MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Mục lục . ii
Danh mục các bảng . v
Mở đầu. 5
1 Lý do chọn đề tài . 5
2 Mục đích nghiên cứu. 7
3 Nhiệm vụ nghiên cứu . 7
4 Giả thuyết nghiên cứu. 7
5 Phương pháp nghiên cứu. 8
6 Phạm vi nghiên cứu. 8
7 Cấu trúc luận văn. 8
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn. 9
1.1 Tư duy . 9
1.2 Tư duy sáng tạo . 10
1.2.1 Khái niệm về sáng tạo. 10
1.2.2 Đặc trưng của tư duy sáng tạo. 12
1.3 Dạy học Bất đẳng thức trong chương trình phổ thông . 15
1.3.1 Chương trình sách giáo khoa . 15
1.3.2 Thực trạng việc học Bất đẳng thức ở trường Trung học phổ thông. 15
1.3.3 Một số nhận xét của giáo viên khi dạy học chủ đề bất đẳng thức
trung bình cộng – trung bình nhân. 16
1.4 Một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh . 17
1.4.1 Chú trọng bồi dưỡng các thao tác duy và trang bị cho học sinh
những tri thức về phương pháp của hoạt động nhận thức. 17
1.4.2 Bồi dưỡng từng yếu tố cụ thể của tư duy sáng tạo cho học sinh . 18
1.4.3 Rèn luyện và bồi dưỡng năng lực phát hiện vấn đề mới cho họcsinh . 18
1.4.4 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là một quá trình
lâu dài cần tiến hành trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. 20
Kết luận chương 1 . 21
Chương 2 Rèn luyện tư duy và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học
chủ đề bất đẳng thức trung bình cộng, trung bình nhân. 22
2.1 Bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân. 22
2.2 Một số kĩ thuật thường sử dụng . 23
2.2.1 Kĩ thuật chọn điểm rơi trong bất đẳng thức AM-GM. 23
2.2.2 Kỹ thuật đánh giá từ trung bình nhân sang trung bình cộng. 29iii
2.2.3 Kỹ thuật nhân thêm hằng số trong đánh giá trung bình nhân sang
trung bình cộng . 31
2.2.4 Kỹ thuật ghép đối xứng.
2.2.5 Kỹ thuật ghép cặp nghịch đảo.
2.2.6 Kĩ thuật đổi biến số .
2.2.7 Kĩ thuật Cauchy ngược dấu.
2.3 Phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh thông qua việc rèn luyện các
thao tác tư duy cơ bản .
2.4 Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc phát triển
các yếu tố của tư duy sáng tạo .
2.4.1 Phát triển tính mềm dẻo thông qua việc giải bất đẳng thức.
2.4.2 Phát triển tính nhuần nhuyễn thông qua việc giải bất đẳng thức.
2.4.3 Phát triển tính độc đáo thông qua việc giải bất đẳng thức.
2.4.4 Phát triển tính trau chuốt thông qua việc giải bất đẳng thức .
2.5 Phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh thông qua việc vận dụng bất
đẳng thức AM-GM để giải các bài toán khác
2.5.1 Ứng dụng bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân để giảiphương trình.
2.5.2 Ứng dụng bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân để giải
hệ phương trình .
Kết luận chương 2 .
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm .
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm
3.2 Tổ chức và nội dung thực nghiệm .
3.4 Đánh giá thực nghiệm.
3.5 Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm
Kết luận chương 3 .
Kết luận và kiến nghị .
Tài liệu tham khảo . 33
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học bất đẳng thức trung bình cộng - trung bình nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
bình nhân.
- Đề xuất biện pháp dạy học giải bài tập bất đẳng thức theo định hướng bồi
dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để tìm hiểu những khó khăn của giáo viên và học sinh
trong dạy học giải bài tập bất đẳng thức, kiểm chứng giả thuyết khoa học về dạy và
học giải bài tập toán bất đẳng thức theo định hướng sáng tạo ở trường Trung học
phổ thông.
