MỤC LỤC
Lời cảm ơn. i
Danh mục chữ viết tắt .ii
Mục lục.iii
Danh mục bảng. vi
Danh mục biểu đồ .vii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN TRưỜNG
THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA . 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 5
1.1.1. Ngoài nước. . 5
1.1.2. Trong nước. 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. 7
1.2.1. Quản lý. . 7
1.2.2. Quản lý giáo dục . 9
1.2.3. Quản lý nhà trường. 10
1.2.4. Chuẩn. 11
1.2.5. Tiêu chuẩn. . 13
1.2.6. Tiêu chuẩn hóa: . 13
1.2.7. Chuẩn hóa trong giáo dục. . 14
1.2.8. Trường chuẩn quốc gia. 16
1.3. Các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia. . 17
1.3.1. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. 17
1.3.2. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia. . 19
1.4. Phát triển trường THCS đạt chuẩn quốc gia . 22
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia . 23
1.4.2. Tổ chức thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. 23
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia . 24
1.4.4. Kiểm tra quá trình thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia . 25
1.5. Vai trò của lãnh đạo các cấp trong việc huy động nguồn lực xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia. 25iv
1.5.1. Vai trò của phòng GD&ĐT. 25
1.5.2. Vai trò của hiệu trưởng . 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng phát trường Trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia. . 28
1.6.1. Yếu tố bên trong. 28
1.6.2. Yếu tố bên ngoài. . 30
Tiểu kết chương 1. 32
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRưỜNG THCS XUÂN
SƠN, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ. 33
2.1. Đặc điểm KT-XH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ . 33
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. . 33
2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. . 34
2.2. Trường THCS Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 36
2.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh từ năm học 2012 - 2013 đến 2016 - 2017. 36
2.2.2. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. 36
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. 37
2.2.4. Chất lượng giáo dục học sinh. 38
2.2.5. Đánh giá chung về giáo dục. 38
2.3. Thực trạng trường THCS Xuân Sơn theo chuẩn quốc gia. 39
2.3.1. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trường. . 39
2.3.2. Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. 42
2.3.3. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục . 44
2.3.4. Tiêu chuẩn 4 – Cơ sở vật chất và thiết bị. 47
2.3.5. Tiêu chuẩn 5 - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 49
2.4. Đánh giá việc phát triển trường THCS Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ đạt chuẩn quốc gia. . 49
2.4.1 Những ưu, nhược điểm. 49
2.4.2. Nguyên nhân . 50
2.4.3. Những bài học kinh nghiệm. 52
Tiểu kết chương 2. 54v
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
XUÂN SƠN, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA . 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. 55
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống, đồng bộ . 55
3.1.2. Đảm bảo tính pháp chế. 55
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn . 55
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi . 56
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả . 56
3.2. Các biện pháp phát triển trường Trung học cơ sở Xuân Sơn, huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ đạt chuẩn quốc gia. 56
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia . 56
3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng phát triển trường THCS đạt chuẩn quốc gia trong
kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường . 62
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
CBQL-GV. . 65
3.2.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm chất lượng giáo dục toàn diện. 70
3.2.5. Đổi mới việc quản lý CSVC-TBDH. . 73
3.2.6. Tổ chức các hoạt động phát huy mối quan hệ giữa gia đình nhà trường và
xã hội. . 77
3.2.7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ đạt chuẩn của nhà trường qua từng
giai đoạn. . 81
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp. 84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. . 85
Tiểu kết chương 3. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾ N NGHỊ . 91
1. Kết luận . 91
2. Khuyến nghị . 92
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển trường trung học cơ sở Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đạt chuẩn quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài.
1.2.1. Quản lý.
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [14]
- Còn theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý là quá trình tác động có ý
thức và hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt tới mục
tiêu của tổ chức đã đề ra”. [27]
- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm
việc với con người.
- Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát
công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng), kể
cả nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con
người và tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu
8
lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ
nhất định.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình
xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý
chí người quản lý.
- Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển cho rằng: “ Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”. Khái niệm này xuất phát tự sự khái quát về các chức năng của
quản lý.
- Taylor F.W (người Mỹ) cho rằng “ Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt và rẻ nhất”.
Chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng, đó là: lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá:
- Chức năng kế hoạch:
Đây là chức năng xây dựng các định hướng và đề ra các quyết định thực
hiện trong thời gian cụ thể. Lập kế hoạch là xác định sứ mệnh, chức năng, nhiệm
vụ, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của
tổ chức, từ đó xác định các mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các
giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một đường lối hành động
hợp lý nhất mà mọi cá nhân, mọi bộ phận của tổ chức phải tuân theo. Lập kế
hoạch là chức năng nền tảng của quản lý.
