* Chuối
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng chuối nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 8,9 triệu tấn. Những nước nhập khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 3,1 triệu tấn; Đức 901 ngàn tấn; Anh 485 ngàn tấn; Pháp 468 ngàn tấn; Italia 445 ngàn tấn. Nhập khẩu chuối của các nước Tây Âu chiếm 1/3 khối lượng chuối buôn bán trên thế giới trong đó có tới 40% số này nằm trong trao đổi thương mại theo các hiệp định ưu đãi Thương mại, điều đó có nghĩa là khối lượng nhập khẩu này chiếm ưu thế hơn về thuế nhập khẩu.
Tình hình xuất khẩu: chuối hầu như chỉ có ở các nước đang phát triển và các nước châu Mỹ Latinh. Gần 77% chuối xuất khẩu từ châu Mỹ Latinh (tốc độ gia tăng nhanh nhất là Ecuado, Colombia) và chuối xuất khẩu từ Philippines. Trong điều kiện bình thường, xuất khẩu chuối có thể thay đổi nhanh chóng 5 –15% do thay đổi tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu. Chu kỳ sản xuất ngắn (từ 11-14 tháng kể từ khi trồng đến khi thu hoạch), năng suất cao các nước có nhiều đất đai chưa sử dụng hết làm cho việc cung cấp chuối có thể đáp ứng hầu hết các như cầu nhập khẩu tăng thêm với độ trễ chỉ trên 1 năm.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng, giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả sang thị trường Mĩ tại tổng công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của tổng công ty là cơ bản, chủ yếu nhất. Để xem xét, nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty, ta có thể đi sâu xem xét, nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu của tổng công ty, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Việc xem xét có thể được thể hiện dưới các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.
3.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của tổng công ty.
Chỉ tiêu về đất đai sử dụng.
Chỉ tiêu về lao động
Chỉ tiêu về cốn kinh doanh
Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu về đất đai sử dụng:
Hoạt động của tổng công ty là kinh doanh, buôn bán các nông sản mang tính chất thô hoặc có qua chế biến. Để có thể có được những sản phẩm để kinh doanh thì tổng công ty có một mạng lưới rộng lớn các nông trường từ Bắc vào Nam để cung cấp cho tổng công ty. Mỗi nông trường có 1 diện tích đất nhất định để có thể tiến hành canh tác, chế biến và cung cấp cho tổng công ty. Những năm gần đây, tổng diện tích nói chung đều tăng lên.
Bảng 1:
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
So sánh
DT
(ha)
CC%
DT
CC%
DT
CC%
DT
CC%
00/99
01/02
Tổng diện tích đất
18.363
100
20.725
100
21748
100
22415
100
104,93
103,06
1.Đất sản xuất kinh doanh
14.979
81,57
17.226
83,12
18279
84,05
19424
86,66
106,11
106,26
Đất trồng rau quả
12.125
80,95
14.011
81,34
14822
81,09
15207
67,84
105,78
102,59
Đất trồng cây khác
2.854
19,05
3215
18,66
3457
18,91
4217
18,82
107,52
121,98
2.Đất xây dựng cơ bản
3094
16,85
3198
15,43
3192
14,67
2554
11,39
99,81
3. Đất khác
290
1,58
301
1,45
278
1,32
437
1,95
92,35
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Qua bản thống kê về tình hình đất nông nghiệp sử dụng ta thấy diện tích cũng như cơ cấu đất đai sử dụng đều tăng qua các năm, cả đất dùng cho sản xuất – kinh doanh, đất dùng cho xây dựng cơ bản và đất khác cụ thể là: Tổng diện tích đất năm 2000 tăng so với năm 1999 là 4,93%, năm 2001 tăng 3,06% so với năm 2000 và cả cơ cấu cũng tăng như vậy.
Diện tích đất sử dụng tăng do các nguyên nhân sau: - năm 1999, tổng công ty có thên 2 đơn vị mới là công ty rau quả Hà Tĩnh và nông trường 25/3 thuộc công ty CBTPư Quảng Ngãi. Hơn nữa công ty rau quả Hà tĩnh trước đây là kinh doanh lâm nghiệp nên diện tích trồng và chăm sóc rừng rất lớn diện tích đất canh tác tăng nhiều nhất là cây rừng và cây ăn quả nhưng cũng có một số cây trồng khác như mía, điều, chè giảm do chuyển sang trồng cây ăn quả và do thời tiết diễn lên xấu ảnh hưởng đến chất lượng, sản lượng. Các năm 2000 và 2001, diện tích đất vẫn tăng và nhiều nhất là cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
Nguyên nhân thứ hai làm cho diện tích đất tăng là do nhu cầu xây dựng thêm các nhà máy xí nghiệp mới và việc mở rộng diện tích của các nông trường.