4 Giả thuyết nghiên cứu
8
8
Khi tổ chức được hoạt động dạy và hoạt động học bất đẳng thức trung bình cộng
trung bình nhân cho học sinh Trung học phổ thông theo định hướng sáng tạo của
luận văn thì sẽ rèn luyện được tính sáng tạo của học sinh, qua đó nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường Trung học phổ thông.
5 Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu lí luận về tư duy, tư duy sáng tạo và tư duy toán học. Nghiên
cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách nâng cao, sách chuẩn kiến thức có liên
quan đến bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân.
5.2 Nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ, tổng kết, rút kinh nghiệm khi dạy theo chủ đề này.
Phỏng vấn, điều tra ý kiến của học sinh, giáo viên về việc dạy và học phần này.
5.3 Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các lớp 10 trường Trung học phổ thông
Lạng Giang số 3 - Bắc Giang.
6 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các bài tập về bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân trong
chương trình toán Trung học phổ thông và các dạng toán nâng cao.
7 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2 Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề bất
đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân.
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm.
9
9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tƣ duy
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính, bản chất mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. [29]
Theo từ điển triết học “Tư duy, sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan
trong các khái niệm, phán đoán, lý luận. Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất xã hội của con người và đảm bảo phản ánh thực tại một cách gián
tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tư duy chỉ tồn tại trong mối liên hệ
không thể tách rời khỏi hoạt động lao động và lời nói, là hoạt động chỉ tiêu biểu
cho xã hội loài người cho nên tư duy của con người được thực hiện trong mối liên
hệ chặt chẽ với lời nói và kết quả của tư duy được ghi nhận trong ngôn ngữ. Tiêu
biểu cho tư duy là những quá trình như trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp, việc
nêu lên là những vấn đề nhất định và tìm cách giải quyết chúng, việc đề xuất
những giả thiết, những ý niệm. Kết quả cuối cùng của tư duy bao giờ cũng là một ý
nghĩ nào đó”.
Từ đó chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của tư duy.
- Tư duy là sản phẩm của bộ não con người và là một quá trình phản ánh tích
cực thế giới khách quan.
- Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ và được thể hiện qua
ngôn ngữ.
- Bản chất của tư duy là ở sự phân biệt, sự tồn tại độc lập của đối tượng đuợc
phản ánh với hình ảnh nhận thức được qua khả năng hoạt động của con người
nhằm phản ánh đối tượng.
- Tư duy là quá trình phát triển năng động và sáng tạo.
- Khách thể trong tư duy được phản ánh với nhiều góc độ khác nhau từ thuộc
10
10
tính này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con người.
Tư duy là một hình thức nhận thức lí tính của con người. Về mặt tâm lí thì tư
duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khác quan mà trước đó con người chưa biết.
1.2 Tƣ duy sáng tạo
1.2.1 Khái niệm về sáng tạo
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về tư duy sáng tạo. Theo
tác giả [12] “Tính linh hoạt, tính độc lập, tính phê phán là những điều kiện cần
thiết của tư duy sáng tạo, là những đặc điểm về những mặt khác sáng tạo của tư
duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới,
phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Nhấn mạnh cái mới
không có nghĩa là coi nhẹ cái cũ” .
Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới độc đáo và có
hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Ý tưởng mới thề hiện ở chỗ phát hiện ra vấn đề
mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Tính độc đáo của ý tưởng thể hiện ở
giải pháp lạ, hiếm, không quen thuộc hoặc duy nhất.
Tùy theo mức độ của tư duy, người ta đã chia thành ba loại hình: Tư duy tích
cực, tư duy độc lập, tư duy sáng tạo, mỗi mức độ tư duy đi trước là tiền đề tạo nên
mức độ tư duy đi sau.
Có thể biểu thị mối quan hệ giữa ba loại hình tư duy như sau:
Tư duy sáng taọ
tạo tạo
Tư duy độc lập
Tư duy tích cực
11
11
Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về tư duy sáng tạo .
Theo [20] “Tính linh hoạt, tính độc lập và tính phê phán là những điều kiện cần
thiết cho tư duy sáng tạo, là những đặc điểm về những mặt khác nhau của của tư
duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới,
phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Nhấn mạnh cái mới
không có nghĩa là coi nhẹ cái cũ” .