- Chức năng tổ chức
Tổ chức là một chức năng của quản lý thể hiện bằng sự sắp xếp bộ máy,
phân công công việc, giao quyền chỉ đạo, tự chủ cho các bộ phận, các thành viên
của tổ chức, để họ có thể chủ động công việc nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách có hiệu quả.
- Chức năng lãnh đạo
9
Lãnh đạo là điều hành, điều khiển bộ máy, làm cho người lao động nhiệt
tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người quản lý
ra các quyết định, hướng dẫn thực hiện, thông báo, động viên để các thành viên
trong tập thể hăng hái thực hiện một cách sáng tạo và có hiệu quả cao nhất.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá
Đây là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt
hạn chế, các nguyên nhân, qua đó điều chỉnh hoạt động của tổ chức, làm cho
mục đích của quản lý được hiện thực hóa.
Kiểm tra, đánh giá được thực hiện bằng nhiều con đường như: yêu cầu cấp
dưới tự đánh giá, báo cáo, thanh tra chuyên môn, thanh tra tổng hợp, nghiên cứu
sản phẩm, thành tựu, nghiên cứu dư luận xã hội... cấp trên xác nhận, yêu cầu
điều chỉnh hoạt động...
Sơ đồ bản chất quá trình quản lý
Vậy ta có thể quan niệm một cách chung nhất về quản lý như sau: Quản lý
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Trong thực tế, Quản lý giáo dục là quá
trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới
các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục Nhà nước đề ra . [33]
Lập kế hoạch Tổ chức
Lãnh đạo Kiểm tra
10
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng
thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định “[25]
- QLGD nói chung và quản lý nhà trường nói riêng có 3 đối tượng quản
lý cơ bản đó là:
+ Quản lý con người và các mối quan hệ liên nhân cách (mà ở nhà
trường là đội ngũ GV và HS).
+ Quản lý toàn bộ quá trình GD và dạy học diễn ra trong nhà trường
cùng các mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh và cộng đồng xã
hội nơi trường đóng.
+Quản lý các điều kiện CSVC- TBDH.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Bản chất của việc QL nhà trường là QL hoạt động dạy - học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
tiêu GD. Như vậy, “Quản lý nhà trường” chính là một bộ phận của “Quản lý
giáo dục”.
- Tác giả Nguyễn Trọng Hậu quan niệm: “Quản lí nhà trường hay quản lý
trường học là quá trình hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của
chủ thể quản lý tới quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các
mục tiêu giáo dục đã xác định.” [27]
- Một cách tổng quát: Quản lí nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản
pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về CB, GV và các điều kiện vật chất,
nắm được các thông tin về môi trường, từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực
hiện các quyết định QL theo một phương án tối ưu, nhằm làm cho các đối tượng
vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
- Quản lý nhà trường có 2 cấp độ:
+ Cấp độ vĩ mô: Quản lý của những cơ quan, những người đứng trên và
đứng ngoài nhà trường.
+ Cấp độ vi mô: Quản lý của những người quản lý trong nhà trường.
11
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều đó
tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết
chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo quy luật/tính quy luật khách quan
của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động
quản lý của chính giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh
vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ chịu
sự tác động của chủ thể quản lý (hiệu trường). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ
là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà
trường thành hệ tự quản lý. Cho nên, quản lý nhà trường không chỉ trách nhiệm
riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên
trong nhà trường. Điều này không phải không có cơ sở, vì có quan niệm:
- Quản lý các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
Các quan niệm này hàm chứa quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Như vậy, quản lí nhà trường về bản chất là quản lí con người. Trong nhà
trường, hệ bị QL là tập thể GV, HS; hệ QL là lãnh đạo nhà trường. Có thể nói
rằng: QL nhà trường chủ yếu là tác động đến tập thể GV để tổ chức và phối
hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. Chuẩn.
“Chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính
xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao
gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau một cách xác
định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo - đánh giá hoặc
so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.vtrong lĩnh vực nào
đó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu
12
mong muốn của chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm,
dịch vụ”. [28]
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm
cho đúng hoặc cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen
trong xã hội.
Trong GD có rất nhiều khái niệm liên quan đến chuẩn, như: chuẩn về trình
độ đào tạo, chuẩn về chương trình giáo dục đào tạo...