3.1.2. Chỉ tiêu về lao động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp hay công ty cần phải có một đội ngũ lao động trong tổng công ty rau quả Việt Nam thì có rất nhiều lao động được phân công tiến hành các hoạt động khác nhau tuỳ theo sự phân công của cấp quản lý cấp trên và theo trình độ của từng người.
Bảng 2.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Danh sách
SL
CC%
SL
CôNG Cễ%
SL
CC%
SL
CC%
00/99
01/02
Tổng số lao động
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
1. phân theo biên chế
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Chính thức
5370
91,17
4775
88,19
4388
85,20
4935
91,81
91,89
112,46
- Hợp đồng
520
8,83
650
11,81
762
14,80
440
8,19
117,23
577
2. Phân theo tính chất
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Lao động gién tiếp
353
6
271
5
257
5
271
5
94,83
105,44
- Lao động trực tiếp
5337
94
5154
95
4893
95
5104
95
94,93
104,31
3. Phân theo ngành
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Khối sản xuất VC
5095
86,5
4635
85,43
4400
85,43
4434
82,50
94,92
100,77
- Khối kinh doanh XNK
795
13,5
790
14,57
750
14,57
941
17,50
94,93
125,46
4. Phân theo trình độ
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Đại học trở lên
704
11,95
540
9,95
540
10,08
810
15,06
100
150
- Cao đẳng – Trung cấp
433
7,35
395
7,82
380
7,38
350
6,51
100
92,10
- Các lớp học nghề
3693
62,7
3557
65,57
3381
65,64
3535
65,76
95,05
104,55
- Chưa qua đào tạo
1060
18
933
17,02
849
16,5
860
1587
90,99
101,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty có quy mô lớn, trên một diện rộng bao trùm cả đất nước do vậy đã thu hút được đông đảo lực lượng kinh doanh thuộc mọi tầng lớp trong xã hội và các khu vực dân cư lực lượng lao động của tổng công ty có thể chia ra thành rất nhiều loại khác nhau: nếu phân theo biên chế ta có lao động chính thức và lao động hợp đồng nếu phân theo tính chất có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trên nhìn vào biểu ta thấy số lượng lao động của tổng công ty có xu hướng giảm xuống qua các năm 1999 và 2000 nhưng năm 2001 lại tăng lên, cụ thể là: năm 1999 giảm 7,9% so với 1998 (khoảng 465 người); năm 2000 giảm 6,1% so với 1999 (khoảng 275 người), năm 2001 tăng so với 2000là 4,36% (225 người)
Số lượng lao động qua các năm thống kê trên đều trên 5000 lao động, trong đó kinh doanh chính thức chiếm tới 85 – 92%, còn lại là lao động hợp đồng. Trong tổng số lao động thì lao động trực tiếp chiếm 93-95% bởi đặc điểm của ngành là trồng trọt, còn lại là lao động gián tiếp chiếm 5-7% và ngày càng có xu hướng giảm đi. Trong bảng thống kê cũng cho ta thấy, kinh doanh có trình độ đại học tuy giảm qua các năm 1999 và 2000 nhưng năm 2001 lại có sự tăng lên đột ngột, đó là một dấu hiệu tích cực và là xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Sự tăng lên hay giảm đi về tổng số lao động qua các năm có nhiều nguyên nhân để giải thích. Trước hết là sự giảm đi của lao động qua các năm 1999 và 2000 là do: Đến quốc năm 1998 viện nghiên cứu tách ra khỏi tổng công ty và do tính giảm biên chế, sắp xếp lại tổ chức, một phần chuyển sang hoạt động kinh doanh. Lý do sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng đòi hỏi phải trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý phải được nâng cao, kể cả công nhân viên đều phải có chuyên môn mới đảm trách nhiệm vụ được và việc giảm lao động chưa qua đào tạo là tất yếu. Còn lý do dẫn đến sự tăng lên về lực lượng lao động trong năm 2001 là do một số nông trường, công ty thuộc tổng công ty mở rộng hoạt động của mình, mở thêm một số cơ sở sản xuất và chế biến nông thực phẩm.
