MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1.4. Điều kiện để khách hàng tham gia vào thanh toán không dùng tiền mặt 9
1.1.4.1. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán 9
1.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán 12
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 14
1.2.1. Thanh toán bằng Séc 14
1.2.1.1. Khái niệm 14
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia 15
1.2.1.3. Một số loại Séc thường dùng 16
1.2.1.3.1. Séc chuyển khoản 16
1.2.1.3.2. Séc bảo chi 19
1.2.1.3.3. Séc lĩnh tiền mặt 22
1.2.2. Thanh toán bằng lệnh chi - uỷ nhiệm chi 22
1.2.2.1. Khái niệm 22
1.2.2.2. Các trường hợp sử dụng uỷ nhiệm chi 23
1.2.2.3. Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi 23
1.2.3. Thanh toán bằng nhờ thu - uỷ nhiệm thu 25
1.2.3.1. Khái niệm 25
1.2.4. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng 27
1.2.4.1. Khái niệm 27
1.2.4.2. Phân loại 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt 30
1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội 30
1.3.2. Cơ sở pháp lý quy định 31
1.3.4. Năng lực chuyên môn của những người tiến hành thực hiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN 33
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 33
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Kạn 36
2.1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng 36
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn trong thời gian qua 37
2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 42
2.2.1. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta 42
2.2.1.1. Những quy định chung 42
2.2.1.2. Quy định đối với người chi trả (người mua) 43
2.2.1.3. Quy định đối với người bán (người thụ hưởng) 43
2.2.1.4. Quy định đối với Ngân hàng 44
2.2.3. Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Kạn 44
2.2.3.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh 44
2.2.3.2. Thực trạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở chi nhánh 47
2.2.3.1. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi 48
2.2.3.2. Thanh toán bằng UNT hoặc nhờ thu 49
2.2.3.3. Thanh toán bằng Séc 50
2.2.3.4. Hình thức thanh toán khác 52
2.2.4. Đánh giá về thực trạng TTKDTM tại chi nhánh 52
2.2.4.1. Kết quả đạt được 52
2.2.4.2. Hạn chế 53
2.2.4.3. Các nguyên nhân gây nên những hạn chế: 54
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN 57
3.1. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn 57
3.1.1. Định hướng và mục tiêu cụ thể để phát triển TTKDTM tại Việt Nam 57
3.1.1.1. Mục tiêu cụ thể 57
3.1.1.2. Định hướng phát triển TTKDTM đến năm 2010 57
3.1.2. Định hướng hoạt động và mục tiêu để phát triển TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn. 58
3.2. Các giải pháp để phát triển TTKDTM tại chi nhánh 60
3.2.1. Thực hiện việc xây dựng và phát triển thẻ thanh toán tại chi nhánh. 60
3.2.2. Phát triển thanh toán trong các doanh nghiệp 61
3.2.2. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi dân cư và mở rộng TTKDTM trong dân cư 61
3.2.3. Mở rộng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo, Marketting các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng 62
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ cán bộ 64
3.2.5. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng có lợi nhất cho khách hàng. 66
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 66
3.2.7. Một số các giải pháp khác 67
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTKDTM 67
KẾT LUẬN 71
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán là một yếu tố không thể tách rời cơ chế thanh toán qua NH. Sự hoàn thiện của cơ sở pháp lý là điều thúc đẩy cơ chế TTKDTM pháp triển. Một cơ sở pháp lý đủ, chặt chẽ và đồng bộ sẽ là điều kiện thuận lợi cho TTKDTM, chẳng hạn như các văn bản quy định hướng dẫn cụ thể về séc và sử dụng séc sẽ giúp cho việc thực hiện và quản lý về chúng dễ hơn. Trong thanh toán điện tử nếu như tính chất pháp lý của các chứng từ điện tử chưa được xác nhận bằng các văn bản pháp quy có liên quan thì thì thanh toán điện tử trong hệ thống NH chưa đủ cơ sở để phát triển rộng rãi.
1.3.3. Cơ sở vật chất hạ tầng để đảm bảo thực hiện các thể thức thanh toán này
TTKDTM là một hình thức thanh toán hiện đại, đòi hỏi cơ sở vật chất hạ tầng nhiều, hiện đại để phục vụ cho quá trình thanh toán, vì vậy một cơ sở vật chất đầy đủ sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển hình thức thanh toán này.
