Luận văn Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

 Mục lục

Lời mở đầu

ChươngI: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế hoạch và quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

I. Thực chất và nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh

1. Thực chất kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2. Vai trò của kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

3. Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và những nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh

II. Những nội dung chủ yếu của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1. Những nội dung chủ yếu của quản trị quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2. Những nội dung chủ yếu của quản trị trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

III. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Chất lượng và những tiêu thức phản ánh chất lượng của hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2. Những yêu cầu đối với nâng cao chất lượng của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

3. ý nghĩ của việc không ngừng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 

Chương II: Phân tích thực trạng về chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

I. Đặc diểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây dựng Thủ Đô

1. Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh của công ty xây dựng Thủ Đô

2. Khái quát về mô hình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

3. Một số đặt điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh

II. Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

1. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

2. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

3. Những kết quả và tồn tại trong quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

 

Chương III: Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

I. Quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty

1. Quan điểm

2. Các phương hướng nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh

II. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

1. Kiện toàn hệ thống quản lý công tác kế hoạch từ công ty đến các xí nghiệp thành viên

2. Tăng cường nghiên cứu thị trường để tạo lập căn cứ cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

3. Sử dụng phần mềm MP trong việc lập kế hoạch thi công công trình

4. Bổ sung một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh

5. Tạo lập chiến lược phát triển chung của công ty với 3 bộ phận chính: Đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh, tài chính, nhân lực

III. Một số kiến nghị về quản trị Nhà nước đối với quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô

1. Công ty cần xây dựng quá trình xác đinh các biên pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh

2. Để thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần kiến nghị với các cơ quan Nhà nước những vấn đề sau