Chuẩn còn mang tính cân bằng động tuỳ theo những yêu cầu phát triển
giáo dục, mục tiêu giáo dục, cũng như sự phát triển của KT - XH
Như vậy chuẩn không chỉ là cái mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối chiếu
mà chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hoá bằng những tiêu chí
và khi đạt được những tiêu chí “đạt chuẩn” là đạt được những mục tiêu đề ra.
Phân loại chuẩn theo nội dung, tính pháp lí và phạm vi áp dụng
chuẩn:
Theo nội dung có chuẩn kích thước và chuẩn chất lượng
- Theo tính pháp lí có chuẩn bắt buộc và chuẩn khuyến nghị
-Theo phạm vi áp dụng chuẩn có chuẩn quốc gia, chuẩn quốc tế và chuẩn
nội bộ.
- Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
- Chuẩn phải có tính năng kĩ thuật và thể hiện tính năng đó khi áp dụng nó
trong lĩnh vực tương ứng, có tác dụng qui cách hóa tất cả những sự vật cùng loại.
- Chuẩn phải có hiệu lực tương đối ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian
áp dụng, không thay đổi được.
- Chuẩn bất kì nào cũng phải là trình độ dung hòa, cân nhắc và lựa chọn
giữa những tiêu chí, qui định, yêu cầu cao hơn nó và những tiêu chí, qui định,
yêu cầu đã được thực thi trên thực tế.
- Chuẩn áp dụng cho các vật phẩm, các đối tượng tự nhiên, các quá trình
và hoạt động vật chất thường có tính cụ thể và chức năng định lượng cao hơn
nhiều so với chuẩn áp dụng cho con người, các quá trình và hiện tượng xã
hội, các hoạt động tinh thần.
13
- Chuẩn cụ thể nào đó luôn luôn là bộ phận hoặc là hệ lớn hơn chứa
những chuẩn khác có liên quan.
1.2.5. Tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn là những quy định về kỹ thuật và những yêu cầu về quản lý,
dùng để phân loại, đánh giá sản phẩm, quy trình, môi trường... nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động. [28]
Tiêu chuẩn do một tổ chức kiểm định chất lượng công bố dưới dạng văn bản
để áp dụng chung cho các tổ chức, cá nhân trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Trong thực tế sản xuất và các hoạt động khác hiện đã có các loại tiêu
chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn sản phẩm là những yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng mà
một sản phẩm phải đạt được.
- Tiêu chuẩn quá trình là những yêu cầu mà một quy trình sản xuất phải
đáp ứng.
- Tiêu chuẩn phương pháp là những quy định về cách chọn mẫu, phương
pháp đo lường, phân tích, kiểm tra, khảo nghiệm, giám định các mức độ, chỉ
tiêu, yêu cầu trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế là những quy định được áp dụng
trong lãnh thổ một nước hoặc áp dụng chung cho tất cả các nước.
Khi bộ tiêu chuẩn được công bố những người hoạt động trong một chuyên
ngành có căn cứ để thực hiện, các nhà quản lý dễ dàng nắm bắt được thực trạng và
khách hàng yên tâm được sử dụng những sản phẩm đúng với tiêu chuẩn chất lượng.
1.2.6. Tiêu chuẩn hóa:
Tiêu chuẩn hóa là hoạt động thiết lập các điều khoản chung (các tiêu
chuẩn chung) cho một lĩnh vực hoạt động, nhằm giúp cho các cơ sở sản xuất
cùng thực hiện để đạt được hiệu quả tối ưu trong một điều kiện xác định. [28]
Hoạt động tiêu chuẩn hóa bao gồm các công việc: Xây dựng, ban hành và áp
dụng các quy định chung, do các cơ quan kiểm định chất lượng thực hiện.
Mục đích của tiêu chuẩn hóa:
14
- Tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin.
- Tạo thuận lợi cho việc truyền bá kiến thức, phổ biến các tiến bộ công
nghệ trên quy mô quốc gia và toàn cầu.
- Tạo thuận lợi cho việc hợp tác về nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa
các địa phương và các quốc gia.
- Đơn giản hóa, thống nhất hóa quy cách sản phẩm hay quy trình sản xuất,
tạo thuận lợi cho việc phân công, hợp tác sản xuất, sử dụng, sửa chữa ...
- Giảm lãng phí trong sản xuất, tăng năng suất lao động.
- Đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Ngăn ngừa các rào cản, thúc đẩy thương mại toàn cầu.