Theo [10] Tư duy sáng tạo là một kiểu tư duy, đặc trưng bởi sự sản sinh ra sản
phẩm mới và xác lập các thành phần mới của hoạt động nhận thức nhằm tạo ra nó.
Các thành phần mới này có lên quan đến miền động cơ, mục đích, đánh giá, các ý
tưởng của chủ thể sáng tạo.
Tư duy sáng tạo được phân biệt với áp dụng các tri thức và kỹ năng sẵn có.
Tâm lý học người Đức Mehlhowcho rằng “Tư duy sáng tạo là hạt nhân của sự
sáng tạo cá nhân, đồng thời là mục tiêu cơ bản của giáo dục”. Theo ông, tư duy
sáng tạo được đặc trưng bởi mức độ cao của chất lượng, hoạt động trí tuệ như tính
mềm dẻo, tính nhạy cảm, tính kế hoạch, tính chính xác.
Trong khi đó, Tác giả [24] lại cho rằng “Tư duy sáng tạo đó là những năng lực
tìm thấy những ý nghĩa mới, tìm thấy những mối quan hệ, là một chức năng của
kiến thức, trí tưởng tượng và sự đánh giá, là một quá trình, một cách dạy và học
bao gồm những chuỗi phiêu lưu, chứa đựng những điều như: sự khám phá, sự phát
sinh, sự đổi mới, trí tưởng tượng, sự thí nghiệm, sự thám hiểm”.
Trong cuốn “Sáng tạo Toán học”, G.Polya [26] cho rằng: “Một tư duy gọi là có
hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải một bài toán cụ thể nào đó. Có thể coi là
sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện giải các bài toán sau này.
Các bài toán vận dụng những tư liệu phương tiện này có số lượng càng lớn, có
dạng muôn màu muôn vẻ, thì mức độ sáng tạo của tư duy càng cao, thí dụ: Lúc
những cố gắng của người giải vạch ra được những phương thức giải áp dụng cho
12
12
những bài toán khác. Việc làm của người giải có thể là sáng tạo một cách gián tiếp,
chẳng hạn lúc ta để lại một bài toán tuy không giải được nhưng tốt vì đã gợi ra cho
người khác những suy nghĩ có hiệu quả”.
Tác giả [11] Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì có đồng thời tính mới và tính
ích lợi (trong phạm vi áp dụng cụ thể).
- Bất cứ cái gì: ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới vật chất và tinh thần.
- Tính mới: là sự khác biệt của đối tượng cho trước so với đối tượng cùng loại ra
đời trước đó về mặt thời gian.
- Tính ích lợi: như tăng năng suất, tăng hiệu quả, tiết kiệm, giảm giá thành, thuận
tiện khi sử dụng, thân thiện với môi trường, tính ích lợi có thể mang đến cho bản
thân, cho gia đình, cho cộng đồng, cho nhân loại.
- Phạm vi áp dụng: chỉ đúng trong không gian, thời gian, hoàn cảnh , điều kiện
cụ thể, nếu vượt ra ngoài thì có thể biến lợi thành hại.
Như vậy, để biết bất cứ cái gì có sáng tạo hay không, bạn phải so sánh cái đó với
cái trước nó, nếu cái đã thay đổi nghĩa là nó mới hơn so với cái cũ đồng thời mang
lại tính ích lợi cho bạn, cho cộng đồng hay cho nhân loại trong phạm vị áp dụng cụ
thể thì bất cứ cái gì đó đã là sáng tạo.
Như vậy có thể có nhiều cách định nghĩa khác nhau về về tư duy sáng tạo,
nhưng đều có một điểm chung cốt lõi đó là: Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy
của cá nhân, nó phân biệt và khác với tư duy tái tạo về bản chất, tư duy sáng tạo là
sự mới mẻ của tư duy (đồng thời đây cũng là điểm phân biệt giữa tư duy sáng tạo
với tư duy tái tạo). Sự khác biệt giữa tư duy sáng tạo với tư duy tái tạo là sự sản
sinh ra cái mới.