Kết luận

Danh mục tài liệu Tham khảo Trang

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nghiệp trình giám đốc công ty. Có trách nhiệm quản lý sử dụng máy móc thiết bị, kiểm tra bảo dưỡng theo kế hoạch của công ty. 3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có liên qua đến kế hoạch sản xuất kinh doanh 3.1.Một số đặc điểm chung của hoạt động xây dựng cơ bản cần lưu ý trong quá trình xây dựng kế hoạch Đặc điểm về sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản bao gồm: + Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản được sử dụng cố định tại địa điểm quy định. Sản phẩm cùng loại được xây dựng và phân bố ở nhiều nơi. Do đó điều kiện sản xuất và kinh doanh của ngành xây dựng là không ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình. Điều này tất nhiên sẽ dãn đến sự ảnh hưởng đậm nét đến quá trình thi công xây dựng và cuối cùng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cũng như có kết cấu và phương pháp sản xuất khác nhau. Bởi vậy ảnh hưởng nhiều đến các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kích thước của sản phẩm lớn, giá trị cao, thời gian sản xuất và sử dụng kéo dài, cố định về địa điểm và phân bố nhiều nơi trên lãnh thổ. + Sản phẩm của hoạt động xây dựng cơ bản được tạo ra do yêu cầu trong đơn đặt hàng. Sản phẩm gắn rát chặt với thị trường: Chỉ khi nào tìm được thị trường chắc chắn mới tiến hành hoạt động xây dựng. Hiện nay phần lớn các công trình xây dựng tuyển chọn tổ chức xây dựng theo hình thức đấu thầu. -Đặc điểm về quá trình tổ chức thi công xây dựng cơ bản: Quá trình tổ chức thi công xây dựng rất phức tạp. Số đơn vị tham gia quá trình xây dựng công trình thường phải hiệp tác xây dựng bởi vì để hình thành một công trình phải trải qua nhiều khâu, có rất nhiều đơn vị tham gia làm các công việc khác nhau, các đơn vị này cũng là việc trong một không gian, thời gian. Do đó, tổ chức thi công cần phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Điều này buộc các đơn vị thi công phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công. 3.2. Một số đặc điểm của công ty xây dựng Thủ Đô có liên quan đến quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty - Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Do vậy, phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật phải thay đổi, máy móc và con người di chuyển ảnh hường đến năng suất lao động, phát sinh nhiều chi phí cho khâu vận chuyển và công trình tạm. Công ty xây dựng công trình ở nhiều nơi như Hà Nội và các tỉnh lân cận, có khi đi tận Miền Nam, nên chi phí vận chuyển để xây dựng công trình là khá lớn. Do ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch, do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một công trình xây dựng nhưng địa điểm xây dựng khác nhau thì chi phí sẽ khác nhau. Với những công trình đặt tại nơi có sẵn nguồn nguyên liệu, ít phải vận chuyển máy móc thiết bị thì người nhận thầu xây dựng sẽ có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu lợi nhuận cao hơn, khả năng thắng thầu cao hơn nếu đưa giá thấp hơn. Đây là điểm mà công ty cần phải chú ý. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn, nhất là xây dựng phần thô chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Đòi hỏi công ty phải có một tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác cung ứng vật tư kỹ thuật. Đặc biệt phải đưa vật liệu đến tận công trình theo tiến độ thi công tổ chức kho trung gian cho những vật liệu dùng trong công tác hoàn thiện. Hiện tại một số nguyên vật liệu mua ở một số địa phương có sự chênh lệch về giá là khá cao đòi hỏi đội ngũ làm công tác cung ứng phải nhanh nhạy với thị trường. Tuy nhiên cũng cần phải chú đến yếu tố chi phí vận chuyển vì chi phí này lớn so với giá mua của nguyên vật liệu - Lực lượng lao động không ổn dịnh: Do đặc điểm về sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên yêu cầu về lao động của công ty có rất nhiều khác biêt so với các ngành sản xuất kinh doanh khác, nhiều khi công việc cần rất nhiều lao động, nhưng có thời điểm công nhân lại không có việc làm. Do đó, công ty phải ký hợp đồng ngắn hạn với công nhân thuê ngoài. Một điểm nữa là yêu cầu về kỹ thuật, độ linh hoạt