MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 2
1. BỐI CẢNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 2
2. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH 134 5
2.1. Mục đích 5
2.2. Đối tượng 5
2.2.1. Đối với hộ gia đình: 5
2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản 6
2.3. Nguyên tắc: 6
2.4. Chính sách: 6
2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm: 9
2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở 9
3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 10
3.1. Nguồn vốn – Quản lý, cấp phát và thanh toán nguồn vốn 10
3.1.1. Nguồn vốn 10
3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn 10
3.1.3 Phân bổ dự toán vốn 12
3.1.4. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ 13
3.1.5. Hạch toán kế toán và quyết toán 16
3.2. Tổ chức thực hiện: 17
4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 TRONG 2 NĂM VỪA QUA 2004 - 2006 19
4.1. Tình hình tổ chức thực hiện 19
4.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ương 19
4.1.1.1. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 19
4.1.1.2. Công tác rà soát tổng hợp và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định 134 21
4.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phương 21
4.2. Tình hình sử dụng vốn 22
4.2.1. Huy động vốn 22
4.2.1.1. Nhu cầu vốn cho Chương trình 134 22
4.2.1.2. Lượng vốn đã huy động 23
4.2.2. Sử dụng vốn 25
4.2.2.1. Phân bổ vốn ngân sách cho các địa phương 25
4.2.2.2. Sử dụng vốn theo các mục tiêu của chương trình 25
4.3. Tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình 29
4.3.1. Hỗ trợ nhà ở 29
4.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt 32
4.3.3. Hỗ trợ đất ở 35
4.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất 36
5.TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 ĐỐI VỚI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MIỀN NÚI VÀ CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN TRONG 2 NĂM QUA 39
5.1. Chương trình 134 làm thay đổi bộ mặt các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo nông thôn miền núi 39
5.2. Góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo 40
5.3. Góp phần quan trọng cải thiện rõ rệt đời sống của đồng bào các vùng dân tộc 43
5.4. Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo quốc phòng trên các vùng chiến lược xung yếu của đất nước 44
5.5. Tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước 45
6. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 – 2006 46
6.1 Tổ chức thực hiện 46
6.1.1. Đối tượng đầu tư 46
6.1.1. Công tác chỉ đạo điều hành 48
6.2. Huy động và phân bổ nguồn lực 50
6.2.1. Huy động nguồn lực 50
6.2.2. Phân bổ nguồn lực 52
6.3. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu 53
6.3.1. Hỗ trợ nhà ở: 53
6.3.2. Hỗ trợ đất ở 54
6.3.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt 55
6.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất 55
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO (2007 -2008) 57
1. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 57
1.1. Sự cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 134 đết hết
2007– 2008. 57
1.2. Phương hướng và mục tiêu thực hiện Quyết định 134 trong 2 năm 2007 – 2008 58
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 60
2.1.Tổ chức thực hiện chương trình. 60
2.1.1. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành Trung ương và chính phủ 60
2.1.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương 62
2.2. Huy động và phân bổ nguồn lực 63
2.2.1. Cơ cấu lại hợp lý cách phân bổ nguồn lực 63
2.2.2. Huy động nguồn lực 63
2.3. Thực hiện chương trình 64
2.3.1. Mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất 64
2.3.2. Mục tiêu hỗ trợ nhà ở 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình 134 trong giai đoạn tiếp theo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số thuộc vựng sõu, vựng xa. Với những hộ đồng bào này, do điều kiện địa lý phức tạp, giao thụng đi lại khú khăn, trỡnh độ dõn trớ cũn thấp nờn việc tạo lập nhà ở rất cần cú sự hỗ trợ của Nhà nước. Chớnh vỡ lẽ đú Chương trỡnh 134 ra đời và một nhiệm vụ trọng tõm là hỗ trợ đồng bào dõn tộc thiểu số vựng sõu, vựng xa xõy dựng nhà ở.
Sau khi Quyết định 134 được ban hành, cỏc bộ, ngành trung ương đó tiến hành triển khai, chỉ đạo và cụ thể hoỏ Quyết định 134. Cỏc địa phương đó khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện chớnh sỏch từ tỉnh tới cơ sở, tổ chức quỏn triệt và tập huấn nghiệp vụ cho cỏc cỏn bộ trực tiếp tham gia, đồng thời thực hiện tốt việc tuyờn truyền sõu rộng đến tận thụn, bản và người dõn để người dõn hiểu rừ ý nghĩa, mục tiờu, yờu cầu đạt được của chớnh sỏch.
Ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, cỏc địa phương đó căn cứ vào điều kiện và khả năng cụ thể để hỗ trợ thờm kinh phớ cho cỏc hộ đồng bào nghốo, hộ chớnh sỏch từ nguồn ngõn sỏch địa phương. Ngoài ra, với phương chõm xó hội hoỏ vấn đề nhà ở, cỏc địa phương đó tớch cực huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn vốn trong dõn, huy động sự giỳp đỡ của cộng đồng, dũng họ để hỗ trợ cỏc hộ nghốo cải thiển nhà ở.