- Tiêu chuẩn hóa do cơ quan có thẩm quyền xây dựng nhằm đảm bảo mức
độ tối ưu cho một hoạt động trong điều kiện xác định.
- Nhờ có tiêu chuẩn hóa, các quá trình sản xuất và kinh doanh trở nên có
hiệu quả hơn, cho phép các công ty cạnh tranh và sản xuất nhanh hơn, chi phí
thấp hơn.
- Tiêu chuẩn hóa giúp các cơ sở sản xuất đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng, trong khi vẫn có thể tập trung để tối ưu hóa các quá trình sản xuất của mình.
- Các cơ quan quản lý có thể sử dụng văn bản tiêu chuẩn hóa làm công cụ
xây dựng các quy định phù hợp với thị trường và người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng có thể hoàn toàn yên tâm về sản phẩm, cho rằng tiêu chuẩn
hóa đã phát huy hiệu lực đối với các vấn đề mà họ quan tâm về sản phẩm.
1.2.7. Chuẩn hóa trong giáo dục.
Định nghĩa về chuẩn hóa trong giáo dục: “Chuẩn hóa trong giáo dục là
những quá trình cần thiết làm cho các sự vật, đối tượng trong lĩnh vực giáo
dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng chính thức cho giáo
dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục. Chuẩn hóa trong
giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lí giáo dục,
qui cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, tạo
môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục”. [28]
15
Chuẩn hóa trong giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục
đưa giáo nền giáo dục nước nhà vào trật tự kỷ cương để nâng cao chất lượng,
đúng như điều mong muốn của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng “làm sao cho
trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy và trò ra trò”.
Chuẩn hóa trong giáo dục là những yêu cầu, những quy định được áp dụng
trong toàn hệ thống giáo dục, để phát triển giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chuẩn hóa trong giáo dục có chức năng định hướng theo mục tiêu giáo
dục, qui cách hóa chất lượng, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục, xây
dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển giáo dục.
Ở nước ta ta hiện nay trong giáo dục phổ thông đang thực hiện các chuẩn
sau đây:
- Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học, bậc học.
- Chuẩn bộ máy quản lí.
- Chuẩn hạ tầng vật chất - kĩ thuật nhà trường.
- Chuẩn quá trình và hoạt động giáo dục.
- Chuẩn các công vụ hành chính, chiến lược và chính sách giáo dục.
Ngày 22/10/2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành “Qui định chuẩn hiệu
trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học” theo đó, hiệu trưởng trường THCS có 3 tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trường.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trường trung học cơ sở gồm 6 tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống..
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục.
16
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp.
1.2.8. Trường chuẩn quốc gia.
“Trường đạt chuẩn quốc gia” là khái niệm xuất hiện từ khi Bộ GD&ĐT
ban hành bộ Quy chế công nhận các trường đạt chuẩn quốc gia cho hai bậc học
mầm non và phổ thông, trong đó có các trường tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
Theo nội dung của quy chế ta có thể đưa ra định nghĩa:
Trường đạt chuẩn quốc gia là những trường đã đáp ứng được các yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về những tiêu chuẩn và tiêu chí chất
lượng được công bố trong các quy chế.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là thực hiện quan điểm “giáo dục là
sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển”, là biện pháp huy động các nguồn lực xã hội vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một biện pháp cụ thể hóa chủ
trương chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là xây dựng mô hình nhà trường
tiên tiến để các trường tự xem xét, tự đánh giá và có kế hoạch phấn đấu để đạt
được các tiêu chuẩn chất lượng.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là tạo động lực thúc đẩy quá trình
phấn đấu của ngành giáo dục để tiến kịp trình độ tiên tiến của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là biện pháp lấy lại lòng tin của xã
hội về chất lượng giáo dục và các điều kiện học tập trong nhà trường.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để thầy và trò có niềm tự hào về
ngôi trường của mình, ngôi trường chuẩn mực, có chất lượng cao, từ đó tiếp tục
phấn đấu nhiều hơn nữa trong học tập, tu dưỡng và công tác sau này.
17
1.3. Các tiêu chuẩn của trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia.
1.3.1. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1.1. Vị trí của trường THCS.
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là
mười một tuổi.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
“Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. [3]
“Hệ thống trường trung học
Giáo dục THCS là bậc học sau tiểu học và trước bậc học trung học phổ
thông. THCS cùng với tiểu học và trung học phổ thông hình thành nên giáo
dục phổ thông của nước ta.