Công nghệ thanh toán là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động TTKDTM của Ngân hàng, do khối lượng thanh toán qua Ngân hàng ngày càng lớn, đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời cho khách hàng. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra một bước nhảy vọt trong TTKDTM. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép các NH có thể phát triển mạng lưới các dịch vụ thanh toán khác nhau để khách hành lựa chọn. Chẳng hạn như nếu thiếu một hệ thống thanh toán điện tử hoàn chỉnh với các yêu cầu kỹ thuật đủ tiêu chuẩn thì không thể phát triển thanh toán thẻ được, .... Do đó, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của TTKDTM.
1.3.4. Năng lực chuyên môn của những người tiến hành thực hiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hoạt động Ngân hàng trong điều kiện thị trường đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải là những người thật sự có năng lực chuyên môn, và không ngừng nang cao năng lực chuyên môn của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài các nhân tố kể trên thì thói quen sử dụng tiền mặt cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rõ tới việc sử dụng và phát triển TTKDTM. Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã là một thói quen từ lâu của mọi người dân vì vậy để thay đổi không phải là một việc đơn giản. Trình độ dân trí còn thấp, hiểu biết về Ngân hàng còn ít, đây cũng là một hạn chế lớn cho việc phát triển TTKDTM. Trình độ dân trí phát triển thì người dân có khả năng và điều kiện giao dịch tại NH thường xuyên hơn, do vậy TTKDTM có cơ hội phát triển hơn; ngược lại, khi trình độ dân trí thấp thì việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán là hinh thức đơn giản và tối ưu nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định số 177/TTg của thủ tướng chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đến ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam và đến 14/11/1990 thì đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ ngày thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 chỉ có 45 chi nhánh với 200 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay BIDV đã hình thành hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước theo mô hình Tổng công ty.
BIDV hoạt động theo 4 khối chức năng rõ rệt: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh. Chính vì vậy mà BIDV hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tài chính như: cho thuê tài chính, uỷ thác, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng đại lý, các dịch vụ điện tử ngân hàng….
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành BIDV đã trở thành một trong các ngân hàng quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam về quy mô hoạt động. Đến 30/6/2007 BIDV đã đạt một quy mô vào loại khá, với quy mô tài sản đạt 202.000 tỷ đồng, quy mô hạot động của BIDV lớn gấp 10 lần so với năm 1995. Bước sang thời kỳ đổi mới BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cầu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh; BIDV cũng đã tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng giảm cho vay trung và dài hạn để cho vay tín dụng ngắn hạn. BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc thực hiện các chuẩn mực quốc tế.
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu rất quan trọng góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tai chính - Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Hiện nay, BIDV có rất nhiều chi nhánh trên toàn quốc, và BIDV Bắc Kạn là một trong các chi nhánh của BIDV Việt Nam. BIDV Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT ngày 1/1/1997 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 1997. Lúc mới thành lập chi nhánh chỉ có 10 cán bộ, trong đó có 7 người từ Thái Nguyên lên, ban đầu có 4 khách hàng mở tài khoản tiền gửi với số tiền là 30 triệu đồng và 3 khách hàng vay với số tiền là 5,2 tỷ, trong đó có 2 khách hàng có số dư là 5,1 tỷ đang trong tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ đã nhiều năm không trả được nợ ngân hàng, lúc này cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của chi nhánh chưa có gì, hơn 4 năm nơi ở và cơ sở làm việc phải đi thuê nhà dân và nhờ Quỹ hỗ trợ phát triển. Sau 10 năm thành lập thì BIDV Bắc Kạn đã và đang từng bước xây dựng và phát triển, hiện nay chi nhánh có trụ sở chính tại Đường Trường Chinh - TX Bắc Kạn và 1 điểm giao dịch với 58 cán bộ (trong đó có 40 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn hiện nay gồm:
- Ban giám đốc gồm: Giám Đốc, Phó Giám Đốc
- Có 6 phòng ban và 2 tổ với 58 cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao.
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.1: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Ban Giám Đốc
Điểm giao dịch
Điểm giao dịch
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng thẩm định và QLTD
Tổ kho quỹ
Tổ điện toán
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kế toán - tài chính
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tín dụng
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
Là một chi nhánh của BIDV Việt Nam nên BIDV Bắc Kạn cũng sẽ có những quy định rõ ràng về việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của BIDV Việt Nam, việc sử dụng các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quyết định của pháp luật và hướng dẫn của BIDV Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ của mình:
- Hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả thuận.