3.1.3. Chỉ tiêu về vốn kinh doanh của tổng công ty sản xuất
Một chỉ tiêu nữa để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty đó là vốn kinh doanh. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải bỏ ra một lượng vốn, với tổng công ty thì lượng vốn cần phải có là rất lớn, nó được hình thành từ hai nguồn chính là nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn khác khi bỏ vào sản xuất kinh doanh thì vốn được thể hiện ở vốn .
Bảng 3.
Năm
Phân loại
1998
1999
2000
2001
So sánh
GT
CC%
GT
CC%
GT
CC%
GT
CC%
00/99
01/02
1. Tổng vốn
140.210
100
312.218
100
391272
100
432478
100
125,32
110,53
- Vốn cố định
109.770
78,29
132.554
42,46
153379
39,2
166721
38,55
115,71
108,69
- Vốn lưu động
30.440
21,71
179.664
57,54
237893
60,8
265757
61,45
132,41
111,71
2. Nguồn vốn
140.210
100
312.218
100
391272
100
432478
100
125,32
110,53
- Ngân sách Nhà nước
82.849
61,23
173.215
55,48
246970
63,12
277414
64,15
142,58
112,32
- Nguồn khác
54361
38,77
139.003
44,52
144302
36,88
155064
35,85
103,81
107,45
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Cố định và vốn lưu động. Tình hình vốn kinh doanh của tổng công ty qua các năm có thể tóm tắt trên bảng thống kê 3 như sau:
Qua bảng thống kê ta thấy vốn kinh doanh của tổng công ty đều tăng qua các năm 1999, 2000,2001 tăng nhiều nhất là năm 1999 với 122,68% (172008 triệu đồng) và năm 2001 là 11,53% (41206 triệu đồng) việc tăng vốn kinh doanh trong giai đoạn này là tất yếu bởi việc mở rộng sản xuất – kinh doanh cùng việc ngày càng đầu tư vào máy móc thiết bị cho chế biến nông sản. Trong thời kỳ tới vốn kinh doanh vẫn có xu hướng tăng do tổng công ty đã có những dự án và triển khai xây dựng các nhà máy lớn sản xuất chế biến rau quả như nhà máy đồ hộp Đồng Giao với tổng vốn đầu tư là 23,24 tỷ đồng.
3.1.4. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của TCT ta nghiên cứu qua một loạt các chỉ tiêu như tổng kim ngạch XNK, giá trị sản lượng nông công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập công nhân viên. Những năm gần đây, tuy gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động và sự ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động của TCT là rất lớn, tuy nhiên các chỉ tiêu kinh tế này vẫn đảm bảo một sự tăng trưởng cao (trừ chỉ tiêu XNK năm 1999) và ổn định, những số liệu ở bảng 4 sẽ cho ta thấy được điều này.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
So sánh
99/98
00/99
01/00
1. Tổng kim ngạch XNK
40.456.522
39.128.555
4.304.1410
60.478.714
98
110
140,5
- XK (USD)
21.058.647
20.098.191
22.431.704
25.176.378
95
111,61
112,23
- NK (USD)
19.397.875
19.030.364
20.609.706
35.302.396
98
108,29
171,29
2. Giá trị sản lượng nông – công nghiệp
209.000
233.104
275.938
365.455
111,53
118,37
132,44
- Nông nghiệp
28.000
33.557
35.000
38.000
120
105
109
- Công nghiệp
181.000
199.547
240.938
327.455
112
120,7
133,6
3. Tổng doanh thu
605.624
682.000
719.000
1.023.538
112,61
124
130
4. Nộp ngân sách
30.396
37.100
22.000
22.880
122,05
59,29
104
5. Lợi nhuận
4.250
9.200
10.700
12.733
216,47
116,30
119
6. Thu nhập công nhân
436.000
444.000
509.000
624.000
103,20
114,64
122
- Nông nghiệp (đồng)
401.000
400.000
7. Khối kinh doanh (đồng/người/tháng)
657.000
700.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Trong bảng 4 ta thấy các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của TCT đều tăng, trừ xuất nhập khẩu. Việc giảm xuống của giá trị hàng hoá XNK (bao gồm cả XK,NK) là do năm 1998, 1999 Việt Nam mới bị tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và việc điều chỉnh tăng tỷ giá đồng USD Mỹ vào năm 1998 còn 1999 thì do giá cả và sức mua của Thị trường thế giới giảm, biến động tài chính các nước trong khu vực ảnh hưởng đến các hợp đồng XNK và ảnh hưởng về chính trị của Nga.