Nhiều địa phương đó phỏt động cỏc phong trào rộng rói, vận động cộng đồng tớch cực hỗ trợ, giỳp đỡ đồng bào nghốo cải thiện nhà ở. Đó cú rất nhiều hỡnh thức phong phỳ, cỏch làm thiết thực và hiệu quả để hỗ trợ nhà ở cho cỏc hộ nghốo được triển khai tại cỏc địa phương.
Nhỡn chung cỏc địa phương đều nhận thức được việc giải quyết nhà ở cho hộ nghốo núi chung và nhà ở cho hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo cú khú khăn về nhà ở là vấn đề cấp thiết. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho cỏc đối tượng này cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc từng bước nõng cao đời sống của cỏc hộ gia đỡnh, gúp phần ổn định xó hội. Trong 4 mục tiờu của Chương trỡnh 134 là hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt thỡ mục tiờu hỗ trợ nhà ở được ưu tiờn ở nhiều địa phương nờn cỏc địa phương triển khai khỏ sớm và cũng đạt được kết quả tương đối tốt. Theo bỏo cỏo của cỏc địa phương sau gần 2 năm thực hiện, tớnh đến thỏng 7/2006 cỏc tỉnh đó thực hiện hỗ trợ nhà ở cho gần150.007 hộ - đạt khoảng 42%, kinh phớ 691 tỷ đồng - đạt 42% so với kế hoạch. Một số tỉnh đó hoàn thành cơ bản hỗ trợ nhà ở gắn liền với hỗ trợ đất ở như Thừa Thiờn Huế, Đắc Nụng, Vĩnh Long, Phỳ Yờn, Hà Tõy. Một số khu vực đạt tỷ lệ hoàn thành khỏ cao như Đồng bằng Sụng Hồng đạt 82%, Tõy Nguyờn đạt 78%.
Bảng 5 : Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu hỗ trợ nhà ở
trong 2 năm 2004 - 2006
Vựng
Số hộ đó thực hiện
Để ỏn rà soỏt
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Kinh phớ đó thực hiện
Đề ỏn rà soỏt
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số
150.007
333.313
45
691.642
1.655.918
42
Đụng Bắc
23.213
57.938
40
108.252
294.147
37
Tõy Bắc
24.399
56.986
43
68.353
285.245
24
ĐB SHồng
858
1.666
52
-
9.625
-
Bắc T Bộ
19.642
48.530
40
95.906
248.863
39
DHM Trung
19.571
37.047
53
108.023
185.235
58
Tõy Nguyờn
27.678
50.776
55
169.245
252.758
67
ĐNam Bộ
850
8.663
10
4.256
36.875
12
ĐBSCLong
33.796
71.707
47
137.607
343.170
40
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ (2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước, nhiều địa phương đó hỗ trợ thờm từ nguồn ngõn sỏch địa phương và huy động thờm sự hỗ trợ của cộng đồng nờn nhiều gia đỡnh đó xõy dựng được những căn nhà tương đối khang trang, chắc chắn. Qua kiểm tra thực tế tại một số địa phương cho thấy tại khu vực phớa Bắc đa số cỏc căn nhà hỗ trợ được xõy dựng bằng gạch, mỏi lợp tụn hoặc fibrụ xi măng. Diện tớch căn nhà từ 40 đến 50 m2, giỏ trị căn nhà từ 15 – 20 triệu đồng. Tại khu vực đồng bằng sụng Cửu Long đa số nhà ở hỗ trợ cú kết cấu khung chịu lực bằng bờ tụng cốt thộp, mỏi lợp tụn, bao che bằng vật liệu đơn sơ hoặc những vật liờu do người dõn tự tỡm kiếm. Diện tớch căn nhà khoảng 30 – 32m2, giỏ trị căn nhà từ 6 – 7 triệu đồng. Nhà được đỏnh giỏ tốt hơn cả về diện tớch và chất lượng là ở cỏc tỉnh Quảng Nam, Nghệ An, Thừa Thiờn Huế và Cao Bằng.
Một số địa phương tận dụng gỗ từ cỏc lũng hồ thuỷ điện, thủy lợi hoặc được phộp khai thỏc gỗ theo quy định để hỗ trợ cho cỏc hộ xõy dựng nhà ở ( Như Quảng Nam mỗi hộ được hỗ trợ khoảng 10m3 gỗ khai thỏc tại chỗ).
Cỏc căn nhà được xõy dựng phần lớn đều phự hợp với phong tục, quỏn lối sống của đồng bào dõn tộc miền nỳi. Trong quỏ trỡnh xõy dựng, bà con cũng được tư vấn để xõy, thiết kế và sử dụng những vật liệu sao cho phự hợp với điều kiện tự nhiờn và khả năng kinh tế của hộ gia đỡnh. Rất nhiều vật liệu được khai thỏc trong làng bản như tre, gỗ, đỏ, sỏi, cỏt… do đú tiết kiệm được một phần chi phớ cho đồng bào.