theo công trình do các biến đổi về đặc điểm xây dựng và các giai đoạn xây dựng. Vì vậy, cần phải có lực lượng lao động chính có trình độ chuyên môn, có khả năng linh hoạt và đảm nhận nhiều công việc, có khả năng di chuyển và có khả năng thuê được lao động tại địa phương nơi xây dựng công trình. -Tốc độ phát triển của kỹ thuật xây dựng nói chung chậm hơn so với các ngành khác. Công ty có một số máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu, tuy rằng một vài năm gần đây công ty có đầu tư thêm trang thiết bị nhưng vẫn chưa đạt tới được yêu cầu của phát triển và nâng cao chất lượng. Việc bố trí máy móc sao cho hợp lý để làm giảm chi phí là một bài toán khó mà bát cứ công ty xây dựng công trình nào cũng phải tính đến. Việc bố trí sử dụng máy móc nào? đầu tư mua sắm máy móc hay đi thuê máy cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng để làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. - Chu kỳ sản xuất và chi phí sản xuất quá lớn. Do chu kỳ sản xuất dài ta phải chọn trình tự bỏ vông thích hợp để làm giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình dở dang vì thực tế các tổ chức dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và khi xây dựng công trình xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học và công nghệ. Bằng cách thi công tập trung và dứt điểm, coi trọng nhân tố thời gian khi tính toán hiệu quả và lựa chọn phương án, áp dụng chế độ thanh toán và bàn giao hợp lý. Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết. Đặc điểm này thường làm gián đoạn quy trình thi công làm cho năng lực sản xuất của công ty không được sử dụng đều theo quỹ, do đó dự trữ vật tư nhiều. Nó đòi hỏi công ty phải tìm mọi cách để tăng thời gian hoạt động, cơ giới hoá cao ở công trường thi công. ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không dược sử dụng điều hoà cho 4 quý, gây khó khăn cho lựa chọn trình tự thi công. II. Phân tích thực trạng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Thủ Đô Phòng kế hoạch là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức, lập duyệt kế hoạch, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch theo dõi tình hình cấp phát và chi phí, tổ chức công tác thống kê, thông tin kinh tế và phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch, kiểm tra dự toán, chuẩn bị thủ tục ký hợp đồng cùng các bộ phận khác, làm thủ tục bàn giao và thanh quyết toán hợp đồng. Phân tích thực trạng quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Thủ Đô Xây dựng kế hoạch là xuất phát điểm của mọi quá trình quản trị. Nhận thức được vấn đề này công ty đã xây dựng kế hoạch chiến lược, hàng năm công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ đầu năm, từ đó xây dựng các kế hoạch quý, tháng và tuần. Hàng tuần có tổ chức họp giao ban vào chiều thứ 2. Cơ sở để xây dựng kế hoạch phải dựa trên các hợp đồng xây dựng đã được các chủ đầu tư giao thầu. Trình tự xây dựng kế hoạch được tổ chức theo trật tự: Ban giám đốc công ty dựa trên số liệu cả các hợp đồng đã thắng thầu giao nhiệm vụ cho các bộ phận bên dưới. Các bộ phận thực hiện bên dưới này tiến hành lập kế hoạch chi tiết và trình cấp trên duyệt. Phòng kế hoạch là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức lập và duyệt kế hoạch. Các phòng ban khác có nhiệm vụ cụ thể hoá kế hoạch cho đơn vị. Với các kế hoạch quan trọng cần phải tổ chức trình bày và bảo vệ trước ban giám đốc và hội đồng của công ty. Thực trạng tình hình xác lập các căn cứ để xây dựng kế hoạch ở công ty Các định hướng phát triển và hệ thống chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh Đại Hội Đảng VIII đề ra “ Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đấtnước từ nay đến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất đó sẽ đạt tới trình độ tương đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc thiết bị, điện khí hoa cơ bản được thực hiện trong cả nước, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so với hiện nay. GDP tăng từ 8-10 lần so với năm 1990”(3) Giai đoạn từ nay đến năm 2000 có các mục tiêu cụ thể là: Đến năm 2000, GDP bình quân đầu người tăng gấp đôi năm1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 9-10 %, sản xuất nông lâm ngư nghiệp khoảng 4,5- 5%, công nghiệp 14-15%, dịch vụ 12-13%, xuất khẩu khoảng 19-20%, công nghiệp và xây dựng 34-35%.Tỉ lệ đầu tư/GDPlà 30%. Năm 2000, nông nghiệp chiếm khoảng 19-10%, công nghiệp và xây dựng 34-355, dịch vụ 45-46% GDP. Phát triển và phát huy tốt tiềm lực khoa học công nghệ, lựa chọn và làm chủ các loại hình công nghệ nhập và tích cực chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 10%/năm trở lên. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đã xoá đi sự thần kỳ của Châu á và đe doạ lan rộng toàn cầu. Sự kiện đó làm cho Việt nam khó thoát khỏi vòng xoáy tụt dốc “đominô” về tăng trưởng kinh tế đang diễn ra. Tốc độ tăng trưởng GDP các năm1995 là 9,5%, năm 1996 là 9,3%, năm 1997 là 9,0% trong khi năm 1998 chỉ đạt 5,83%. Vừa qua Chính Phủ trình Quốc Hội thảo luận và quyết định tại kỳ họp Thứ 4 thì mục tiêu đầu tiên là giữ nhịp độ tăng trưởng GDP là 5-6%. Nếu đạt được như vậy tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,07-7,32%. Mà mục tiêu Đại Hội Đảng VIII sẽ không thể thực hiện được nếu năm 2000 không đạt tốc độ tăng trưởng 20,3-28,7%. Điều đó là chắc chắn không thể đạt được. Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nói chung và của công ty xây dựng Thủ Đô nói riêng phải căn cứ vào các mục tiêu phương hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và căn cứ vào các quy định của pháp luật sau: - Quyết định 500-BXD/CSXD ngày 18/9/1996 về quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng . Nghị định của Chính phủ số 42CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 43CP ngày 17/6/1996 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu. Nhà nước triển khai 2 luật thuế mới: Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Năng lực và phương hướng phát triển của toàn ngành xây dựng Nhu cầu về xây dựng trong nền kinh tế quốc dân rất cao nhưng yêu cầu chất lượng ngày càng hoàn thiện hơn. Vật liệu xây dựng rất phong phú, đa dạng. Lực lượng tham gia ngành xây dựng đa dạng, đội ngũ đông đảo, việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức xây dựng trong và ngoài nước. Toàn ngành có chủ trương chuyển dịch cơ cấu ngành xây dựng theo hướng tăng hàm lượng cộng nghệ nhằm nâng cao chất lượng công trình, giảm bớt sức lao động nặng nhọc của người thợ trong lĩnh vực xây dựng . Phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp xây dựng, tiết kiệm vốn đầu tư để hạn chế tiêu cực trong xây dựng cần phải áp dụng các phương pháp tiến bộ trong việc lập thẩm định thực hiện các dự án đầu tư. Thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp mới trong khảo sát, thiết kế thi công các công trình. Về năng lực của nghành Năm Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước Tốc độ phát triển 1995 1996 1997 1998 (Ước tính) 6.9% 6.5% 6.5% 6.4% 12.7% 16.1% 11.3% 8.4% Tổng nguồn vốn ngân sách tập trung và tín dụng ưu đãi năm 1998: Ước thực hiện(tỉ) % so với KH Tổng số Vốn ngân sách 481,2 42,3 108,8 100,1 Trong năm qua nền kinh tế có nhiều biến động và những khó khăn do thiên tai gây ra. Kết quả thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng chung của toàn ngành xây dựng năm 1998 là 7,4%, lĩnh vực vật liệu xây dựng là 23.2%, xây lắp tăng5,9%. Tổng số nộp ngân sách của các đơn vị trong Bộ xây dựng đạt 100.7% kế hoạch năm. Kết quả phân tích về tình tình kinh doanh xây dựng của công ty Đối với Tổng công ty xây dựng Hà Nội Giá trị sản xuất kinh doanh 1.588,291 tỉ đạt 113% kế hoạch Tăng trưởng 102.6%; lợi nhuận 21,707 tỉ năm 1998. Trong năm 1998 Tổng công ty đã dự thầu 410 công trình và đã trúng thầu 188 công trình đạt 46%. Trong đó giá trị xây lắp thực hiện có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 31% vốn đầu tư trong nước 69%. Có 72 sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh làm lợi 1,25 tỉ đồng và 18 công trình được công đoàn xây dựng Việt nam tặng thưởng huy chương vàng. Tổng công ty đã phát huy cao độ khả năng truyền thống của mình trong xây dựng dân dụng công nghiệp, đồng thời quyết tâm chuyển hướng sản xuất, mở rộng địa bàn và đa dạng hoá ngành nghề. Công ty xây dựng Thủ Đô Rất nhiều sản phẩm của công ty được đánh giá cao về chất lượng. Công ty đã và đang thi công