1.2.2 Đặc trưng của tư duy sáng tạo
a) Tính mềm dẻo
13
13
Là năng lực thay đổi dễ dàng, nhanh chóng trật tự của hệ thống tri thức, chuyển
từ góc độ quan niệm này sang góc độ quan niệm khác, định nghĩa lại sự vật hiện
tượng, xây dựng phương pháp tư duy mới, tạo ra sự vật mới trong mối quan hệ mới
hoặc chuyển đổi quan hệ, nhận ra bản chất của sự vật và nhiều phán đoán. Tính
mềm dẻo của tư duy còn làm thay đổi một cách dễ dàng các thái độ đã cố hữu
trong hoạt động trí tuệ của con người.
Tính mềm dẻo của tư duy có các đặc trưng nổi bật sau:
- Dễ dàng chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, vận dụng
linh hoạt các hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá
và các phương pháp suy luận như: quy nạp, suy diễn tương tự. Dễ dàng chuyển từ
giải pháp này sang giải pháp khác. Điều chỉnh kịp thời hướng suy nghĩ nếu gặp trở
ngại...
- Suy nghĩ không dập khuôn, không máy móc áp dụng những kinh nghiệm, kiến
thức, kỹ năng đã có vào hoàn cảnh mới, điều kiện mới đã có những yếu tố thay đổi.
Có khả năng thoát khỏi ảnh hưởng của những kinh nghiệm, những phương pháp,
những cách nghĩ đã có từ trước.
- Nhận ra vấn đề mới trong điều kiện quen thuộc, nhìn thấy chức năng mới của
đối tượng quen biết.
b) Tính nhuần nhuyễn
Đó là năng lực tạo ra một cách nhanh chóng sự tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ
của tình huống hoàn cảnh, đưa ra giả thuyết mới và ý tưởng mới. Là khả năng tìm
được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau. Tính nhuần
nhuyễn được đặc trưng bởi khả năng tạo ra một số lượng nhất định các ý tưởng. Số
ý tưởng càng nhiều thì càng có nhiều khả năng xuất hiện ý tưởng độc đáo. Trong
trường hợp này có thể nói số lượng làm nảy sinh chất lượng.
Tính nhuần nhuyễn có các đặc trưng sau:
- Tính đa dạng của các cách sử lý khi giải toán, khả năng tìm được nhiều giải
14
14
pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau. Đứng trước một vấn đề cần được
giải quyết, người có tư duy nhuần nhuyễn nhanh chóng tìm và đề xuất được nhiều
phương án khác nhau và từ đó có thể tìm được phương án tối ưu.
- Khả năng xem xét đối tượng trên nhiều khía cạnh khác nhau, có cái nhìn sinh
động từ nhiều phía đối với các sự vật hiện tượng chứ không phải cái nhìn bất biến,
phiến diện, cứng nhắc.
c) Tính độc đáo
Là khả năng tìm kiếm và giải quyết bằng phương thức lạ hoặc duy nhất.
Các đặc trưng của tính độc đáo:
- Khả năng tìm ra những liên tưởng và những kết hợp mới.
- Khả năng tìm ra những mối quan hệ bên trong những sự kiện bên ngoài tưởng
như không có mối liên hệ với nhau.
- Khả năng tìm ra những giải pháp lạ tuy đã biết những giải pháp khác.
d) Tính hoàn thiện
Là khả năng lập kế hoạch, phối hợp các ý nghĩ và hành động, phát triển ý tưởng,
kiểm tra và chứng minh ý tưởng.
e) Tính nhạy cảm vấn đề
Là năng lực nhanh chóng phát hiện ra vấn đề, sự mâu thuẫn, những sai lầm,
thiếu logic, chưa tối ưu,...và từ đó đưa ra những đề xuất hướng giải quyết, tạo ra
cái mới.
Ngoài ra tư duy sáng tạo còn có những yếu tố quan trọng khác như: Tính chính
xác, năng lực định giá trị, năng lực định nghĩa lại, khả năng phán đoán.