Về hỡnh thức hỗ trợ, cú hai hỡnh thức hỗ trợ là bằng tiền và vật liệu. Vật liệu thường được dựng để hỗ trợ là tấm lợp, gỗ hoặc xi măng. Nhưng phần lớn cỏc hộ đều muốn nhận phương hỗ trợ bằng tiền để cỏc hộ tự xõy dựng. Nhiều địa phương hướng dẫn, giỳp đỡ cỏc gia đỡnh trong việc chọn mẫu thiết kế, cụng bố giỏ cả gạch, ngúi cỏt sỏi, giỳp hợp đồng thuờ thợ, đồng thời vận động dũng họ, bà con trong thụn bản giỳp đỡ về nhõn cụng nờn giỏ thành xõy dựng thấp, bảo đảm chất lượng, phự hợp với yờu cầu của bà con.
3.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Cựng với nhà ở, nước sinh hoạt cũng là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Do điều kiện sống ở vựng nỳi cao, giao thụng đi lại khú khăn, nguồn nước lại ở xa nơi sinh sống nờn rất nhiều hộ đồng bào dõn tộc thiếu nước sinh hoạt hoặc cú nhưng khụng đảm bảo vệ sinh. Để cú được nước ăn, đồng bào thường phải đi bộ rất xa hoặc trụng chờ vào những cơn mưa, do đú điều kiện sinh hoạt thường xuyờn khụng được đảm bảo. Chương trỡnh 134 ra đời trong đú cú mục tiờu hỗ trợ nước sinh hoạt đó giải quyết được nhu cầu cấp bỏch về nước của đồng bào.
Mục tiờu hỗ trợ nước sinh hoạt gồm 2 phần là hỗ trợ xõy dựng cụng trỡnh nước tập trung và xõy dựng cụng trỡnh nước phõn tỏn. Cụng trỡnh nước phõn tỏn được hỗ trợ để xõy dựng ngay tại hộ gia đỡnh và cụng trỡnh nước tập trung được xõy dựng trong làng bản để phục vụ chung cho cộng đồng.
Với cụng trỡnh nước phõn tỏn, Chương trỡnh đó hỗ trợ xõy dựng được 52.805 cụng trỡnh nước phõn tỏn với số vốn 41,26 tỷ đồng.
Bảng 6: Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu hỗ trợ cụng trỡnh nước sinh hoạt phõn tỏn trong 2 năm 2004 – 2006
Vựng
Để ỏn rà soỏt
Số hộ đó thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phớ đó thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
273.480
52.805
19
41,260
38
Đụng Bắc
83.070
23.226
28
17,069
53
Tõy Bắc
35.530
4.960
14
5,061
19
ĐB SHồng
5.957
558
9
-
-
Bắc T Bộ
33.728
351
1
0,655
6
DHM Trung
22.494
4.724
21
1,838
35
Tõy Nguyờn
44.162
9.397
21
10,560
75
ĐNam Bộ
8.641
444
5
188
6
ĐBSCLong
39.898
9.145
23
5,889
45
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ (2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Qua bảng số liệu ta cú thể thấy cỏc khu vực Đụng Bắc, Tõy Nguyờn và Đồng bằng Sụng Cửu Long cú số hộ được hỗ trợ lớn nhất và tỷ lệ hoàn thành cũng cao hơn cả. Sở dĩ cỏc vựng này cú nhiều đối tượng được hỗ trợ vỡ Đụng Bắc và Tõy Nguyờn là vựng nỳi cao, đồng bào dõn tộc quanh năm chịu cảnh thiếu nước sinh hoat, cũn Đồng bằng Sụng Cửu Long mặc dự là vựng đồng bằng, nguồn nước núi chung khụng thiếu nhưng nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh lại thiếu trầm trọng. Tuy nhiờn, khụng phải vựng nào thiếu nước đều thực hiện mục tiờu này tốt, như vựng Tõy Bắc mặc dự cú nhiều đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhưng do cụng tỏc triển khai chậm nờn tỷ lệ hoàn thành chưa cao, giải ngõn cũn chậm.
Về hỡnh thức hỗ trợ, cỏc hộ được lựa chọn cỏc hỡnh thức hỗ trợ là hỗ trợ bằng tiền, cấp lu, tộc đựng nước, cấp xi măng xõy bể chứa hoặc đào giếng. Thụng qua đăng ký với chớnh quyền, cỏc hộ sẽ được hỗ trợ theo nguyện vọng của mỡnh.Số tiền hỗ trợ sẽ do ngõn sỏch trung ương cấp là 300.000 đồng/hộ, phần cũn lại nếu thiếu sẽ do ngõn sỏch địa phương cõn đối hoặc người dõn tự lo. Với những hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng xi măng, ngõn sỏch trung ương sẽ hỗ trợ 0,5 tấn, phần cũn lại nếu thiếu cũng do ngõn sỏch địa phương đảm nhiệm. Trong số cỏc hộ được hỗ trợ, hơn 60% hộ đăng ký nhận tiền, 20% đăng ký nhận lu, tộc cũn lại là nhận xi măng.