nhiều công trình từ Bắc vào Nam được các đối tác và chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, về tiến độ và các mặt quản lý như: phục chế nhà khách Chính phủ, hoàn thiện ốp lát nhà máy thuỷ điện Trị An, Đài phát thanh và truyền hình Hà nội, Đại sứ quán Mĩ tại Hà nội. Ngoài ra còn liên doanh với Singapore xây dựng khách sạn quốc tế và trung tâm thương mại Hà nội. Về năng lực của công ty. Tổng vốn: 49.700.000.000 Vốn cố định : 49.178.000.000 Vốn lưu động: 592.000.000 Lao động Loại công nhân Bậc1 Bậc2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Số lượng 1 8 43 28 10 6 Số lượng (người) Cán bộ quản lý Cán bộ chuyên môn Cán bộ kỹ thuật Cán bộ nghiệp vụ Cán bộ hành chính Công nhân kỹ thuật Mộc Nề Sắt Bê tông Sơn vôi Công nhân cơ giới Công nhân trắc địa Lao động phổ thông 15 3 16 16 10 67 12 28 10 15 2 11 6 12 Tổng số 156 Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật Định mức đơn giá dự toán xây dựng cơ bản năm 1998. Phương pháp lập dự toán công trình của Bộ xây dựng Đơn giá vật liệu xây dựng quy định mỗi tháng tại địa phương Bảng giá dự toán các máy và thiết bị xây dựng Những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật trong năm qua Nghiên cứu, chế tạo, lắp đặt dây chuyền sản xuất thử nghiệm cốp pha chất lượng cao. Hàn công nghệ cao Công nghệ thi công công trình cao tầng Công nghệ kéo căng cốt thép ứng lực trước Trạm trộn bê tông tự động 1.2. Thực trạng nội dung và công tác xây dựng kế hoạch ở công ty 1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 1996-2000 - Giá trị sản lượng bình quân hàng năm 70 tỷ, tăng trưởng 10% - Doanh thu bình quân 40 tỷ - Bổ sung nguồn vốn 15 tỷ - Tạo công ăn việc làm 750 người hàng năm - Thu nhập bình quân đầu người 750 .000- 850.000 đồng / người /tháng - Thu hết các khoản nợ: + công trình Thác Mơ : 607.000.000 + Đài phát thanh và truyền hình Hà nội: 100.000.000 + Công trình Thái Hà 369.000.000 + Phải thu khách hàng và nội bộ 509.794.328 1.955.794.328 Mua sắm trang thiết bị 15.000.000 Mua máy móc thiết bị 1.000.000 Đầu tư xây dựng cơ bản 10.000.000.000 Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Đây là căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm, là căn cứ đầu tiên có ý nghĩa nhất trong chương trình lập kế hoạch. Vì vậy, công ty đã xây dựng cho mình kế hoạch 5 năm 1996-2000 để làm phương hướng cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và những năm tiếp theo. Tuy nhiên, kế hoạch thực hiện được ngoài sự cố gắng của toàn công ty thì cần phải có được sự ủng hộ của các điều kiện môi trường xung quanh. Trong 2 năm 1997, 1998 môi trường kinh doanh cực kỳ khó khăn, thiên tai, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Năm 1999 có chính sách thuế mới rất khó khăn đối với ngành xây dựng . 1.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1999 Bước 1: Nhiệm vụ kế hoạch thi công của công ty năm 1999 và khả năng của công ty Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến số lượng công trình giảm, đồng thời các công trình xây dựng của Nhà nước cũng giảm đáng kể. Công ty có kế hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh chứ không chỉ tập trung ở Hà nội như trước đây. Các công trình xây dựng năm 1999 là: 1. Công trình trường đại học kiến trúc Hà nội 2.000 triệu 2. Công trình ngân hàng á Châu(chuyển tiếp) 5.500 triệu 3. Công trình bể bơi Kim Liên (chuyển tiếp) 800 triệu 4. Công trình nước Lạng Sơn (chuyển tiếp) 5.000 triệu 5. Công trình Sở giao dịch chứng khoán 5.000 triệu 6. Công trình Tổng cục An ninh 10.000 triệu Số lượng công nhân trong biên chế hiện tại so với nhiệm vụ còn thiếu nhiều, để đảm bảo xây dựng kỹ thuật và kịp thời gian, công ty phải thuê thêm công nhân bằng cách ký các hợp đồng ngắn hạn và tuyển thêm một số công nhân có trình độ vào làm dài hạn để đảm bảo đủ lực lượng lao động. Số lượng máy móc thiết bị so với nhiệm vụ sản xuất cũng còn thiếu, công ty phải đi thuê một số máy móc để đảm bảo đủ năng lực sản xuất trong việc thực hiện nhiều loại công việc và công trình. Tuy nhiên số máy móc xây dựng và số lượng công nhân làm việc phải bố trí hợp lý theo tiến độ và do đó ngay cả khi chúng ta sử dụng tương đối đầy đủ cho các công trường nhưng vẫn xuất