Các yếu tố cơ bản nói trên không tách rời nhau mà trái lại chúng có quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Khả năng dễ dàng chuyển từ hoạt động trí
tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác (tính mềm dẻo) tạo điều kiện cho việc tìm nhiều
giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau (tính nhuần nhuyễn) và nhờ
đề xuất được nhiều phương án khác nhau mà có thể tìm được phương án lạ, đặc sắc
15
15
(tính độc đáo). Các yếu tố cơ bản này lại có mối quan hệ khăng khít với các yếu tố
khác như: Tính chính xác, tính hoàn thiện, tính nhạy cảm vấn đề... Tất cả các yếu
tố đặc trưng nói trên cùng góp phần tạo nên tư duy sáng tạo, đỉnh cao nhất trong
các hoạt động trí tuệ của con người.
1.3 Dạy học Bất đẳng thức trong chƣơng trình phổ thông
1.3.1 Chương trình sách giáo khoa
Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, nội dung bất đẳng thức được dạy trong 3 tiết
gồm 2 tiết lí thuyết và 1 tiết bài tập.
Bài tập chính trong sách gồm có 8 bài, không có bài tập ứng dụng vào thực tiễn.
Bài tập làm thêm gồm 4 bài 14, 15, 16, 17 trang 42 sách bài tập.
Sách giáo khoa nâng cao năm 2007, nội dung bất đẳng thức được dạy trong 5
tiết gồm 2 tiết lí thuyết và 3 tiết bài tập. Bài tập trong sách gồm có 20 bài tập chính
thức và 10 bài tập làm thêm.
Bài tập đã có tính ứng dụng vào thực tiễn nhưng không có nhiều.
Sách giáo khoa năm 2007 có nhiều ví dụ hơn, trình bày dễ hiểu hơn nhằm
khuyến khích học sinh tự học, tuy nhiên có vất vả hơn.
1.3.2 Thực trạng việc học Bất đẳng thức ở trường Trung học phổ thông
- Trong chương trình toán Trung học phổ thông, bất đẳng thức là một chuyên đề
khó. Tuy nhiên nội dung đưa vào giảng dạy rất cơ bản, học sinh cơ bản mới chỉ
tiếp cận với khái niệm bất đẳng thức và những tính chất cơ bản của bất đẳng thức.
Ngoài ra học sinh được giới thiệu thêm bất đẳng thức AM-GM và bất đẳng thức
Cauchy – Schwarz. Với lí thuyết như vậy học sinh lớp 10 khó có thể vận dụng linh
hoạt để giải các bài toán về bất đẳng thức.
- Để tìm hiểu cụ thể thực trạng việc học bất đẳng thức của học sinh trong trường
Trung học phổ thông, trong quá trình giảng dạy tôi đã sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu để biết được những thuận lợi và khó khăn từ phía học sinh từ đó
16
16
điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với đối tượng.
- Theo bộ sách giáo khoa đưa vào sử dụng năm 2007 theo chương trình cải cách
giáo dục, phần bất đẳng thức được đưa vào chương IV Đại số lớp 10. Đây là phần
kiến thức khó đối với học sinh thường xuất hiện trong các đề thi tuyển sinh và
chọn học sinh giỏi. Chính vì vậy mà dạy nội dung này trở nên khó khăn hơn một số
nội dung khác, người giáo viên cần cố gắng giúp học sinh tìm ra hướng giải quyết
mỗi bài toán một cách đơn giản nhất, giúp học sinh hứng thú và chủ động hơn
trong học tập.
- Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng dạy học bất đẳng thức ở trường Trung học phổ
thông. Tôi đã tiến hành quan sát, dự giờ và lấy ý kiến các đồng nghiệp, sau khi
điều tra phân tích tôi thu được kết quả thực tế là nhiều học sinh cho rằng bất đẳng
thức là chủ đề khó, đặc biệt là việc áp dụng trong giải toán.
1.3.3 Một số nhận xét của giáo viên khi dạy học chủ đề bất đẳng thức trung
bình cộng – trung bình nhân
Nhìn chung bất đẳng thức là một phần rất khó đối với học sinh. Thời gian dành
cho việc luyện tập bất đẳng thức còn ít.