- Các khoản nợ phải thu, phải trả trả trong bảng tổng kết tài sản phải trong số vốn do chi nhánh quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do chi nhánh trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được chi nhánh bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thông Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Như vậy, sau 11 năm hoạt động BIDV Bắc Kạn đang dần dần củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức để phù hợp với sự thay đổi ngày càng phức tạp của nền kinh tế nói chung và của toàn hệ thống NHTM nói chung trong quá trình hội nhập.
Để có thể hiểu rõ hơn sự hoạt động hiệu quả của BIDV Bắc Kạn chúng ta cùng tìm hiểu về tình hình hoạt động nói chung và tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Kạn nói riêng, nhất là trong năm 2007 vừa qua.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Kạn
2.1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc, tổng diện tích tự nhiên là 4795 km2, dân số ít (29vạn người), được đánh giá là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước.
Bắc Kạn là một tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp chưa mang tính sản xuất hàng hoá, đặc biệt chưa có cơ sở sản xuất công nghiệp. Giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì gây ảnh hưởng rất lớn tới giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các huyện trong tỉnh, giữa các tỉnh luân cận và với cả nước.
Bên cạnh những khó khăn đó thì Bắc Kạn còn có những thuận lợi đó là: có trữ lượng khoáng sản lớn tập trung ở Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì….; có hệ thống rừng nguyên sinh phong phú, đa dạng, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên của thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng và các sản phẩm nông – lâm - thổ sản.
Chính những điều kiện trên đã ảnh hưởng rất rõ rệt tới tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính tình hình kinh tế xã hội của địa phương đã có ảnh hưởng sâu sắc và rõ nét tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng nói chung và của hình thức TTKDTM nói riêng.
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn trong thời gian qua
Nhìn chung trong những năm gần đây thì tình hình kinh doanh của tỉnh nói chung và của Ngân hàng nói riêng đạt được nhiều thành tựu. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn bám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và đầu tư tín dụng, từ đó đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn
Trong một Ngân hàng thì nguồn vốn là cơ sở để hình thành và tổ chức các hoạt động kinh doanh của mình, chính vì vậy công tác huy động vốn luôn được coi trọng hàng đầu trong kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thì NHĐT & PT Bắc Kạn là một trong ba chi nhánh NHTM đang hoat động trên địa bàn, mặt khác Bắc Kạn lại là một tỉnh có nền kinh tế chưa phát triển, vì vậy, không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động.
Với phương châm “Đi vay để cho vay” chi nhánh đã mở rộng mạng lưới giao dịch. Thực tế, trong thời gian qua chi nhánh đã huy động và tập trung được một khối lượng vốn khá lớn tạo điều kiện thụân lợi nhất để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của khách hàng trên địa bàn. Điều đó được thể hiện qua bảng cơ cấu nguồn vốn sau:
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Huy động từ dân cư
237.45
70.25
264.12
71.95
300
67.16
Huy động từ tổ chức, doanh nghiệp
100.53
29.74
102.91
28.03
146.65
32.83
Nguồn khác
0.02
0.01
0.05
0.02
0.07
0.01
Tổng
338
100
367.08
100
446.72
100
(Báo cáo tổng hợp năm của chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng huy động vốn qua các năm đều tăng tuy là tăng không đáng kể. Tính đến 31/12/2007 thì tổng nguồn vốn huy động được là 446.72 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 21.7% và tăng so với năm 2005 là 32.17% điều đó chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định, mặc dù trong những năm qua thì kinh tế có nhiều biến động bất lợi và cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng chi nhánh luôn đổi mới các phương thức, giữ uy tín và có phong cách phục vụ tốt nên vẫn thu hút được lượng khách hàng đáng kể. Nhìn chung, vốn của chi nhánh tăng trưởng đều đặn trong năm, không có gì đột biến với tốc độ tăng trưởng bình quân 19.5%.
Huy động vốn bình quân đạt 376 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2006, đạt 106.5% kế hoạch.
Nguồn vốn huy động dân cư và tổ chức kinh tế năm 2007 đều tăng so với năm 2006 :
Tiền gửi tổ chức đạt 146.65 tỷ đồng, tăng 42.5% so với năm 2006.