hiện các thời gian ngừng việc khó tránh khỏi do lý do công nghệ và tổ chức xây dựng gây nên. Do vậy công ty cần phải tính cả phần năng lực bị hạn chế này. Ngoài ra công ty cũng có điểm mạnh là các sản phẩm được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, một số công trình hoàn thành trước thời hạn nên đã được ký hợp đồng xây dựng một số công trình của khách hàng đó. Điều này đã tạo lập được uy tín giúp cho công tác dự thầu và thắng thầu các công trình mới. Bước 2: Các mục tiêu tổng quát: Giá trị sản lượng 75 tỷ đồng Doanh thu 40 tỷ đồng Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Lương bình quân của người lao động 850.000 Có một huy chương vàng đạt chất lượng cao Các công trình tự tìm kiếm 30 tỷ Dự kiến tổng công ty giao là 15 đến 20 tỷ Bước 3: Đánh giá môi trường kinh doanh : Các ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến giá cả vật liệu xây dựng theo chiều hướng tăng lên. Ngoài ra thiên tai lũ lụt cũng làm tăng giá cả một số nguyên vật liệu và làm chậm thời gian thi công. Việc áp dụng 2 loại thuế mới cũng gây khó khăn và làm giảm lợi nhuận của công ty. Trạm trộn bê tông tự động đã được áp dụng sẽ làm giảm bớt chi phí xây lắp và ứng dụng thi công công trình cao tầng sẽ làm giảm thời gian và chi phí thi công. Bước 4: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và dự kiến 6 tháng cuối năm của việc thực hiện kế hoạch. Dự kiến kế hoạch năm sau với các chỉ tiêu: Sản lượng sản xuất kinh doanh Doanh thu Vốn kinh doanh Thu nhập bình quân Đầu tư xây dựng cơ bản Nộp Ngân sách Nhà nước Bước 5: Chính thức nhận chỉ tiêu kế hoạch sau khi đã được Tổng công ty xét duyệt, bao gồm : Giá trị sản lượng Chỉ tiêu nộp Ngân sách Đầu tư xây dựng cơ bản Bước 6: Sau khi nhận chỉ tiêu cân đối với kế hoạch các đơn vị đưa lên và chỉ tiêu Tổng công ty giao. Tiến hành giao chỉ tiêu xuống các xí nghiệp Tiền lương Tiền thưởng Lợi nhuận Khối lượng công tác xây dựng hoàn thành Bước 7: Các kế hoạch bộ phận cụ thể : Kế hoạch về lao động: + Vấn đề về lao động đang thiếu là một vấn đề nhức nhối của công ty. với các công trình xây dựng năm 1999 này, công ty nên ký hợp đồng dài hạn bổ sung 35 người, hợp đồng ngắn hạn và thời vụ bổ sung 1000 người. + Cử 1 đến 2 đoàn cán bộ tham quan học tập ở nước ngoài + Mặc dù quỹ khen thưởng còn âm nhưng cũng nên có. Dự tính là 250 triệu. + Có phụ cấp cho các công nhân bậc cao khoảng 50 000 đồng / tháng + Nâng bậc cho công nhân 20 người + Nâng bậc cho cán bộ 20 người Kế hoạch về đầu tư : + Dự tính mua sắm trang bị là 30 triệu + Dự tính mua máy móc thiết bị 250 triệu + Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị 100 triệu Kế hoạch về tài chính Hiện tại vốn lưu dộng quá ít cần bổ xung vốn 1,5 tỷ Cần thu hồi các khoản vốn: Công trình thác Mơ 607.000.000 công trình Thái Hà 639.000.000 Các khoản phả thu khác 437.064.919 1.683.064.919 Hiệu quả một đồng vốn lưu động so với lợi nhuận trước khi bù lỗ 1,4 Hiệu quả một đồng vốn lưu động so với lợi nhuận sau khi bù lỗ 0,9 Các nguồn có khả năng thu hút vốn + Ngân sách 1,50tỷ + Ngân hàng 35tỷ -Kế hoạch về thị trường Tổ chức tiếp thị ngay tại các xí nghiệp Phải chủ động trong tìm kiếm việc làm, bám sát thị trường Chuẩn bị tốt ngay từ khi nộp hồ sơ dự thầu: Có bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực tìm kiếm thị trường. -Kế hoạch tiến độ thi công Phân công người việc rõ dàng, bố trí máy móc thiết bị đảm bảo đúng đủ công suất. Danh mục công trình Thời gian thi công Thời gian hoàn thành Công trình trường ĐHKT Hà Nội Công trình bể bơi Kim Liên Công trình ngân hàng á Châu Công trình nước Lạng Sơn Công trình sở Giao dịch chứng khoán 3/98 5/98 5/98 11/98 7/98 7/99 12/99 3/99 9/99 11/99 Thời gian thi công các công trình chồng chéo nhau đòi hỏi công ty phải bố trí các nguồn lực ảnh hưởng đến tốc độ thi công công trình. Kế hoạch về khối lượng công tác xây lắp các quý năm 1999 Đơn vị: Triệu đồng Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng cả năm 17.000 18.500 17.000 18.000 70.500 Trước tình hình khủng hoảng tài chính nên công ty chỉ lên kế hoạch tổng sản lượng là 70 tỷ. 1.3. Thực trạng về phương pháp xây dựng kế hoạch ở công ty ở tầm quản lý doanh nghiệp, phương pháp cân đối đồng bộ và