017). Điều này cho thấy,
phát triển nông nghiệp vẫn giữ vị trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện. Việc chú trọng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp là tất
yếu và cần thiết.
42
Nguồn: NGTK huyện Phú Lương 2017 Người thành lập: Diệp Thị Hồng Vân, 2018
Hình 2.3. Bản đồ nguồn lực phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương
43
2.1.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của huyện ngày càng được
đầu tư nâng cấp và hoàn thiện phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành
kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng trong huyện.
- Hệ thống giao thông vận tải: Phú Lương có vị trí lợi thế giao thông trên trục
quốc lộ 3 đi các tỉnh phía Bắc với tổng chiều dài 38 km xuyên suốt 8 xã và thị trấn của
huyện. Có hai đầu mối giao thông đi các huyện Đại Từ - Định Hoá sang Tuyên Quang.
Năm 2017, hoàn thiện tuyến đường Thái Nguyên - Bắc Kạn đi qua địa bàn huyện
mang lại cho Phú Lương nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội với các huyện
cũng như các tỉnh lân cận.
Công tác giải phòng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn được tập trung
chỉ đạo tích cực; tổ chức tuyên truyền vận động các hộ bàn giao mặt bằng, bảo vệ thi
công một số điểm phức tạp của gói thầu số 7, 8 tuyến tránh thành phố Thái Nguyên.
- Hệ thống điện: Hiện nay, nguồn cung cấp điện của huyện là mạng lưới điện
quốc gia. Với 100% số xã có điện lưới quốc gia, đến nay có 100% số hộ được dùng
điện. Bình quân hằng năm lượng điện do ngành điện cung cấp cho tiêu thị vào
khoảng 25 - 27 triệu kW/giờ, đạt 100% kế hoạch, giá điện ổn định.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Huyện có 3 đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông
với trên 12.120 máy điện thoại cố định, tỷ lệ điện thoại cố định đạt 20 máy/100 dân,
phát triển 775 thuê bao Internet. Có bưu điện đặt tại các xã, gồm các hoạt động phát
hành báo chí, cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, quốc tế.
- Hệ thống thủy lợi: Phú lương có nguồn nước phong phú, có nhiều sông, suối,
ao, hồ nhỏ, lượng mưa bình quân tương đối cao. Tuy nhiên do địa hình đồi núi chia
cắt đồng ruộng thành mảnh nên khả năng phát huy các công trình thuỷ lợi thấp. Mạng
lưới các công trình thuỷ lợi còn thiếu và chưa được phân bố hợp lý, lượng nước chủ
động tưới tiêu đạt khoảng 50 - 60% diện tích. Các công trình thuỷ lợi đa phần là được
xây dựng từ những năm 60 - 80 của thế kỷ trước nên đã xuống cấp và cần được sửa
chữa và xây lại.
Có thể nói kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của huyện so với các huyện
khác trong tỉnh và trong cả nước được đánh giá vào loại khá nhưng so với yêu cầu
44
nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được. Hệ thống đường quốc lộ đã được nâng cấp nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng chưa được
bê tông hóa. Vì vậy, muốn phát triển ngành nông nghiệp của huyện phải không
ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
2.1.3.3. Vốn đầu tư
Nguồn vốn của huyện chủ yếu huy động ở vốn thu ngân sách nhà nước, vốn
đầu tư của nhà nước, không có vốn đầu tư từ nước ngoài.
Phú Lương đã làm tốt công tác vận động thu hút vốn đầu tư của các doanh
nghiệp, tổ chức phi chính phủ được gần 3,5 tỷ đồng. Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn trong năm 2017 đạt 34 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2016; trong đó
công trình xây dựng cơ bản 15 tỷ đồng, công trình giao thông 12 tỷ đồng. Huyện chú
trọng đến tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản, tích cực chỉ đạo
tập trung nguồn vốn thanh toán cơ bản nợ xây dựng kéo dài; đã thanh toán được
13.050,1 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 7.923 triệu đồng bằng 84,3% kết hoạch,
nguồn cấp quyền sử dụng đất của huyện 9.000 triệu đồng bằng 83,5% kế hoạch.
Nhìn chung, số vốn đầu tư cho huyện đã không ngừng được tăng lên nhưng
vẫn còn chủ yếu là vốn trong nước và vốn huy động trong nhân dân, không có vốn
đầu tư từ nước ngoài.