Về nguồn nước, nước sinh hoạt được người dõn lấy từ trong lũng đất, từ mạch nước ngầm trong lũng nỳi, hoặc từ cụng trỡnh nước sinh hoạt chung của thụn bản. Do đặc thự địa hỡnh cũng như tập quỏn, cỏc hộ ở đồng bằng chủ yếu lấy nước từ giếng (đào hoặc khoan), ngược lại cỏc hộ ở miền nỳi chủ yếu lấy nước từ mạch nước trong nỳi hoặc đầu nguồn.
Với cụng trỡnh nước tập trung, Chương trỡnh đó hỗ trợ xõy dựng 1.652 cụng trỡnh với sụ vốn 222 tỷ đồng.
Bảng 7 : Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu hỗ trợ cụng trỡnh nước sinh hoạt phõn tỏn trong 2 năm 2004 – 2006
Vựng
Đề ỏn rà soỏt
Số cụng trỡnh thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phớ đó thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
8.345
1.652
20
222,039
13
Đụng Bắc
2.021
417
21
88,009
15
Tõy Bắc
1.155
89
8
14,977
6
ĐB SHồng
1.000
1
0,1
1000
2
Bắc T Bộ
469
17
4
10,515
5
DHM Trung
792
119
15
22,584
9
Tõy Nguyờn
1.068
922
86
60,166
28
ĐNam Bộ
1.454
17
1
2,318
10
ĐBSCLong
386
50
18
22,470
12
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ (2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Qua bảng số liệu ta cú thấy tớnh chung trờn cả nước, tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu này cũn thấp. Khu vực Tõy Nguyờn là khu vực thực hiện mục tiờu này nhanh nhất với kinh phớ hơn 60 tỷ, tỷ lệ hoàn thành cao nhất là 28%. Tiếp theo là khu vực Đụng Bắc với kinh phớ hơn 88 tỷ và tỷ lệ hoàn thành 15 %.
Số vốn bỡnh quõn đầu tư cho mỗi cụng trỡnh cũng khỏ cao, trung bỡnh chung mỗi cụng trỡnh là 134,4 triệu đồng. Cỏc cụng trỡnh được xõy dựng thường là giếng khoan kốm bể lọc, bể chứa nước đối với đồng bằng, giếng hoặc đường dẫn nước từ mạch nước và hệ thống bể chứa to. Cỏc cụng trỡnh này được xõy dựng lớn để phục vụ cho cộng đồng. Tựy vào địa bàn khỏc nhau mà trong thụn, bản cú số lượng cụng trỡnh khỏc nhau.
3.3.3. Hỗ trợ đất ở
Sau 2 năm thực hiện, số hộ đó được hỗ trợ đất ở mới là 6.210 hộ, đạt tỷ lệ hoàn thành 7%.
Bảng 8 : Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu hỗ trợ đất ở trong
2 năm 2004 – 2006
Vựng
Đề ỏn rà soỏt
Số hộ đó thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phớ đó thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
83.984
6.210
7
1,14
9
Đụng Bắc
10.570
970
9
0.130
11
Tõy Bắc
15.275
-
-
-
-
ĐB SHồng
643
-
-
-
-
Bắc T Bộ
8.216
337
4
-
-
DHM Trung
5.175
1.548
30
0,637
12
Tõy Nguyờn
15.052
3.355
22
0,373
20
ĐNam Bộ
7.295
-
-
-
-
ĐBSCLong
21.758
-
-
-
-
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ (2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Tỡnh hỡnh thực hiện mục tiờu này kộm hơn nhiều so với 3 mục tiờu cũn lại. Nếu nhỡn vào bảng trờn ta thấy tổng số vốn thực hiện mới cú 1,4 tỷ đồng và nhiều địa phương chưa thực hiện mục tiờu này. Tuy nhiờn trờn thực tế rất nhiều hộ đồng bào đó cú nhà ở, tức là đó cú đất (mặc dự chưa được hỗ trợ đất ở). Điều này cú thể giải thớch được do 2 nguyờn nhõn sau:
Thứ nhất, theo Quyết định 134 , những hộ đồng bào thuộc đối tượng được hỗ trợ đất ở sẽ được hỗ trợ từ vốn ngõn sỏch trung ương là 5 triệu đồng, từ ngõn sỏch địa phương tối thiểu 1 triệu đồng (bằng 20% vốn ngõn sỏch trung ương). Số tiền này là quỏ nhỏ bộ và khụng đủ để người dõn cú thể sở hữu đất ở là quỏ nhỏ bộ. Khụng thể làm chuyển biến từ việc hộ chưa cú đất trở thành cú đất nhờ số tiền trờn. Chớnh vỡ lẽ đú rất nhiều địa phương đó khụng đưa vào nhu cầu hỗ trợ đất ở.