1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở.
Giáo dục THCS nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, có liên quan một
cách toàn diện đến rất nhiều yếu tố như: mục đích giáo dục, mục tiêu hình
thành nhân cách, nhiệm vụ và yêu cầu phổ cập giáo dục, đội ngũ giáo viên
Điều 27, Luật giáo dục 2009 ghi rõ:“3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn
phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”. [35]
1.3.1.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp của giáo dục THCS.
Điều 28, Luật giáo dục 2009 qui định những yêu cầu về nội dung,
phương pháp của giáo dục THCS.
- Yêu cầu về nội dung:
18
“Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về
tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ
thuật và hướng nghiệp”. [35]
- Yêu cầu về phương pháp
Phương pháp giáo dục THCS được xác định chung trong phương pháp
giáo dục phổ thông: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.3.1.4. Nội dung quản lý trường THCS.
Những nội dung quản lý trường THCS được qui định trong hệ thống các
văn bản pháp qui của Nhà nước và của ngành. Điều 58 - Luật giáo dục (2005)
có qui định nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Trên cơ sở đó, Điều lệ
trường trung học học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học, quy định cụ thể hơn nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
THCS là:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
19
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
phápluật”.
1.3.1.5. Định hướng phát triển trường THCS: Hiện nay có ba định hướng
phát triển trường THCS là:
- Từ nền giáo dục THCS cho một bộ phận hoặc đại bộ phận trẻ em đến
nền giáo dục THCS cho tất cả trẻ em trong độ tuổi.
- Từ nền giáo dục THCS còn phiến diện đến nền giáo dục THCS toàn
diện, hội nhập với giáo dục thế giới và các nước trong khu vực.
- Từ nhà trường THCS chưa được chuẩn hóa đến nhà trường THCS được
chuẩn hóa theo những qui định thống nhất trong toàn quốc.
1.3.2. Những tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Ngày 07/12/2012 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia” kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2013
thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường THCS trường THPT
và trường PT có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
Theo đó, trường THCS đạt chuẩn quốc gia gồm các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức và quản lý nhà trƣờng có 5 tiêu chí:
1. Mỗi trường học có tối đa 45 lớp, có đủ các khối lớp của cấp học. Số
lượng học sinh một lớp không quá 45 em.
2. Có đủ các tổ chuyên môn, mỗi năm đề xuất được ít nhất hai chuyên đề
chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, có kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên và tổ chuyên môn, đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo.
20
3. Tổ văn phòng đảm nhận được các công việc như văn thư, kế toán, thủ
quỹ, y tế trường học, bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường, quản lý
hồ sơ, sổ sách của nhà trường.
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà thực hiện tốt các
nhiệm vụ theo quy định, hoạt động có kế hoạch, xây dựng nền nếp kỷ cương của
nhà trường.
5. Tổ chức Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh, đạt chỉ tiêu về
phát triển đảng viên. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công
nhận vững mạnh về tổ chức, có đóng góp trong các hoạt động ở địa phương;
Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có 3 tiêu chí:
1. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định của
Điều lệ trường trung học, thực hiện tốt quy chế dân chủ, được xếp loại từ khá về
chuẩn hiệu trưởng trường học.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó có ít
nhất 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên, có 100% giáo
viên đạt loại khá về chuẩn nghề nghiệp.
3. Có đủ viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn, phòng thiết bị
dạy học, được đào tạo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3. Chất lƣợng giáo dục có 5 tiêu chí:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%, lưu ban không quá 5%, .
2. Chất lượng giáo dục:
- Về học lực: Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên, loại khá đạt từ
35% trở lên, loại yếu, kém không quá 5%.
- Về hạnh kiểm: Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên, số học
sinh xếp loại yếu không quá 2%.
3. Các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp được thực hiện tốt.
4. Hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục của địa phương.
5. Đảm bảo các điều kiện sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
21
Cán bộ quản lý, giáo viên biết sử dụng máy tính trong quản lý, giảng dạy và học
tập nâng cao nghiệp vụ.
Tiêu chuẩn 4. Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có 5 tiêu chí:
1. Thực hiện công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài
chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà
trường theo qui định hiện hành.
2. Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường, các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, sạch, đẹp.
Đủ diện tích sử dụng đảm bảo tổ chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
Các trường nội thành, nội thị có diện tích sử dụng ít nhất từ 6m2/học sinh. Các
trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m2/học sinh.
3. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002869_5216_2002744.pdf