Tiền gửi cá nhân đạt 300 tỷ đồng, tăng13.59% so với năm 2006.
Thị phần huy động vốn năm 2007 của chi nhánh đạt 35%, nhìn chung thị phần huy động vốn năm 2007 không tăng so với năm 2006, do Ngân hàng nông nghiệp có mạng lưới rộng khắp dàn trải nên thị phần huy động chiếm tới 63.6% , còn lại 1.4% là Ngân hàng chính sách xã hội.
Sử dụng vốn
Huy động vốn đã là một vấn đề khó khăn, nhưng việc sử dụng những nguồn huy động đó như thế nào cho hiệu quả còn là vấn đề nan giải hơn rất nhiều. Việc giải ngân và sử dụng vốn là một công việc lớn lao, mặc dù kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của NHĐT & PT Bắc Kạn vẫn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt những mục tiêu đã đề ra, nét nổi bật là mức tăng trưởng về đầu tư tín dụng khá cao cả về số lượng lẫn chất lượng. sự thay đổi ấy được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Dư nợ ngắn hạn
234
53
318.06
62.97
361
64.42
Dư nợ trung hạn
112.04
25.25
120
23.76
145.38
25.94
Dư nợ dài hạn
97.65
22.01
67
13.27
54
9.64
Tổng
443.69
100
505.06
100
560.38
100
(Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007)
Ta nhận thấy cơ cấu tín dụng có xu hướng tăng về đầu tư ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 64.42%, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn là 35.58%. Cơ cấu khách hàng trong hoạt động tín dụng có sự chuyển dịch tích cực, nâng cao tỷ trọng khách hàng là doanh nghiệp, mở rộng đối tượng cho vay đến mọi thành phần kinh tế.
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 là: 361 tỷ đồng, tăng 13.5% so với năm 2006, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn thi công cho các doanh nghiệp xây lắp thực hiện các dự án kinh tế xã hội của tỉnh.
Doanh số cho vay dài hạn : 54 tỷ đồng, đầu tư cho các dự án công nghiệp sản xuất vật liệu, khai thác chế biến khoáng sản, thuỷ điện, mua sắm máy móc thiết bị thi công, phương tiện vận tải,..Và cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên như: Cho vay làm nhà, mua sắm phương tiện phục vụ công tác và đời sống, …
Thu dịch vụ
Chi nhánh khai thác có hiệu quả các dịch vụ truyền thống như : Dịch vụ ngân quỹ, bảo lãnh, thanh toán trong nước, thu đổi ngoại tệ, thanh toán biên mậu, thanh toán quốc tế,…Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh năm 2007 đều có sự tăng trưởng so với năm trưóc, thu dịch vụ ròng đạt 1.76 tỷ đồng,vượt 17% kế hoạch.
Kết quả triển khai các loại hình dịch vụ như sau;
Dịch vụ thanh toán: Năm 2007 đạt 746 triệu đồng, tăng 30.6% so với năm 2006. Thu dịch vụ ròng 602 triệu đồng, chiếm 34% tổng thu dịch vụ ròng, đạt 110% kế hoạch.
Bảo lãnh: Thu phí dịch vụ 858 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 93.2% kế hoạch. Thu dịch vụ ròng 844 triệu đồng, chiếm 48% trong tổng thu dịch vụ.
Thu dịch vụ ngân quỹ: Doanh số thu tiền mặt cả ngoại tệ thu đổi 1.556 tỷ đồng. Thu dịch vụ 36 triệu đồng, chi dịch vụ ngân quỹ 26 triệu đồng, thu dịch vụ ròng 10 triệu. Dịch vụ kho quỹ quy mô hoạt động lớn nhưng chi phí lại nhiều.
Thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Nhìn chung dịch vụ này doanh số đạt rất thấp (khoảng 20 tỷ đồng quy đổi), chủ yếu là mua bán phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng với số lượng nhỏ. Thu dịch vụ 37 triệu đồng, bằng 95% so với thực hiện năm 2006, đạt 100% kế hoạch.
Thu phí khai thác bảo hiểm: 11 triệu đồng, đạt 110% kế hoạch.