Thứ hai, trờn thực tế, sau khi cỏc hộ đồng bào được hỗ trợ xõy dựng nhà ở, cỏc hộ đều cú thể cú đất để xõy nhà. Đất cỏc hộ cú được là nhờ cú sự chia sẻ từ gia đỡnh, bà con họ hàng. Vỡ lẽ đú khụng cần hỗ trợ nhưng cỏc hộ vẫn cú đất ở.
Xuất phỏt từ 2 nguyờn nhõn trờn, trong chuyến kiểm tra, đỏnh giỏ của đoàn kiểm tra liờn ngành vào đầu năm 2006 tại một số tỉnh, ban chỉ đạo đó quyết định mục tiờu đất ở do cỏc địa phương tự giải quyết. Những địa phương nào cần hỗ trợ vẫn sẽ được hỗ trợ và phải bỏo cỏo đầy đủ tỡnh hỡnh về cỏc cơ quan trung ương.
3.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất
Theo bỏo cỏo của cỏc địa phương, tổng số hộ trong diện đối tượng của Quyết định 134 cần được hỗ trợ đất sản xuất là 237.616 hộ với tổng diện tớch là 73.535 ha. Nhu cầu vốn hỗ trợ của nguồn ngõn sỏch Trung ương của cỏc địa phương để giải quyết đất sản xuất là 450,9 tỷ đồng. Tớnh đến thỏng 6/2006, theo số liệu tổng hợp của 46/51 tỉnh được cấp vốn thực hiện mới cú 32.811 hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo và khú khăn được hỗ trợ đất sản xuất, đạt 14% tổng số hộ với diờn tớch 11500 ha, đạt 14 % tổng nhu cầu diện tớch đất. Kinh phớ cấp cho cỏc địa phương để tạo quỹ đất sản xuất hỗ trợ đồng bào dõn tộc thiểu số mới chỉ cú 41,58 tỷ đồng, đạt 9,2% nhu cầu vốn hỗ trợ.
Kết quả thực hiện cụ thể ở cỏc vựng như sau:
Bảng 9: Kết quả thực hiện mục tiờu hỗ trợ đất sản xuất của cỏc vựng trờn cả nước sau 2 năm thực hiện Quyết định 134
Vựng
Số hộ(%)
Diện tớch(%)
Kinh phớ(%)
Đụng Bắc
32
30
20
Tõy Nguyờn
31
33
15
Tõy Bắc
16
13
14
Bắc Trung Bộ
7
9
16
Duyờn hải Nam Trung Bộ
6
12
9
Đụng Nam Bộ
10
17
28
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ (2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT – 10/2006
Một số địa phương đạt kết quả cao về việc giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dõn tộc thiểu số như Đăk Nụng đạt 72,6% về số hộ, 66% về diện tớch; Đà Nẵng 67,9% hộ ( thụng qua giao đất lõm nghiệp); Quảng Trị 59,9% về số hộ, 41,7% về diện tớch; Bỡnh Phước đạt 46,8% về số hộ, 56,1% về diện tớch.
Bờn cạnh đú, cú rất nhiều địa phương cũn lỳng tỳng trong việc giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dõn tộc. Do vậy, trong gần 2 năm qua mới chỉ hoàn thành bước lập phương ỏn giải quyết đất sản xuất hoặc mới chỉ thực hiện được việc giao đất cho một vài hộ như Sơn La, Thỏi Nguyờn, Bắc Giang, Hũa Bỡnh, Cao Bằng ở miền nỳi phớa Bắc; Ninh Bỡnh ở đồng bằng Sụng Hồng; Thừa Thiờn Huế ở vựng Duyờn hải Nam Trung Bộ. Như vậy, so sỏnh kết quả đạt được với mục tiờu đặt ra trong Quyết định 134 là “ đến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong cỏc chớnh sỏch quy định tại Quyết định này” sẽ khụng thể đạt được với mục tiờu hỗ trợ đất sản xuất. Tớnh đến giữa năm 2006, vẫn cũn 204.805 hộ (chiếm 86% tổng số hộ) chưa được hỗ trợ về đất sản xuất, trong đú vựng Đụng Bắc với 29.621 hộ, Duyờn hải miền Trung 29.029 hộ, Bắc Trung Bộ 28.650 hộ, Tõy Bắc 25.897 hộ, Tõy Nguyờn 20.489 hộ, Đụng Nam Bộ 7.467 hộ.
Một trong những hướng giải quyết hỗ trợ đất sản xuất cho đụng bào dõn tộc thiểu số nghốo thiếu đất sản xuất là phỏt triển nghề rừng, giao rừng, khoỏn bảo vệ rừng, giỳp cho đồng bào thu lợi được từ rừng. Để cú cơ sở giao rừng, khoỏn bảo vệ rừng, Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn đó tổ chức hướng dẫn cỏc địa phương quy hoạch rừng, tiến hành phõn loại rừng để cú biện phỏp quản lý phự hợp với từng loại rừng. Trong 2 năm qua, Đà Nẵng là địa phương thực hiện tốt việc giao đất lõm nghiệp cho cỏc hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo thuộc đối tượng 134. Đến hết thỏng 6 năm 2006, thành phố Đà Nẵng đó giải quyết đất sản xuất cho 108 hộ trong tổng số 159 hộ, đạt 68%, với diện tớch 357,16ha.