Đối với những lớp học sinh đại trà, sức học yếu có khi giáo viên dạy cho có chứ
không hy vọng học sinh làm được loại bài này.
Bất đẳng thức được dạy cho học sinh từ các lớp Trung học cơ sở, nhưng nó được
dạy tập chung nhất ở chương trình đại số lớp 10 Trung học phổ thông.
Các bài tập trong sách giáo khoa chỉ nhằm mục đích giới thiệu một số dạng toán
điển hình trong việc chứng minh bất đẳng thức vì vậy bài tập thì ít nhưng mỗi bài
một dạng gây khó khăn cho học sinh khi làm bài.
Phần bài tập, học sinh chuẩn bị ở nhà hoặc chuẩn bị một ít phút trước khi lên lớp
sau đó giáo viên gọi học sinh khá lên chữa bài.
Như vậy mô hình chung giáo viên đã bỏ qua lớp học sinh có lực học trung bình
17
17
và yếu. Do đó học sinh yếu ngày càng sợ học hơn, ngày càng bị bỏ rơi.
Một số bài toán được phát triển theo hướng khái quát hoá và đặc biệt hoá cho
đối tượng học sinh khá và học sinh giỏi.
Việc rèn luyện tư duy lôgic cho học sinh chưa đầy đủ, thường các thầy cô chú ý
đến việc rèn luyện khả năng suy diễn, chưa chú ý đến khả năng quy nạp cho học
sinh. Thời gian không cho phép dạy học toán nói chung và dạy học bất đẳng thức
nói riêng bằng cách tổ chức các tình huống có vấn đề đòi hỏi có dự đoán, nêu giả
thuyết, tranh luận giữa các ý kiến trái ngược hay các tình huống có chứa một số
điều kiện xuất phát rồi yêu cầu học sinh đề xuất các giải pháp.
Hình thức học nói chung còn chưa đa dạng, phong phú, cách truyền đạt đôi lúc
chưa cuốn hút học sinh vào bài học. Học sinh tiếp nhận kiến thức còn thụ động.
Vai trò của giáo viên chủ yếu vẫn là thông báo kiến thức, cao hơn nữa cũng chỉ
là dạy cách chứng minh, cách phán đoán và một số kĩ năng nhất định chứ chưa làm
được vai trò của người khơi nguồn sáng tạo, kích thích học sinh tìm tòi.
Thuận lợi cho việc dạy học bất đẳng thức là ở chỗ đây là một bài toán có mặt rất
thường xuyên trong các đề thi đại học vì vậy một phần lớn học sinh vẫn muốn tìm
hiểu và nắm chắc kiến thức về bất đẳng thức.
1.4 Một số biện pháp phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh
1.4.1 Chú trọng bồi dưỡng các thao tác duy và trang bị cho học sinh những tri
thức về phương pháp của hoạt động nhận thức
Quan điểm này cho rằng để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh,
giáo viên cần dạy cho học sinh thành thạo các tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh,
quy nạp, tương tự, trừu tượng hóa, đặc biệt hóa, khái quát hóa,
Trong đó phân tích và tổng hợp đóng vai trò trọng tâm.
Quan điểm trên chỉ rõ trong quá trình dạy học giáo viên phải cung cấp cho học
sinh những tri thức về phương pháp để học sinh có thể tìm tòi, tự mình phát hiện
18
18
và phát biểu vấn đề, dự đoán được các kết quả, tìm được hướng giải của một bài
toán, hướng chứng minh một định lý, giúp học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm các
mệnh đề, ý nghĩa và nội dung các công thức, các chứng minh, từ đó mà nhớ lâu các
công thức toán học và nếu quên thì có thể tìm lại được.
1.4.2 Bồi dưỡng từng yếu tố cụ thể của tư duy sáng tạo cho học sinh
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều yếu tố đặc trưng cho tư duy sáng tạo cho
học sinh. Đối với học sinh thì các yếu tố đó là tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn và
tính nhậy cảm vấn đề.