Thu dịch vụ khác: 91 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh
NH ĐT & PT Bắc Kạn đã thực hiện tốt việc quyết toán niên độ năm đảm bảo thời gian, đảm bảo chất lượng tốt. Công tác thanh toán được củng cố và đẩy mạnh, nhanh trong mạng lưới thanh toán qua máy vi tính trong toàn hộ thống, việc thanh toán chi trả đảm bảo nhanh chóng, an toàn và thuận tiện. Hiệu quả hoạt động của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tổng thu
2128
2281.96
2466.8
Tổng chi
2119.45
2271.94
2455.72
Tổng thu nhập
8.55
10.02
11.08
Như vậy, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. Năm 2007 tổng thu đạt 2466.8 tỷ trong đó thu từ hoạt động bảo lãnh là 858 triệu đồng, từ hoạt động dịch vụ thanh toán là 746 triệu đồng,từ thu ngân quỹ là 1556 tỷ đồng, thu lãi cho vay là 53.8 tỷ đồng. Tổng chi là 2455.72 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 11.08 tỷ đồng.
Nhìn chung, thì hoạt động kinh doanh tại chi nhánh có nhiều đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.2.1. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta
Thanh toán không dùng tiền mặt là một thể thức thanh toán rất quan trọng, không chỉ cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà nó còn tác động tới hoạt động quản lý vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, nó cần được áp dụng theo những quy luật nhất định, nó cần được thực hiện trong khuôn khổ luật pháp quy định của Nhà nước.
Để tạo khuôn khổ cho việc thanh toán thì Nhà nước đã ban hành nhiều quy định hướng dẫn cho các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt: NĐ 91/CP ngày 25/11/1993 của Thủ tướng Chính Phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt; QĐ số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt; NĐ 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính Phủ về quy chế phát hành và sử dụng thẻ; QĐ số 7234/QĐ-KT2 về cung ứng và sử dụng thẻ kèm NĐ 159/2003/NĐ-CP; QĐ 371/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ NH; NĐ 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; QĐ 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; và gần đây nhất thì NHNN Việt Nam vừa ban hành quyết định số 1799/QĐ-NHNN phê duyệt triển khai thực hiện đề án TTKDTM . Các quy định này đều phải tuân theo những quy định sau:
2.2.1.1. Những quy định chung
“Các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức đoàn thể,……công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có quyền lựa chọn NH để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán”.
Các đơn vị, cá nhân muốn TTKDTM thì phải có tài khoản tiền gửi tại NH. Trên tài khoản phải có đủ số dư để thanh toán, các đơn vị khách hàng phải nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ thanh toán do Nhà nước quy định.
Việc mở tài khoản tại NH, Kho Bạc Nhà Nước và thực hiện thanh toán qua tài khoản ghi bằng VND, trường hợp mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính Phủ Việt Nam ban hành.
Khi xảy ra trường hợp mất, thất lạc chứng từ, sai xót hoặc chậm chễ trong quá trình thanh toán thì các bên liên quan tham gia lập biên bản, nói rõ lý do, đối tượng gây thiệt hại và mức độ thiệt hại để xử lý.
2.2.1.2. Quy định đối với người chi trả (người mua)
Để đảm bảo thanh toán kịp thời, đầy đủ các chủ tài khoản bên mua phải đảm bảo đủ số dư trên tài khoản. Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên toài khoản để chi trả hoặc rút tiền khi có nhu cầu. Mọi trường hợp không đủ điều kiện thanh toán đều vi phạm pháp luật và bị xử lý.
Người chi trả khi lập chứng từ làm căn cứ thanh toán đều phải lập theo đúng quy định. Khi thực hiện mua bán với người bán người chi trả phải kiểm tra hàng hoá và có quyền từ chối thanh toán khi có sự sai xót hoặc vi phạm hợp đồng.
2.2.1.3. Quy định đối với người bán (người thụ hưởng)
Sau khi nhận được hoá đơn, chứng từ bên mua thanh toán, bên bán có trách nhiệm lập, giữ toàn bộ hoá đơn chứng từ và phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tất cả các yếu tố quy định trên chứng từ, nếu thiếu một trong các yếu tố trên đó thì sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh toán.
Nhất là đối với Séc, khi nhận séc người thụ hưởng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của Séc (không được tẩy xoá, không được rách,…..) nếu quá thời hạn hiệu lực, người thụ hưởng phải yêu cầu người phát hành séc phát hành séc mới để đảm bảo quyền thanh toán. Và trong trường hợp séc bị từ chối thanh toán thì người thụ hưởng có quyền khiếu nại người ký phát séc và những người chuyển nhượng séc để đòi lại số tiền ghi trên séc. Đơn phiếu nại phải kèm theo phiếu từ chối thanh toán của đơn vị thanh toán.