Ngoài Đà Nẵng, cỏc tỉnh Tõy Nguyờn cũng đó đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 134 về việc thớ điểm giao rừng, khoỏn bảo vệ rừng. Cho đến thỏng 6 năm 2006, cỏc tỉnh Tõy Nguyờn đó hoàn thành 4 mụ hỡnh thớ điểm giao rừng cho đồng bào dõn tộc thuộc đối tượng 134 tại 4 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nụng với diện tớch 8545 ha. Đồng thời cỏc tỉnh Tõy Nguyờn cũng đó hoàn thành việc xõy dựng và phờ duyệt đề ỏn giao rừng, khoỏn, bảo vệ rừng cho hộ gia đỡnh và cộng đồng là đồng bào dõn tộc thiểu số tại chỗ ở 5 tỉnh Tõy Nguyờn với 109.324 ha cho 5.940 hộ. Cụ thể:
Tỉnh Kon Tum: số hộ cú nhu cầu: 2.284 hộ tương ứng 51.000ha, trong đú khoỏn bảo vệ rừng:34.152ha; giao rừng và đất lõm nghiệp: 17.143ha
Tỉnh Gia Lai: số hộ cú nhu cầu: 584 hộ, tương ứng 15.540ha; trong đú giao khoỏn bảo vệ rừng:12.300ha, giao rừng và đất lõm nghiệp: 8.030 ha
Tỉnh Đắc Lắc: số hộ cú nhu cầu: 1.013 hộ, tương ứng với 19.300ha; trong đú giao khoỏn bảo vệ rừng:12.300ha, giao rừng và đất lõm nghiệp 7000ha
Tỉnh Đắc Nụng: số hộ cú nhu cầu: 89 hộ, tương ứng với 1.620 ha, trong đú khoỏn bảo vệ rừng 1.620ha (khụng cú diện tớch giao rừng)
Tỉnh Lõm Đồng: số hộ cú nhu cầu: 1.970 hộ, tương ứng với 21.569 ha, trong đú khoỏn bảo vệ rừng: 46.712ha ( khụng cú giao rừng)
4.TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRèNH 134 ĐỐI VỚI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MIỀN NÚI VÀ CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHẩO ĐỜI SỐNG KHể KHĂN TRONG 2 NĂM QUA
Chương trỡnh 134 hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo, đời sống khú khăn là một chớnh sỏch rất đỳng đắn, rất kịp thời và rất hợp lũng dõn. Sự kịp thời của chớnh sỏch đó giải quyết được những yờu cầu cấp bỏch trong cuộc sống cho đồng bào đồng thời thể hiện rừ tớnh nhõn văn trong chớnh sỏch đầu tư phỏt triển, thực hiện bỡnh đẳng, đoàn kết, cựng phỏt triển giữa cỏc dõn tộc. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ đồng bào dõn tộc thiểu số, giỳp cỏc hộ gia đỡnh giải quyết được cỏc nhu cầu bức xỳc, khú khăn nhất của cuộc sống là đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt, giỳp cỏc địa phương thực hiện cú hiệu quả chương trỡnh xúa đúi giảm nghốo, nõng cao đời sống nhõn dõn, phỏt triển kinh tế xó hội và giữ vững an ninh – chớnh trị, trật tự xó hội trờn địa bàn.
4.1. Chương trỡnh 134 làm thay đổi bộ mặt cỏc hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo nụng thụn miền nỳi
Chương trỡnh 134 được thực hiện trờn phạm vi cả nước với nguyờn tắc: Nhà nước hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo, đời sống khú khăn, đảm bảo cụng khai, cụng bằng đến từng buụn, làng; phự hợp với phong tục, tập quỏn của mỗi dõn tộc, vựng, miền bảo tồn bản sắc văn húa truyền thống của từng dõn tộc đồng thời phự hợp với điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch, kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội của từng địa phương.