điều hoà là vô cùng quan trọng. Kế hoạch cân đối và đồng bộ giữa các giai đoạn sản xuất kinh doanh, cân đối giữa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, đối tượng lao động và con người lao động. Cân đối hệ thống sản xuất kinh doanh về chủng loại các yếu tố của quá trình sản xuất, về số lượng của chúng, phân bố theo thời gian và không gian của chúng. Kế hoạch hàng năm sẽ tổng hợp kế hoạch theo từng hợp đồng xây dựng thuộc năm đó. Từ đó lập kế hoạch xây lắp và kế hoạch này là cơ sở lập nên tất cả các kế hoạch bộ phận như kế hoạch cung ứng, kế hoạch nhu cầu về vật tư xây dựng, kế hoạch về xe máy thi công, kế hoạch về nhân lực, kế hoạch sản xuất và phụ trợ. Phân tích thực trạng quản trị quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 1998 ở công ty tổ chức thực hiện kế hoạch chung cho toàn công ty. ở cấp xí nghiệp tổ chức thực hiện kế hoạch cấp xí nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch chung của toàn công ty xí nghiệp trực tiếp giám sát việc thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm để lên kế hoạch cho tháng tới Đối với việc phân phối nhiệm vụ: Với mỗi khâu căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận. Tuy rằng trong năm 1998 là năm nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới có nhiều biến động. Nước ta ngoài ảnh hưởng của biến động trên còn gặp nhhiều khó khăn do thiên tai gây ra, nhưng năm 1998 công ty đã hoàn thành kế hoạch. Các chỉ tiêu thực hiện -Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh 78.001.000/70.000.000 -Tăng trưởng 111,4% KH Doanh thu 30.369.000/26.500.000 đạt 114,6% KH Nộp Ngân Sách 4.460.259.000 Trong đó: Thuế doanh thu 1.112.059.322 Thuế lợi tức 117.835.826 Thuế vốn 291.661.028 Bảo hiểm xã hội 88.105.044 Nộp khác 275.751.900 -Lợi nhuận 257.000.000 -Lợi nhuận sau bù lỗ 944.000.000 -Hiệu quả trên một đồng vốn lưu động so với lợi nhuận trước thuế trước khi bù lỗ: 145% -Hiệu quả kinh tế trên một đồng vốn sau so với lợi nhuận trước thuế sau khi bù lỗ: 114% -Chi khen thưởng 262.083.000 Phúc lợi 30.765.000 Mua sắm trang bị 3.000.000 Mua máy móc thiết bị 241.831.000 Thu nhập bình quân 890.000 đạt 111,25% KH Kế hoạch năm nay xây dựng sát thực tế hơn so với các năm trước, cộng với sự cố gắng nỗ lực của các đơn vị thành viên và sự kiểm tra chỉ đạo kịp thời của công ty. Nét nổi bật trong năm 1998 là việc ký hợp đồng giữa các chủ đầu tư và công ty đi vào nề nếp, các thủ tục thanh toán, thanh lý nhanh chóng, kịp thờiđảm bảo sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp. Các kế hoạch cụ thể dược thực hiện như sau: -Kế hoạch về lao động Công ty tạo công ăn việc làm cho 750 người có các chính sách khuyến khích phụ cấp cho công nhân bậc cao 50.000/ tháng. Công ty ký hợp đồng dài hạn bổ xung 20 người đạt 100% KH. Mặc dù quỹ khen thưởng năm 1998 là (- 177.271.494) nhưng công ty vãn khen thưởng để khích lệ cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả cao. Giám sát an toàn lao động trong năm vẫn chưa thực hiện tốt như còn xảy ra dịch sốt xuất huyết ở công trình 28 đường Trường Chinh. Thưởng an toàn lao động cho 200 lượt người và 3 đơn vị với số tiền là: 22.500.000 Phạt 5.500.000 cá nhân một người 30.000 Tập thể 200.000 Công ty có tăng cương đầu tư chiều sâu, có chính sách khuyến khích tự học nâng cao trình độ. Trong năm có: 7 cán bộ được đi học tại chức 8 kỹ sư tham gia học văn bằng II Cử 2 đoàn cán bộ tham quan học tập ở nước ngoài. Ngoài ra cho công nhân học tập và bồi dưỡng nghiệp vụ tại hai trường công nhân kỹ thuật. -Kế hoạch đầu tư Đầu tư xây dựng cơ bản Công trình Kế hoạch năm1998 Thực hiện năm 1998 Tỉ lệ% so với KH Tổng mức Xây lắp Thiết bị ăCông trình nhà ở 28 Trường Chinh ăXây dựng văn phòng làm việc của công ty 291 Đội Cấn 6.242 645 5.834 645 3.262 645 93 100 Mua sắm trang bị 3.000.000 Mua máy móc thiết bị 241.831.000 Phải nói rằng, một trong những mặt yếu của công ty là năng lực trang thiết bị thi công, cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ. Do đó cũng ảnh hưởng đến tốc độ chất lượng và hiệu quả, nhất là ở các công trình công nghiệp. Vì vậy, phục vụ cho chủ trương chuyển hướng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22492.doc
Tài liệu liên quan