Đối với hình thức thanh toán bằng UNT thì bên thụ hưởng chỉ được trả tiền khi xuất trình hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.2.1.4. Quy định đối với Ngân hàng
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát khả năng thanh toán về các giấy tờ thanh toán của khách hàng, đảm bảo đúng thủ tục, đúng quy định.
Thực hiện uỷ thác thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn, nhanh chóng. Chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán các giấy tờ sai quy định, tài khoản không đủ tiền, đồng thời NH không phải chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới giữa hai bên khách hàng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Ngân hàng phải gửi kịp thời, đầy đủ giấy báo Nợ, giấy báo Có và cuối tháng gửi bản sao số dư tài khoản tiền gửi hoặc giấy báo số dư tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản.
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng, Kho bạc phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý.
Chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng cho các cơ quan ngoài khách hàng, Kho bạc khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Và khi thực hiện thanh toán cho khách hàng thì Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc NHNN.
2.2.3. Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Kạn
2.2.3.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
Để hoà mình vào cùng với sự chuyển mình của hệ thống NHĐT & PT Việt Nam thời gian qua NHĐT & PT Bắc Kạn đã nhanh chóng cải tiến, đổi mới công tác kế toán cũng như áp dụng một cách linh hoạt các nghị định, văn bản hướng dẫn mới ban hành cho công tác thanh toán. Việc đổi mới công tác kế toán, cải tiến chế độ thanh toán đã thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy trình thanh toán nói riêng ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, một mặt giúp cho các doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, mặt khác, còn đảm bảo an toàn tài sản Ngân hàng.
Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán tại chi nhánh đã không ngừng nâng cao về chất lượng các thao tác nghiệp vụ, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng. Số đơn vị và cá nhân mở tài khoản và đến giao dịch ngày càng nhiều, doanh số thanh toán nói chung cũng như TTKDTM nói riêng không ngừng tăng lên.
Hiện nay, NHĐT & PT Bắc Kạn đang áp dụng các dịch vụ thanh toán như: UNC, Séc, thanh toán vốn giữa các Ngân hàng gồm: thanh toán chuyển tiền điện tử giữa các Ngân hàng cùng hệ thống, thanh toán bù trừ với các NHTM khác, các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và thanh toán tiền gửi tại NHNN. Thanh toán quốc tế trên địa bàn không có do Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo, vì thế nhu cầu giao dịch và phát triển loại này là rất hạn chế.
Trong thời gian qua nhìn chung TTKDTM có xu hướng tăng cả về số món và số tiền trên tổng số thanh toán chung, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình hoạt động thanh toán tại chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung
2005
2006
2007
Sốtiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
TTbằng tiền mặt
489.4
37.6
524
36.4
545.4
35.5
TTKDTM
812.4
62.4
914.1
63.6
991.28
64.5
Tổng thanh toán
1302
100
1438
100
1536.7
100
(Báo cáo kế toán thanh toán cuối năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy TTKDTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thanh toán của chi nhánh, và tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt ngày càng giảm xuống, năm 2005 thanh toán bằng tiền mặt là 37.59% đến năm 2006 giảm xuống còn 36.44%, năm 2007 chỉ còn 35.49% và dự kiến tỷ trọng này còn giảm mạnh trong những năm gần đây, thay vào đó là tỷ trọng TTKDTM sẽ tăng lên đáng kể. Việc tăng tỷ trọng TTKDTM của chi nhánh có thể giải thích như sau:
Trong nền kinh thị trường ngày nay thì các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có quyền lựa chọn các phương thức thanh toán cho mình. Mặt khác, nhận thấy được các lợi ích từ TTKDTM như: an toàn, nhanh chóng, thuận tiện…. nên các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng hình thức thanh toán này hơn.
Do chi nhánh đã có nhiều sự đổi mới trong công tác thanh toán, đa dạng hoá các thể thức thanh toán, đã tạo được niềm tin trong dân chúng.
Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần trước đây, nay chỉ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngânhàng NHĐT&PT (BIDV) Bắc Kạn.DOC