Trên cơ sở đó để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thì trong quá trình dạy
học, giáo viên cần chú ý bồi dưỡng từng yếu tố của tư duy sáng tạo. Có thể khai
thác từng nội dung giảng dạy, có thể đề xuất các câu hỏi sư phạm nhằm giúp học
sinh lật đi lật lại vấn đề theo các khía cạnh khác nhau để học sinh nắm thật vững
bản chất các khái niệm, các mệnh đề, tránh được lối học thuộc lòng máy móc và lối
vận dụng thiếu sáng tạo.
Để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, trong quá trình dạy học giáo viên cần
sử dụng từng loại câu hỏi và bài tập tác động đến từng yếu tố của tư duy sáng tạo
như: những bài tập có cách giải riêng đơn giản hơn là áp dụng công thức tổng quát
để khắc phục hành động máy móc, không thay đổi phù hợp với điều kiện mới;
những bài có nhiều lời giải khác nhau đòi hỏi học sinh phải biết chuyển từ phương
pháp này sang phương pháp khác; những bài tập trong đó có những vấn đề thuận
nghịch đi liền với nhau, song song nhau, giúp cho việc hình thành các liên tưởng
ngược được xảy ra đồng thời với việc hình thành các liên tưởng thuận.
1.4.3 Rèn luyện và bồi dưỡng năng lực phát hiện vấn đề mới cho học sinh
Về giảng dạy lí thuyết, cần tận dụng phương pháp tập dượt nghiên cứu trong đó
giáo viên tạo ra các tình huống gợi vấn đề để dẫn dắt học sinh tìm tòi, khám phá
kiến thức mới. Nói cách khác là vận dụng tối đa phương pháp dạy học giải quyết
19
19
vấn đề qua các giờ lên lớp.
Về thực hành giải toán, cần coi trọng các bài tập trong đó chưa rõ điều phải
chứng minh, bài tập mở, học sinh phải tự lập, tìm tòi để phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề. Cần hướng dẫn học sinh khai thác, khám phá những kết quả mới từ
các bài toán đã giải.
20
20
1.4.4 Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là một quá trình lâu dài
cần tiến hành trong tất cả các khâu của quá trình dạy học
Phát triển năng lực tư duy sáng tạo là một quá trình lâu dài, cần tiến hành
thường xuyên hết các tiết học này sang các tiết học khác, năm này sang năm khác
trong tất cả các khâu của quá trình dạy học, trong nội khóa cũng như các hoạt động
ngoại khóa. Cần tạo điều kiện cho học sinh có dịp được rèn luyện khả năng tư duy
sáng tạo trong việc toán học hóa các tình huống trong thực tế, trong việc viết báo
toán với những đề toán tương tự sáng tác, những cách giải mới khai thác từ các bài
toán đã giải.
21
21
Kết luận chƣơng 1
Luận văn đã nêu ra được các khái niệm về tư duy, tư duy sáng tạo. Đưa ra thực
trạng về việc học bất đẳng thức ở trường Trung học phổ thông, từ đó luận văn đưa
ra một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
22
22
Chƣơng 2 RÈN LUYỆN TƢ DUY VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BẤT ĐẲNG THỨC
TRUNG BÌNH CỘNG TRUNG BÌNH NHÂN
2.1 Bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân
a) Các đại lượng trung bình của hai số không âm
Với hai số không âm , .a b Kí hiệu
2
a b
A
là trung bình cộng của hai số , .a b
G ab
là trung bình nhân của hai số , .a b
2 2
2
a b
Q
là trung bình toàn phương của hai số , .a b
2
1 1
H
a b
là trung bình điều hòa của hai số dương , .a b
Ta có bất đẳng thức .Q A G H
Chứng minh. Từ
2
0a b ta suy ra
2
a b
ab
, 2 0a ab b , .