Các chỉ tiêu còn lại đều có những bước tăng nhất định dù gặp rất nhiều khó khăn như: tổng giá trị nông – công nghiệp tăng qua các năm 1999,2000,2001 lần lượt là: 11,51%, 18,3%, và 32,44%; tổng doanh thu tăng: 12,61%, 24%, 30% và lợi nhuận tăng: 116,4%, 16,3% và 19%. Điều này nói lên một nỗ lực phi thường của toàn bộ công nhân viên trong TCT.
Nhìn chung, qua 4 nhóm chỉ tiêu chính ta có thể thấy được một nét khái quát nhất, cơ bản nhất tình hình hoạt động kinh doanh của TCT qua 4 năm 1998 – 2001 với những kết quả hết sức khả quan. Điều đặt ra cho các cán bộ công nhân viên của TCT là làm sao đưa hoạt động của mình lên tầm cao mới đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong nền kinh tế Thị trường hiện nay, trở thành 1 động lực mới cho sự phát triển kinh tế đất nước.
4. Xu hướng phát triển của thị trường rau quả.
Trước tiên là xu hướng chuyển từ chuyên môn hoá sang đa dạng hoá sản xuất khẩu rau quả, nghĩa là đa dạng hoá những vẫn có sản phẩm chuyên môn hoá, hỗ trợ cho sự phát triển sản phẩm chuyên môn hoá, sản phẩm chủ lực.
Kinh nghiệm của một số nước châu á có giá trị xuất khẩu rau quả cao(ấn Độ , Trung quốc...) cho thấy sự chuyển hướng từ chuyên môn hoá sang đa dạng hoá không phải là quá trình trao đổi sanr phẩm chuyên môn hoá có lợi thế so sánh. Những sản phẩm truyền thống chủ lực không có sự giảm bớt sản lượng xuất khẩu thậm chí còn có xu hướng tăng.
Do vậy để đạt đuợc hiệu quả cao trong sản xuất và xuất khẩu rau quả, chúng ta cần phát triển nền nông nghiệp xuất khẩu đa dạng hoá.
Thứ hai là xu hướng về nhu cầu về rau quả cuả thị trường đang hướng tới những sản phẩm có chất lượng cao.
Trong thời đại phát triển của khoa học kỹ thuật, các ứng dụng của nó tới sự phát triển sản xuất nói chung và nông nghiệp nói riêng ngày càng mang lại hiệu quả cao. Đối với hàng nông nghiệp, nhờ tạo ra được các loại giống mới, các loại phân bón đã giúp cho việc tăng năng suất cây trồng nhưng trong tiêu dùng lại xuất hiện xu hướng tìm trở lại các sản phẩm có chất lượng tự nhiên, tức là người tiêu dùng thích ăn các loại rau quả được bón bằng phân hữu cơ hơn các sản phẩm được bón bằng phân vô cơ.
Nguyên nhân chính của xu hướng trên là do:
- Phát triển khoa học kỹ thuật giúp cho tăng năng suất cây trồng, tạo ra lượng dư thừa tương đối, cùng với việc tăng lên không ngừng thu nhập của dân cư.
- Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chỉ ra tác hại của việc lạm dụng trong sử dụng các sản phẩm của doanh nghiệp hoá chất.
- Ngoài ra, khẩu vị của người tiêu dùng cũng là một nhân tố quyết định đến xu hướng nói trên. Vì hầu hết các sản phẩm nông sản được trồng theo phương thức tự nhiên cổ truyền đều đem lại hương vị thơm ngon đậm đà hơn các sản phẩm cùng loại được chăm sóc bằng hoá chất.
Nói tóm lại, với xu hướng trên nước ta phải thận trọng trong việc sử dụng các sản phẩm hoá chất để bón cho cây ăn quả và rau. Chất lượngcao của sản phẩm rau quả xuất khẩu phụ thuộc vào khâu sản xuất chế sinh học nông nghiệp, sau đó đến khâu sau thu hoạch. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải phấn đấu nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu một cách đồng bộ ở tất cả các khâu từ sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, vận chuyển và công tác Marketing.