Sau 2 năm thực hiện, số hộ dõn tộc thiểu số được thụ hưởng chớnh sỏch là rất lớn và cú ở hầu hết cỏc tỉnh, thành trờn cả nước. Trong đú số hộ được hỗ trợ về đất sản xuất là 33.615 hộ, hỗ trợ về đất ở là 6.210 hộ với diện tớch là 404 ha, hỗ trợ về nhà ở là 150.007 hộ, hỗ trợ về nước sinh hoạt phõn tỏn là 52.805 hộ và xõy dựng cụng trỡnh nước sinh hoạt tập trung là 1.652 cụng trỡnh. Nhờ cú những hỗ trợ cụ thể, diện mạo của vựng đồng bào dõn tộc và miền nỳi đó thay đổi nhanh chúng. Những căn nhà tạm bợ, dột nỏt đó được thay thế bằng những căn nhà mới khang trang hơn, đàng hoàng hơn, tạo điều kiện cho người dõn được hưởng cuộc sống ấm no hơn, sung tỳc hơn. Một điều quan trọng là những căn nhà mới được xõy dựng nhưng vẫn đảm bảo phự hợp với phong tục tập quỏn, giữ vững được những nột đẹp, những truyền thống văn húa của đồng bào cỏc dõn tộc. Vẫn là những căn nhà sàn, vẫn là những mỏi nhà rụng, nhưng giờ đõy kiờn cố hơn, chắc chắn hơn.
Bờn cạnh những căn nhà mới, cỏc cụng trỡnh nước tập trung cũng đúng gúp phần quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt của đồng bào vựng dõn tộc miền nỳi. Giờ đõy người dõn khụng cũn phải đi xa hàng cõy số, khụng phải trốo đốo vượt nỳi để lấy được nước ăn cho gia đỡnh. Thay vào đú là cỏc cụng trỡnh nước tập trung ngay trong thụn bản. Cỏc cụng trỡnh này đó cung cấp nước cho hàng vạn hộ đồng bào, đảm bảo và nõng cao đời sống cho hàng vạn người dõn.
Với cỏc hộ khú khăn, sống xa nguồn nước, nhà nước đó hỗ trợ bằng lu, tộc đựng nước, hỗ trợ xi măng để xõy bể chứa hay hỗ trợ đào giếng cung cấp nước sạch. Người dõn từ đõy cú thể cú nước ăn uống, sinh hoạt ngay bờn nhà mỡnh. Nguồn nước này khụng những tiện lợi mà cũn đảm bảo sạch sẽ vệ sinh,an toàn cho mọi người.
Cựng với nhà ở và nước sinh hoạt, Chương trỡnh 134 cũn hỗ trợ đất sản xuất cho cỏc hộ đồng bào gặp khú khăn khụng cú hoặc cú ớt đất canh tỏc. Điểm nhấn quan trọng của mục tiờu hỗ trợ này đú là giao rừng, khoỏn bảo vệ rừng cho cỏc hộ đồng bào. Cỏch làm này bờn cạnh việc giải quyết được đất sản xuất, đảm bảo được đời sống cho người dõn cũn duy trỡ được cỏc tập quỏn canh tỏc, thúi quen sống với rừng của người dõn. Do đú cỏch làm này đó được cỏc hộ đồng bào hưởng ứng và ủng hộ nhiệt tỡnh.
4.2. Gúp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghốo
Nghốo đúi là vấn đề xó hội bức xỳc mang tớnh toàn cầu và được nhiều quốc gia và cỏc tổ chức quốc tế quan tõm. Ở Việt Nam, nhúm người nghốo chiếm đa số rơi vào đồng bào cỏc dõn tộc thiểu số và người dõn sống ở miền nỳi, vựng sõu, vựng xa. Trong những năm vừa qua, xúa đúi giảm nghốo đó được đưa thành chương trỡnh mục tiờu quốc gia để cú những biện phỏp tổng hợp nhằm cải thiện cuộc sống cho người dõn, đặc biệt là vựng đồng bào dõn tộc miền nỳi. Bờn cạnh một số chương trỡnh mục tiờu lớn của quốc gia như Chương trỡnh mục tiờu quốc gia về xúa đúi giảm nghốo, Chương trỡnh 135 phỏt triển kinh tế - xó hội cỏc xó đặc biệt khú khăn… thỡ chương trỡnh 134 cũng gúp phần quan trọng vào việc đẩy lựi nghốo đúi.
Khỏc với cỏc chương trỡnh khỏc, Chương trỡnh 134 hỗ trợ trực tiếp cho người dõn và cú mục tiờu là “Nhà nước trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dõn tộc thiểu số nghốo cú điều kiện phỏt triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoỏt nghốo”. Với mục tiờu chung như vậy, chương trỡnh đó thực hiện 4 mục tiờu quan trọng, thiết thực để giỳp đỡ người dõn. Chương trỡnh chớnh là cỳ hớch, tạo đà, tạo điều kiện để người dõn vượt qua nghốo đúi, nõng cao chất lượng cuộc sống của mỡnh. Nhờ cú Chương trỡnh 134 mà số hộ nghốo đúi giảm cơ bản, trờn địa bàn Chương trỡnh khụng cũn hộ đúi kinh niờn, tốc độ giảm nghốo khỏ nhanh, bỡnh quõn mỗi năm giảm từ 4 -5% hộ nghốo. Đặc biệt cú những địa phương số hộ nghốo giảm với tỷ lệ 7 – 8%/năm.