2.1.3.4. Thị trường
Trong quá trình hội nhập với quốc tế, KT-XH huyện Phú Lương cũng như nền
kinh tế của các địa phương khác và cả nước đều chịu ảnh hưởng và tác động của thị
trường, xu thế chung của thế giới.
Ở trong nước, Phú Lương có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp hàng
hóa với các huyện trong tỉnh và với tỉnh khác cả về mặt cung ứng và tiêu thụ sản phẩm.
Huyện cung cấp cho các nơi khác các mặt hàng như các loại nông sản, hoa màu
Tuy nhiên, hàng hóa trong huyện chủ yếu là hàng nông sản sản xuất thủ công
phục vụ nhu cầu trong huyện là chính nên sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp.
2.1.3.5. Đường lối chính sách phát triển nông nghiệp
Thể chế chính sách giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định đối
với phát triển của huyện. Trên cơ sở chính sách chung của cả nước, của tỉnh huyện
45
cũng có những chính sách cụ thể: Mục tiêu của huyện phát triển kinh tế là trọng tâm.
Lĩnh vực kinh tế là lĩnh vực vô cùng quan trọng, chỉ có kinh tế phát triển mới có điều
kiện đầu tư nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đồng thời nâng cao
vị thế của huyện trong tỉnh.
Phát triển kinh tế nông nghiệp thường kèm theo sự ảnh hưởng xấu đến môi
trường sống và các loại tài nguyên thiên nhiên nên giữ gìn và phát huy tài nguyên thiên
nhiên nhất là tài nguyên đất và nước là vấn đề quan trọng được huyện nhấn mạnh.
Phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp của huyện nói riêng thì nguồn lực
quan trọng nhất chính là nhân tố con người. Huyện cũng có đội ngũ lao động có trình độ
khá nhưng vẫn còn yếu so với nhu cầu phát triển kinh tế nên phát huy nhanh và đẩy
mạnh mẽ tiềm lực lao động nhất là đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật là vấn đề cấp bách.
So với các huyện khác trong tỉnh thì Phú Lương là huyện có cơ sở vật chất kĩ
thuật còn nghèo nàn nên việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ
tầng cho huyện là vấn đề được chi bộ Đảng huyện đưa lên là vấn đề quan trọng.
Các đường lối chính sách đó đã chỉ đạo đúng hướng, thể hiện đúng thực trạng
của huyện và góp phần thuc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện theo
hướng tích cực.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Những thuận lợi
- Nằm trên tuyến Quốc lộ 3 theo trục kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn,
đây là thuận lợi lớn để phát triển liên vùng. Vị trí địa lý rất thuận lợi trong việc giao
lưu, buôn bán vận chuyển hàng hoá, đặc biệt tiêu thụ các loại nông sản với các huyện
và các tỉnh lân cận. Ngoài ra còn thuận lợi trong việc tiếp thu, chuyển giao công nghệ
khoa học kỹ thuật phục vụ cho đời sống và sản xuất.
- Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các
cơ quan của tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các hộ dân, các cấp các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội và đoàn thể từ huyện đến xã phát huy sức mạnh tổng hợp phấn đấu
góp phần hoàn thành mục tiêu kinh tế xã hội.
- Đảng và Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp miền
núi, vùng cao như hỗ trợ giống, phân bón, hỗ trợ xây dựng, hỗ trợ hộ nghèo, hộ dân
46
tộc thiểu số phát triển sản xuất, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cùng với cơ chế trợ
giá tiêu thụ sản phẩm nông sản đã khuyến khích nông dân phấn khởi sản xuất.
- Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích hợp cho
nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chưa sử dụng còn nhiều có
thể đưa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, các cụm thương mại chợ
nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng hoá thúc đẩy chuyển dịch kinh tế.
2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức
- Xuất phát điểm nền kinh tế của huyện thấp so với cả nước nói chung và của tỉnh
Thái nguyên nói riêng, hướng cơ bản là khai thác tự nhiên (nông, lâm, thủy sản), kinh tế
hàng hóa chưa phát triển, sản phẩm hàng hóa kém sức cạnh tranh trên thị trường.