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của TCT rau quả Việt Nam những năm gần đây
1. Đặc trưng của mặt hàng rau quả
Rau quả vốn là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa tuổi và nghề nghiệp khác nhau. Trong rau quả có nhiều loại đường dễ tiêu, các ãit hữu cơ, protein, chất khoáng, lipit và các chất khác. Nếu nhu cầu về calo dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydratcacbon từ nguồn động thực vật thì vitamin và các hoạt chất khác chủ yếu dựa vào rau và quả.
Rau quả là mặt hàng tiêu thụ cảu các nước chậm vầ đang phát triển. Nó được sản xuất ra và tiêu thụ nội địa là chính. Còn khả năng xuất khẩu của một số quốc gia sang các nước khác thì chỉ chiếm một phần nhỏ. Chính vì vậy, rau quả là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống và sản xuất cảu một số quốc gia.
Rau quả là sản phẩm cảu nông nghiệp. Do vậy, tình hình sản xuất và buôn bán mặt hàng này phụ thuộc vào tính thời vụ, mùa màng thu hoạch được, phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng thanh toán của các quốc gia nhập khẩu. Mặt khác, việc xuất khẩu và nhập khẩu phải gắn liền với mùa thu hoạch vì rau quả là mặt hàng “sáng tươi, chiều héo, tối không đổ đi” và tuỳ thuộc theo khả năng bảo quản, dự trữ của mỗi quốc gia mà khả năng điều hành cảu mỗi nước xuất khẩu là khác nhau.
Ngoài ra, rau quả cũng là một trong những mặt hàng có tính chất chiến lược, do đại bộ phận buôn bán hàng rau quả quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các nhà nước mang tính dài hạn.
Nói tóm lại, chính vì những đặc trưng trên cảu mặt hàng rau quả mà ngày nay nhiều nước đang ra sức phát triển cây ăn quả đặc sản dựa vào những lơi thế về khí hậu, đất đai, nguồn lao động và kinh nghiệm cổ truyền của mình, đồng thời kết hợp với việc vận dụng các thành tựu hiện đại trong khoa học về nghề vườn để có nhiều sản phẩm xuất khẩu làm giàu cho đất nước.
2. Hoạt động kinh doanh của TCT rau quả Việt Nam những năm gần đây.
2.1 Tình hình xuất nhập khẩu rau quả trên thị trường thế giới những năm qua.
2.1.1 Rau tươi các loại
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, số lượng và tổng giá trị rau tươi xuất - nhập khẩu trên thị trường thế giới nhìn chung là không có sự biến động lớn với số lượng đạt 1,8 triệu tấn/năm ước lượng khoảng 1,4 tỷ USD/năm.
Trên thị trường rau tươi thế giới những năm gần đây thì các nước nhập khẩu chủ yếu là: Pháp 130 nghìn tấn trị giá 86 triệu USD; Đức 125 nghìn tấn trị giá 140 triệu USD; Canada 125 nghìn tấn/năm trị giá 159 triệu USD ... Còn ác nước xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc với 560 nghìn tấn trị giá 156 triệu USD; Hoa Kỳ 210 nghìn tấn trị giá 120 triệu USD; Italia 150 nghìn tấn trị giá 120 triệu USD và một số nước khác như Bỉ, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha ...
Ta thấy các nước có kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu rau tươi đều là các nước có nền kinh tế lớn như: Pháp, Mỹ ... Ta sẽ xem xét, nghiên cứu cụ thể một số loại rau tươi sau:
* Đậu và đỗ các loại
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng đậu và đỗ các loại nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 230 ngàn tấn với trị giá khoảng 277 triệu USD. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Pháp 36 ngàn tấn trị giá 61 triệu USD; Bỉ 34 ngàn tấn trị giá 19 triệu USD; Hà Lan 25 ngàn tấn trị giá 33 triệu USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng khối lượng đậu và đỗ xuất khẩu trên thị trường thế giới năm 2000 đạt 190 nghìn tấn với giá trị 192 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Tây Ban Nha 26 ngàn tấn trị giá 46 triệu USD; Hoa Kỳ 26 ngàn tấn trị giá 24 triệu USD; Pháp 23 ngàn tấn trị giá 11 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: năm 2000 giá bình quân xuất khẩu 1100 USD/tấn, còn giá nhập khẩu bình quân 1295 USD/tấn.