Biểu 3 : Tỷ lệ hộ nghốo đúi trung bỡnh trờn cỏc địa phương được hỗ trợ từ Chương trỡnh 134 trong cỏc năm
Nguồn: Bỏo cỏo điều tra, đỏnh giỏ - UBDT
Tỷ lệ hộ nghốo ở cỏc địa phương cú đối tượng thuộc Chương trỡnh 134 từ 22,7 % năm 2004 giảm xuống cũn 18,6% năm 2005 và đến hết năm 2006 tỷ lệ hộ nghốo chỉ cũn 15%. Điển hỡnh là tỉnh Trà Vinh, trong 15/20 xó cú cỏc hộ gia đỡnh thuộc đối tượng của chương trỡnh, cú trờn 20% số hộ của xó thu nhập trờn 20 triệu đồng/năm, đặc biệt là xó Phỳ Tõn, 40 % số hộ cú thu nhập trờn 20 triệu đồng /năm, 6 xó khụng cú hộ cận nghốo và 5 xó tỷ lệ cận nghốo dưới 4%. Xó Chiềng Khoi, huyện Mộc Chõu, tỉnh Sơn La đó khai hoang được 80 ha ruộng nước, 265 ha nương định canh, nõng sản lượng lương thực cú hạt tăng từ 510kg/người năm 2004 lờn 800kg/người năm 2006. Thu nhập bỡnh quõn đầu người đến nay đạt 5,1 triệu /người/năm.
Trong 4 mục tiờu hỗ trợ thỡ mục tiờu quan trọng nhất giỳp người dõn thoỏt nghốo đú là mục tiờu hỗ trợ đất sản xuất. Bởi lẽ cuộc sống của người dõn vựng dõn tộc miền nỳi chủ yếu dựa vào nụng nghiệp là chớnh, do đú thiếu đất sẽ đồng nghĩa với cỏi đúi, cỏi nghốo cỏi cơ cực trong cuộc sống. Nhờ cú chương trỡnh,rất nhiều hộ gia đỡnh đồng bào dõn tộc, được cú thờm nương rẫy, ruộng lỳa nước, đất rừng để canh tỏc sản xuất, nhờ đú đó xúa tan đi đúi nghốo, cuộc sống ấm no hơn, sung tỳc hơn. Tiờu biểu một số địa phương đó thực hiện rất tốt mục tiờu hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào đú là Huế, Đắc Nụng, Gia Lai, Trà Vinh, Bạc Liờu....Như Đắc Nụng, đó huy động được quỹ đất để hỗ trợ cho đồng bào gồm 241,98ha đất khai hoang và đất chưa sử dụng, 58,77 ha đất điều chỉnh từ cỏc hộ gia đỡnh tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 27,5ha đất thu hồi từ cỏc doanh nghiệp, nụng lõm trường. Nhờ cú quỹ đất này, đó hỗ trợ được cho 439/599 hộ, đạt tỷ lệ 73,3 %.
4.3. Gúp phần quan trọng cải thiện rừ rệt đời sống của đồng bào cỏc vựng dõn tộc
Cỏc mục tiờu hỗ trợ của Chương trỡnh 134 cú tỏc động mạnh đến chất lượng cuộc sống cựa đồng bào dõn tộc, đảm bảo cho người dõn những nhu cầu thiết yếu nhất của cuộc sống.
Với 150.007 hộ được hỗ trợ xõy dựng, sửa chữa lại nhà, kinh phớ 691 tỷ đồng, giờ đõy bước chõn lờn vựng cao sẽ thấy rất nhiều căn nhà khang trang, sạch đẹp. Nhà ở là mục tiờu ưu tiờn của nhiều địa phương, tỷ lệ hoàn thành cao nhấ là ở Đồng bằng sụng Hồng 82%, sau là Tõy Nguyờn 78%. Một số tỉnh đó hoàn thành cơ bản kế hoạch hỗ trợ như Đắc Nụng, Vĩnh Long, Phỳ Yờn, Hà Tõy. Quy mụ và chất lượng cỏc căn nhà cũng tương đối chắc chắn, phự hợp với điều kiện sống của địa phương, đảm bảo “3 cứng”: khung, mỏi và nền, một số nơi là phần bao. Diện tớch mỗi căn nhà tối thiểu 20m2 trở lờn với nhà xõy ở Ninh Thuận, 35m2 trở lờn với nhà ở Đồng bằng Sụng Cửu Long, 45 – 50 m2 với nhà sàn, nhà xõy ở phớa Bắc. Nhà được đành giỏ là tốt hơn cả về diện tớch và chất lượng là ở cỏc tỉnh Quảng Nam, Nghệ An, Cao Bằng và Thừa Thiờn Huế.
Bờn cạnh nhà ở, cỏc cụng trỡnh nước sạch bao gồm cụng trỡnh nước tập trung, cụng trỡnh nước phõn tỏn (đến từng hộ gia đỡnh) đó gúp phần cải thiện đời sống cho đồng bào. Nguồn nước dồi dào,sạch sẽ và gần thụn bản khụng những giỳp cho đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24547.DOC