2
a b
ab
hay .A G (1)
Từ
2 2 2 2 20 2 0 2a b a ab b a b ab hay
2 2
22 22
2 2
a b a b
a b a b
hay .Q A (2)
Mặt khác
2
1 1 1 1 2 2
0
1 1
ab
a b a b ab
a b
23
23
hay .G H (3)
Kết hợp (1), (2), (3) ta có .Q A G H
Dấu “=” trong các bất đẳng thức này đều xảy ra khi .a b
- Mở rộng ra cho n số không âm
1 2 3, , ,..., na a a a ta cũng có
1 2 3 ... na a a aA
n
là trung bình cộng của n số
1 2 3, , ,..., .na a a a
1 2 3...
n
nG a a a a
là trung bình nhân của n số
1 2 3, , ,..., .na a a a
2 2 2 2
1 2 3 ... na a a aQ
n
là trung bình toàn phương của n số
1 2 3, , ,..., .na a a a
1 2 3
1 1 1 1
n
n
H
a a a a
là trung bình điều hòa của n số dương
1 2 3, , ,..., .na a a a
Ta cũng có bất đẳng thức .Q A G H Dấu “=” xảy ra khi
1 2 3 ... .na a a a
Chú ý. , , ,A G Q H theo thứ tự là viết tắt của các từ arithmetic mean (trung bình
cộng), geometric mean (trung bình nhân), quadratic mean (trung bình toàn
phương) và harmonic mean (trung bình điều hòa).
b) Bất đẳng thức trung bình cộng – trung bình nhân
Cho n số thực không âm 1 2 3, , ,..., , , 2na a a a n n ta luôn có
1 2 3 1 2 3... . . . ... .
n
n na a a a n a a a a
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi 1 2 3 ... .na a a a
2.2 Một số kĩ thuật thƣờng sử dụng
2.2.1 Kĩ thuật chọn điểm rơi trong bất đẳng thức AM-GM
Trong kĩ thuật chọn điểm rơi, việc sử dụng dấu “=” trong bất đẳng thức AM-
GM và các quy tắc về tính đồng thời của dấu “=”, quy tắc biên và quy tắc đối xứng
sẽ được sử dụng để tìm điểm rơi của biến.
Ví dụ 2.2.1 Cho 2.a Tìm giá trị nhỏ nhất của
24
24
1
.S a
a
Sai lầm thường gặp.
1 1
2 . 2.S a a
a a
Dấu “=” xảy ra khi
1
a
a
hay 1a , nhưng điều này vô lí vì giả thiết là 2.a
Phân tích. Chọn điểm rơi, ta phải tách hạng tử a hoặc hạng tử
1
a
để sao cho khi áp
dụng bất đẳng thức Cauchy dấu “=” xảy ra khi 2.a Có các hình thức tách sau
1 1 1 1 1
, ; , ; , ; , ; .a a a a a
a a a a a
Chẳng hạn ta chọn sơ đồ điểm rơi
1 1
; .a
a
1 2 1 1
, .
2
a
a
Hay
2 1
2
, suy ra 4.
Lời giải. Ta có
1 3 1 3 3.2 5
2 1
4 4 4 4 4 2
a a a a
S
a a
.
Dấu “=” xảy ra khi 2.a
Bình luận. Ta sử dụng điều kiện dấu “=” và điểm rơi là 2a dựa trên quy tắc biên
để tìm ra 4. Ở đây ta thấy tính đồng thời của dấu “=” trong việc áp dụng bất
đẳng thức AM-GM cho 2 số
1
,
4
a
a
và
3
4
a
đạt giá trị lớn nhất khi 2,a tức là
chúng có điểm rơi 2.a
Ví dụ 2.2.2 Cho 2.a Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức
2
1
.S a
a
Phân tích. Sơ đồ chọn điểm rơi 2a , ta có
2
2 1 1
, .
4
a
a
Suy ra 8.
Sai lầm thường gặp
25
25
2 2 2
1 1 7 1 7 2 7
2 .
8 8 8 8 88
2 7.2 2 7 9
.
8 4 4 48.2
a a a a a
S a
a a a a
Suy ra
9
min .
4
S
Nguyên nhân sai lầm. Mặc dù chọn điểm rơi 2a và
9
min
4
S là đáp số đúng
nhưng cách giải trên đã mắc sai lầm trong việc đánh giá mẫu số, nế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002766_5509_2003063.pdf