* Bắp cải
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng bắp cải nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 1,3 triệu tấn với trị giá 650 triệu USD. Các nước nhập khẩu bắp cải chủ yếu là: Đức với 171 ngàn tấn trị giá 116 triệu USD; Canada 125 ngàn tấn trị giá 67 triệu USD; Nhật Bản 90 ngàn tấn trị giá 135 triệu USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng bắp cải xuất khẩu trên thị trường thế giới xấp xỉ 1 triệu tấn trị giá khoảng 423 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 201 ngàn tấn trị giá 132 triệu USD; Hà Lan 165 ngàn tấn trị giá 79 triệu USD; Nhật Bản 72 ngàn tấn trị giá 53 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 450 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 1295 USD/tấn.
* Dưa chuột
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 1,2 triệu tấn với trị giá 848 triệu USD. Các nước nhập khẩu bắp cải chủ yếu là: Đức với 422 ngàn tấn trị giá 333 triệu USD; Hoa Kỳ 300 ngàn tấn trị giá 143 triệu USD; Nhật Bản 50 ngàn tấn trị giá 60 triệu USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới xấp xỉ 1,3 triệu tấn trị giá khoảng 834 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Pháp 362 ngàn tấn trị giá 285 triệu USD; Mexico 320 ngàn tấn trị giá 134 triệu USD; Tây Ban Nha 289 ngàn tấn trị giá 205 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 642 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 709 USD/tấn.
* Cà chua
Tình hình nhập khẩu: nhu cầu cà chua những năm gần đây có xu hướng tăng trên phạm vi toàn cầu. Năm 2000 tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 4,1 triệu tấn với trị giá khoảng 3281 triệu USD. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 847 ngàn tấn trị giá 873 triệu USD;Đức với 599 ngàn tấn trị giá 637 triệu USD; Pháp 368 ngàn tấn trị giá 299 triệu USD; Anh 305 ngàn tấn trị giá 315 triệu USD; Hà Lan 266 ngàn tấn trị giá 257 triệu USD...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới đạt 3,7 triệu tấn trị giá 2963 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Mexico 898 ngàn tấn trị giá 638 triệu USD; Tây Ban Nha 844 ngàn tấn trị giá 660 triệu USD; Hà Lan 558 ngàn tấn trị giá 660 triệu USD...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 809 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 894 USD/tấn.
* Khoai tây
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng khoai tây nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 7,3 triệu tấn với trị giá 1,3 tỷ USD. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Hà Lan 1,3 triệu tấn trị giá 127 triệu USD; Đức 769 ngàn tấn trị giá 241 triệu USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng xuất khẩu khoai tây trên thị trường thế giới đạt 7,5 triệu tấn trị giá 1,7 tỷ USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Hà Lan 1,4 triệu tấn trị giá 345 triệu USD; Bỉ 908 ngàn tấn trị giá 138 triệu USD; Pháp và Đức trên 850 ngàn tấn...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 240 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 264 USD/tấn.
* Khoai sọ
Tình hình nhập khẩu: nhu cầu khoai sọ đang tăng lên tại một số nước. Năm 2000 tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 90 ngàn tấn với trị giá 97 triệu USD. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Nhật Bản 52 ngàn tấn trị giá 62 triệu USD;Hoa Kỳ 33 ngàn tấn trị giá 33 triệu USD; đảo Samoa 3 ngàn tấn trị giá 447 ngàn USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới khoảng 109 ngàn tấn trị giá 90,5 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Trung Quốc 98 ngàn tấn trị giá 80 triệu USD; đảo Fiji 6 ngàn tấn trị giá 6 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 828 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 1074 USD/tấn.
* Nấm
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 244 ngàn tấn với trị giá 778 triệu USD. Các nước nhập khẩu chủ yếu là: Anh 62 ngàn tấn trị giá 169,6 triệu USD; Đức 44.486 tấn trị giá 118 triệu USD; Nhật Bản 35.490 tấn trị giá 215 triệu USD; Pháp 15.329 tấn trị giá 53,9 triệu USD ...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng xuất khẩu trên thị trường thế giới khoảng 222 ngàn tấn trị giá 672 triệu USD. Các nước xuất khẩu chủ yếu là: Trung Quốc 50 ngàn tấn trị giá 117 triệu USD; Hà Lan 37,9 ngàn tấn trị giá 85,8 triệu USD; Aixlen 30,5 ngàn tấn trị giá 90,5 triệu USD...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 : 3025 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000: 3289 USD/tấn.