- Địa hình của huyện chia cắt mạnh và độ dốc lớn là một khó khăn trong việc
phát triển hạ tầng và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Huyện có điều kiện về giao thông, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động phù
hợp cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng các loại cây
trồng vật nuôi. Vì vậy để khai thác có hiệu quả, triệt để các tiềm năng, lợi thế so sánh
của huyện thì cần phải có các phương án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong phát
triển nông nghiệp.
- Ngoài ra, do khai thác quá mức, tình trạng phá rừng lấy gỗ và làm nương rẫy
nên diện tích rừng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đặc biệt là
nguồn nước.
- Ngoài tiềm năng về nông nghiệp huyện Phú Lương chưa có tiềm năng sinh lời
đủ lớn, đủ sức hấp dẫn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Huyện chưa có các trung tâm
đô thị lớn.
- Đa số dân cư sống bằng nghề nông. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp vẫn
mang tính thủ công, năng suất thấp làm cho giá thành sản phẩm cao. Như vậy khả
năng tích luỹ cho phát triển kinh tế của địa phương còn rất ít.
- Trình độ dân trí còn thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, năng lực và khả
năng tiếp cận khoa học kỹ thuật công nghệ còn hạn chế, thiếu sự thu hút nhân tài, thiếu
đội ngũ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật, thiếu thợ lành nghề.
47
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2017
2.2.1. Khái quát chung
2.2.1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp nền kinh tế huyện Phú Lương
Phú Lương chiếm 10,5% diện tích, 8,9% dân số của tỉnh Thái Nguyên, đóng
góp vào 3,7% quy mô GTSX của toàn tỉnh. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn
huyện là 12.761 ha (chiếm 84,8% quỹ đất nông - lâm - thủy sản), trong đó đất trồng
cây hàng năm là 5299 ha chiếm 99,1%, riêng lúa có 4637 ha (chiếm 86,7% đất sản
xuất nông nghiệp), đất trồng cây lâu năm là 48 ha chiếm 0,8% đất nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp hiện nay ở huyện đã phát triển khá toàn diện và đạt nhiều kết quả
khả quan.
Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp cũng
như giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh tế chung của huyện. Nằm trên tuyến quốc lộ 3
theo trục kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để phát
triển liên vùng. Hệ thống giao thông thuận lợi cho sản xuất, giao lưu, trao đổi hàng hóa
với các huyện và tỉnh lân cận. Các loại đất phù sa, đất dốc tụ, đất bạc màu, đất đỏ vàng
thích hợp cho việc phát triển các loại cây khác nhau chiếm 23,5% diện tích đất đai toàn
huyện; hai loại đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và
trung tính tương đối phù hợp với trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và bố trí
sản xuất theo hướng nông, lâm kết hợp, chiếm trên 50% diện tích, còn lại là các loại đất
khác. Hệ thống sông, suối, ao, hồ phân bố tương đối đồng đều, nguồn nước khá dồi dào
tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, cũng tạo
ra nguồn lợi nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn nước cũng dồi dào do sông Cầu và
hệ thống kênh mương cung cấp. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có một
mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi để huyện thực hiện đa dang hóa các loại cây trồng.
Khí hậu của huyện cũng ít khi có biến động mạnh nên đã giảm bớt được phần nào tính
thất thường trong sản xuất nông nghiệp. Huyện cũng có dân cư khá đông, lực lượng lao
động dồi dào, giàu kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp từ lâu đời. Đây là những
điều kiện thuận lợi để nền nông nghiệp huyện Phú Lương đã phát triển và đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Sự phát triển của ngành từng bước đảm bảo an ninh lương thực cho
nhân dân trong huyện, tạo cơ sở cho công nghiệp và dịch vụ có bước phát triển hơn.
48
Hình 2.4. Cơ cấu GTSX (giá thực tế) phân theo khu vực kinh tế
huyện Phú Lương giai đoạn 2010 -2017
Nguồn: Xử lý theo NGTK huyện Phú Lương, 2017
Quan sát biểu đồ ta thấy, GTSX các ngành của huyện liên tục tăng qua các
năm. Trong đó, ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản tuy tỷ trọng có giảm xong GTSX
có mức tăng khá cao. Giai đoạn 2010-2014 tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2016-
2017. Năm 2010, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản chiếm 56,3%, đạt 761,21 tỷ
đồng. Năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 51,2%, với GTSX tăng lên 1.254,30 tỷ
đồng. Ngành nông nghi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_nong_nghiep_huyen_phu_luong_tinh_thai_ng.pdf