2.1.2 Quả tươi
Thị trường quả tươi trên thế giới hiện nay là rất sôi động. Một số mặt hàng quả tươi mà ta xem xét, phân tích dưới đây là những loại mà Việt Nam có thể và có khả năng tham gia xuất khẩu
* Chuối
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng chuối nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 8,9 triệu tấn. Những nước nhập khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 3,1 triệu tấn; Đức 901 ngàn tấn; Anh 485 ngàn tấn; Pháp 468 ngàn tấn; Italia 445 ngàn tấn. Nhập khẩu chuối của các nước Tây Âu chiếm 1/3 khối lượng chuối buôn bán trên thế giới trong đó có tới 40% số này nằm trong trao đổi thương mại theo các hiệp định ưu đãi Thương mại, điều đó có nghĩa là khối lượng nhập khẩu này chiếm ưu thế hơn về thuế nhập khẩu.
Tình hình xuất khẩu: chuối hầu như chỉ có ở các nước đang phát triển và các nước châu Mỹ Latinh. Gần 77% chuối xuất khẩu từ châu Mỹ Latinh (tốc độ gia tăng nhanh nhất là Ecuado, Colombia) và chuối xuất khẩu từ Philippines. Trong điều kiện bình thường, xuất khẩu chuối có thể thay đổi nhanh chóng 5 –15% do thay đổi tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu. Chu kỳ sản xuất ngắn (từ 11-14 tháng kể từ khi trồng đến khi thu hoạch), năng suất cao các nước có nhiều đất đai chưa sử dụng hết làm cho việc cung cấp chuối có thể đáp ứng hầu hết các như cầu nhập khẩu tăng thêm với độ trễ chỉ trên 1 năm.
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 khoảng: 295 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000 khoảng: 314 USD/tấn.
* Dứa
Tình hình nhập khẩu: lượng dứa nhập khẩu hàng năm trên thế giới dao động khoảng 700 – 800 ngàn tấn với trị giá 450 – 500 triệu USD. Năm 2000 các nước nhập khẩu dứa tươi chủ yếu là: Hoa Kỳ 267 ngàn tấn trị giá 120 triệu USD; Pháp 140 ngàn tấn trị giá 95 triệu USD; Nhật Bản 100 ngàn tấn trị giá 45 triệu USD.
Tình hình xuất khẩu: lượng dứa xuất khẩu trên thị trường thế giới hàng năm vào khoảng 770 - 870 ngàn tấn với trị giá 300 - 360 triệu USD. Năm 2000 các nước xuất khẩu chủ yếu là: Costarica 289 ngàn tấn trị giá 97 triệu USD; Bỉ 55 ngàn tấn trị giá 44 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm 2000 khoảng: 424 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm 2000 khoảng: 590 USD/tấn.
* Dưa hấu
Tình hình nhập khẩu: theo số liệu thống kê của FAO thì từ năm 1995 đến 1998 tổng lượng dưa hấu nhập khẩu hàng năm trên thị trường thế giới khoảng 1,3 – 1,6 triệu tấn với trị giá khoảng 415 – 518 triệu USD. Năm 1998 các nước nhập khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 220 ngàn tấn trị giá 62 triệu USD; Đức 165 ngàn tấn trị giá 70 triệu USD; Canada 452 ngàn tấn trị giá 112 triệu USD...
Tình hình xuất khẩu: tổng lượng dưa hấu xuất khẩu trên thị trường thế giới tăng từ 1,4 triệu tấn (năm 1995) lên 1,5 triệu tấn (năm 1998) với tổng giá trị đạt 389 triệu USD. Năm 1998 các nước xuất khẩu chủ yếu là: Tây Ban Nha 310 ngàn tấn trị giá 118 triệu USD; Mexico 205 ngàn tấn trị giá 56 triệu USD; Hy Lạp 161 ngàn tấn trị giá 34 triệu USD ...
Diễn biến giá cả: giá xuất khẩu bình quân năm là: 251 USD/tấn
giá nhập khẩu bình quân năm là: 332 USD/tấn.
* Xoài
Tình hình nhập khẩu: tổng lượng xoài nhập khẩu hàng năm trên thế giới là 354 ngàn tấn (năm 1995)và tăng lên tới 520 ngàn tấn (năm 2000) với giá trị tăng từ 405 triệu USD lên 475 triệu USD. Năm 2000 các thị trường nhập khẩu xoài chủ yếu là: Hoa Kỳ 197 ngàn tấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100253 (2).doc