Luận văn Phương hướng và một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chế tạo điện cơ Hà Nội

Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập 46 năm. Trải qua một thời gian dài vượt qua nhiều khó khăn thử thách để có thể đứng vững và ngày càng phát triển như ngày hôm nay.

Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập vào ngày 15 tháng 1 năm 1961 từ việc hợp nhất ba cơ sở sản xuất với tên gọi: nhà máy chế tạo điện cơ. Trụ sở tại 10B- Hai Bà Trưng- Hoàn Kiếm- Hà Nội đồng thời có nhà máy sản xuất tại 44 Lý Thường Kiệt và một xưởng đúc gang tại Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội.

Năm 1996 liên doanh với Thái Lan để xây dựng lên khách sạn Melia Hà Nội. Công ty được phía Thái Lan đền bù đất tại cầu Diễn với diện tích hơn 40000 m2 để di dời nhà máy tới địa điểm hiện tại.

Từ năm 1996-1999 công ty đã hoàn thành về cơ bản việc di dời nhà máy cùng toàn bộ trang thiết bị máy móc để đi vào sản xuất

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương hướng và một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chế tạo điện cơ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t có sản phẩm, sự biết đến sản phẩm của người tiêu dùng và cách phân phối của doanh nghiệp. Mạng lưới kênh phân phối ngày càng được mở rộng chứng tỏ công tác mở rộng thị trường của công ty tốt, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. IV. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY. Trong giai đoạn hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh cao, mỗi ngành mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi đúng phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi đúng với sự biến đổi của thị trường. Với nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước không thể trông chờ vào sự bảo hộ của nhà nước. Muốn doanh nghiệp tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của mình. Trong thời gian qua, công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã gặt hái được nhiều thành công, khẳng định được chất lượng sản phẩm, chỗ đứng của mình trên thị trường. Nhưng khi nền kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay thì để giữ được vị thế của mình là điều rất khó. Hiện nay, thị trường động cơ điện ngày càng cạnh tranh gay gắt nhất là động cơ công suất nhỏ, động cơ Trung Quốc tràn lan và có mặt tại một số đại lý của công ty với mẫu mã phong phú và bán giá thấp. Ngoài ra có hai doanh nghiệp lớn cũng đang hoạt động trong lĩnh vực này đó là Điện Cơ và Việt Hung. Khi hội nhập các doanh nghiệp sẽ vào Việt Nam nhanh chóng làm thị trường động cơ sẽ bị thu hẹp và cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, trong lĩnh vực máy biến áp có hàng chục nhà sản xuất có tên tuổi cả liên doanh và các công ty có 100% vốn nước ngoài ( như ABB- Viratakaoka). Đây là thách thức đối với sự phát triển của công ty trong thời gian tới. Như vậy, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến thị trường của công ty ngày càng bị thu hẹp đi nhiều. Để tồn tại và phát triển trong giai thời kì hội nhập doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi cách mở rộng thị trường tiêu thụ. Bằng những lợi thế đã có được, doanh nghiệp tìm cách khắc phục những hạn chế trong sản xuất kinh doanh, đầu tư vào nghiên cứu thị trường để có những biện pháp mở rộng thị trường để ngày càng đưa công ty phát triển trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập 46 năm. Trải qua một thời gian dài vượt qua nhiều khó khăn thử thách để có thể đứng vững và ngày càng phát triển như ngày hôm nay. Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội được thành lập vào ngày 15 tháng 1 năm 1961 từ việc hợp nhất ba cơ sở sản xuất với tên gọi: nhà máy chế tạo điện cơ. Trụ sở tại 10B- Hai Bà Trưng- Hoàn Kiếm- Hà Nội đồng thời có nhà máy sản xuất tại 44 Lý Thường Kiệt và một xưởng đúc gang tại Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội. Năm 1996 liên doanh với Thái Lan để xây dựng lên khách sạn Melia Hà Nội. Công ty được phía Thái Lan đền bù đất tại cầu Diễn với diện tích hơn 40000 m2 để di dời nhà máy tới địa điểm hiện tại. Từ năm 1996-1999 công ty đã hoàn thành về cơ bản việc di dời nhà máy cùng toàn bộ trang thiết bị máy móc để đi vào sản xuất. Năm 2000 để mở rộng sản xuất và tăng thêm sản phẩm, công ty đã đầu tư một dây truyền mới sản xuất máy biến áp các loại với công suất từ 2000KVA trở xuống. Năm 2002 thực hiện cổ phần hóa xưởng đúc gang thành công ty cổ phần cơ điện Hà Nội, công ty nắm giữ 20% cổ phần. Năm 2003 đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất động cơ điện tại khu công nghiệp Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 12 năm 2004 trước xu thế hội nhập, công ty được bộ Công nghiệp ra quyết định chuyển đổi và trở thành công ty TNHHNN một thành viên – Chế tạo điện cơ Hà Nội( CTAMAD). Tên đơn vị: công ty TNHHNN một thành viên Chế tạo điện cơ Hà Nội ( thuộc tổng công ty thiết bị kĩ thuật điện) Tên viết tắt: CTAMAD Địa chỉ: Km 12, quốc lộ 32, Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: 04.7655509 – 7655510 – 7655511 Fax: 04.7655508 Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, công ty đã không ngừng cải tiến kĩ thuật, đầu tư trang thiết bị máy móc mới hiện đại để đáp ứng với nhịp độ phát triển của khoa học kĩ thuật trong khu vực và trên thế giới. Xứng đáng là một trong những đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong sản xuất các loại máy điện. 2. Ngành nghề kinh doanh: Sau hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, sản phẩm của công ty đã khẳng định được chất lượng và tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và khu vực. Công ty không ngừng trang bị trang thiết bị máy móc, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Hiện nay, công ty CTAMAD chuyên sản xuất các loại động cơ điện, máy phát điện và thiết bị điện khác bao gồm: Động cơ điện, máy phát điện xoay chiều và một chiều. Động cơ điện 1 pha, động cơ điện 3 pha nhiều tốc độ. Máy phát tàu hỏa, động cơ thang máy, quạt công nghiệp, bộ ly hợp điện từ, phanh điện từ, các thiết bị điện đi kèm với động cơ và máy phát điện. Máy biến áp phân phối dung lượng đến 10000 KVA điện áp sơ cấp đến 35 kV, thứ cấp đến 23kV. Hệ thống tủ điện. 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận trong công ty 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Hội đồng quản trị P. GĐTC Chủ tịch hội đồng quản trị Giám đốc công ty P. GĐSX P. GĐKT P. GĐKD Thủ trưởng các đơn vị TPTCKT TPKT TPKH TPKCS TPTC TPKD GĐCS GĐTTKMTB GĐXCT BT GĐXLRAP GĐXĐD GĐXCK 3.2. Chức năng các phòng ban của công ty 3.2.1. Phòng Kinh Doanh Có trách nhiệm tìm hiểu nắm bắt thị trường nên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang sản xuất, quảng bá và giới thiệu cho mọi người biết đến sản phẩm của công ty, lên kế hoạch cho công ty sản xuất hàng tháng, cung cấp đầy đủ vật tư cho các đơn vị trong công ty sản xuất. Đồng thời có trách nhiệm bán hàng và thu tiền bán hàng của công ty. 3.2.2. Phòng Kế Hoạch Dựa theo kế hoạch sản xuất hàng tháng của phòng kinh doanh gửi xuống, phòng kế hoạch sản xuất tác nghiệp xuống các phân xưởng sản xuất đồng thời đôn đốc tiến độ sản xuất các phân xưởng để đảm bảo đồng bộ sản xuất sản phẩm của công ty và tiêu thụ. Cơ cấu tổ chức trong phòng: Trưởng phòng Tống Đức Hóa Theo dõi các phân xưởng Phụ trách sữa chữa Phụ trách MBA Phụ trách bán thành phẩm mngoaif Trách nhiệm của nhân viên phòng kế hoạch: Tác nghiệp sản xuất tới các đơn vị trong công ty. Theo dõi điều hành sản xuất nhằm đáp ứng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bán hàng và tiết kiệm nhất về mọi mặt cho công ty. Phối hợp với các đơn vị tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình sản xuất. Quản lý và điều hành kế hoạch sản xuất được trên máy tính. Công tác thống kê văn phòng của đơn vị. 3.2.3. Phòng kĩ thuật Phòng kĩ thuật có trách nhiệm thiết kế sản phẩm và khuôn gá cho các đơn vị sản xuất, theo dõi quá trình sản xuất để nắm được những sai hỏng và kịp thời chỉnh lại bản vẽ thiết kế cho phù hợp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về bản vẽ thiết kế khi đưa vào sản xuất. 3.2.4. Phòng tài chính kế toán Đáp ứng kịp thời về tài chính để cho phòng kinh doanh mua vật tư phục vụ sản xuất,thanh quyết toán tiền lương, tiền thưởng hàng tháng cho cán bộ công nhân viên của công ty. 3.2.5. Phòng tổ chức công đoàn Phụ trách về vấn đề tổ chức nhân sự, tiếp nhận điều chỉnh cán bộ công nhân viên của công ty, tính toán tiền lương tiền thưởng cho cán bộ công nhân hàng tháng. Công đoàn đảm nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên, tuyên truyền cho các cán bộ công nhân viên trong công ty thấu hiểu về điều lệ luật lao động của bộ lao động hiện hành. 3.2.6. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm(KCS) Kiểm tra chất lượng của các chi tiết đã được chế tạo theo bản vẽ thiết kế của phòng kĩ thuật, kiểm tra các bán thành phẩm, thành phẩm. Kiểm tra chất lượng của các loại khuôn gá do trung tâm khuôn mẫu và thiết bị chế tạo. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm xuất xưởng. 3.2.7. Phòng y tế Chăm lo sức khỏe, điều trị bệnh ốm đau, khám chữa bệnh, cung cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên trong công ty, kịp thời cứu chữa khi xảy ra tai nạn trong sản xuất. 3.3. Các phân xưởng, nhà kho 3.3.1. Phân xưởng đúc rập Phân xưởng là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm động cơ trong công ty. Phân xưởng cung cấp các bán thành phẩm Stato và Roto trục cho các đơn vị sau. Chuyên dập các lá tôn của Stato và Roto, tại đây các lá tôn của Stato được ép gông thành bán thành phẩm Stato, các lá tôn của Roto được chuyển tới xưởng đúc được ghép lại và đưa vào đúc nhôm. Tại đây Stato được tiện bóng và Roto đúc lưu lại kho bán thành phẩm của công ty. Ngoài ra phân xưởng còn sản xuất nắp gió và cánh gió. 3.3.2. Phân xưởng cơ khí Phân xưởng cơ khí là khâu thứ 2 của quá trình sản xuất, ở đây sản xuất các loại trục của động cơ, ép trục vào Roto đúc tạo thành bán thành phẩm Roto trục và được lưu lại kho bán thành phẩm. Ngoài ra phân xưởng sản xuất các bạc cánh gió các loại, các chi tiết khác cho phân xưởng biến thế. 3.3.3. Phân xưởng lắp ráp Nhận Stato và Roto trục về làm sạch các bán thành phẩm, sau đó Stato được đấu dây tẩm sấy và ép vào thân động cơ. Tại đây Roto trục được ép vào Stato, ổ bi được lắp vào trục hộp cực được lắp …để hoàn thiện các chi tiết còn lại thành một động cơ, kiểm tra chất lượng lần cuối cùng sau đó sơn tân trang dán nhãn mác đóng gói nhập kho thành phẩm. 3.3.4. Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị Cung cấp các loại khuôn mẫu và thiết bị dụng cụ cắt cho các đơn vị trong công ty, tham gia sửa chữa khi có sự cố về máy móc trong các đơn vị của công ty. Ngoài ra khi cần thiết TTKM – TB cùng phân xưởng khác cùng tham gia sản xuất để đảm bảo kịp tiến độ sản xuất. 3.3.5. Kho thành phẩm Đây là kho để dự trữ các sản phẩm động cơ đã đạt chất lượng trong quá trình sản xuất chờ đưa ra thị trường tiêu thụ. 3.3.6. Xưởng biến thế Đây là xưởng độc lập chuyên chế tạo biến thế trong công ty chuyên sản xuất các loại máy biến áp. Từ khâu pha tole, cắt tole, quấn dây, làm cánh tản nhiệt, làm vỏ, lắp ráp MBA đều được thực hiện tại xưởng. Ngoài ra có một số chi tiết như ty đứng, ty ép xà, đai ốc mắt thăm dầu, lá đồng hạ thế…được sản xuất tại xưởng cơ khí. Ngoài ra sứ cách điện, bộ điều chỉnh, các loại bulong ốc vít được mua ngoài. 3.4. Trách nhiệm và quyền hạn của bộ máy quản lý công ty 3.4.1. Giám đốc công ty Đưa ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Phân công các cá nhân, đơn vị xây dựng kế hoạch chất lượng cho các dự án và sản phẩm đặc biệt. Chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty 3.4.2. Phó giám đốc sản xuất Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đồng bộ, chỉ đạo sản xuất ở các đơn vị được phân công.Duyệt kế hoạch tác nghiệp cho các đơn vị, điều hành sản xuất. Đôn đốc, giám sát , yêu cầu các đơn vị thực hiện các quy định các quy định về vệ sinh môi trường, an toàn cho người và thiết bị. 3.4.3. Phó giám đốc kĩ thuật Chỉ đạo công tác trang bị thiết bị, đổi mới công nghệ, phương án tổ chức mặt bằng sản xuất. Chỉ đạo công tác kỹ thuật của công ty. Đề xuất các kế hoạch trang bị thiết bị, đổi mới công nghệ và bố trí tổ chức mặt bằng sản xuất. Lập các kế hoạch chất lượng cho các phương án công nghệ khi được giám đốc phân công. 3.4.4. Trưởng phòng kĩ thuật Chịu trách nhiệm về phương án sản phẩm, phương án công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Chịu trách nhiệm về quản lý phương tiện đo điện, áp lực. Chuẩn bị điều kiện kỹ thuật cho sản xuất. 3.4.5. Trưởng phòng kinh doanh Cung cấp bảo quản vật tư bảo đảm chất lượng cho sản xuất. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc. Tổ chức bảo hành đáp ứng yêu cầu nhanh, tiện lợi. 3.4.6. Trưởng phòng kế hoạch Xây dựng kế hoạch sản xuất toàn công ty. Đôn đốc các đơn vị thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch. Cân đối đồng bộ vật tư, bán thành phẩm cho các đơn vị thực hiện kế hoạch. 3.4.7. Trưởng phòng tổ chức Quản lý hồ sơ nhân sự toàn công ty, tiếp nhận – phân phối – lưu giữ các tài liệu liên quan đến quy định của pháp luật theo quy định của giám đốc công ty. 3.4.8. Trưởng phòng quản lý chất lượng Đảm bảo các vật tư, các bán thành phẩm, các sản phẩm được chế tạo đáp ứng được yêu cầu chất lượng do phòng kĩ thuật đưa ra. Đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm bán ra thị trường. 3.4.9. Giám đốc trung tâm khuôn mẫu và thiết bị Sản xuất khuôn gá phục vụ sản xuất của công ty. Bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện. Bảo đảm sử dụng năng lượng điện, khí áp lực cho các thiết bị toàn công ty. 3.4.10. Đại diện lãnh đạo về chất lượng Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty. Đảm bảo hệ thống chất lượng được xây dựng duy trì áp dụng, thường xuyên được cải tiến theo tiêu chuẩn hệ thống ISO 9001 :2000. Đảm bảo chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng được thấu hiểu, thực hiện và duy trì ở tất cả các cấp trong công ty. 3.4.11. Giám đốc các xưởng Tổ chức sản xuất thực hiện quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiêm túc thực hiện kế hoạch sản xuất. Chỉ đạo, tổ chức đơn vị áp dụng nghiêm túc tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Quản lý thiết bị khuôn gá, tài liệu theo đúng yêu cầu quy định. Xử lý sản phẩm không phù hợp, có các ban hành động khắc phục phòng ngừa sự sai hỏng sản phẩm theo sự chỉ đạo của phòng quản lý chất lượng và phòng kỹ thuật. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 – 2006. 4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006. Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, song với sự cố gắng nỗ lực, đoàn kết gắn bó và nhất trí cao, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, tạo ra công việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Hằng năm công ty đều được bằng khen, cờ thi đua cấp trên khen thưởng do các thành tích đã đạt được. Bảng giá trị sản xuất thời kì 2001-2006 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bq (%) Tổng số lượng đ/c Chiếc 23430 31400 38898 46100 51000 55000 29 Tổng số lượng MBA Chiếc 180 185 440 620 745 25 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 53010 62020 72000 82500 105500 125500 17.8 Doanh thu Triệu đồng 52004 61243 71279 82108 105554 126575 19 Lợi nhuận Triệu đồng 2600 2900 3000 3300 4001 4500 11.5 Nguồn : báo cáo tổng kết kinh doanh thời kì 2001-2005 và năm 2006 Số lượng động cơ công ty sản xuất tăng từ 23430 chiếc năm 2001 lên 55000 chiếc vào năm 2006, bình quân tăng trưởng 29%. Nó cho thấy năng lực sản xuất của công ty ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường. Số lượng máy biến áp sản xuất và tung ra ngoài thị trường tăng nhanh. Đây là một mặt hàng mới của công ty nhưng đã khẳng định được chất lượng trên thị trường, số lượng tăng từ 180 chiếc năm 2002 lên 745 chiếc năm 2006. Giá trị tổng sản lượng tăng từ 53010 triệu đồng năm 2001 lên 125500 triệu đồng năm 2006, bình quân tăng trưởng 17.8%. Doanh thu tăng từ 52004 triệu đồng năm 2001 lên 125000 triệu đồng năm 2006, bình quân tăng trưởng 19 %. Lợi nhuận tăng khá từ 2600 triệu đồng năm 2001 lên 4500 triệu đồng năm 2006, bình quân tăng trưởng 11.5%. Bảng so sánh thực hiện với kế hoạch 2006 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006 Tỷ lệ TH/KH 2006 Thực hiện 2005 TH2006 so với 2005 Giá trị SXCN Triệu 122000 125500 103% 104500 120% Doanh thu Triệu 123000 126575 103% 105554 120% Lợi nhuận SXKD Triệu 4500 4500 100% 4000 112.5% Thu nhập bình quân lao động/ tháng Triệu 2.8 2.9 104% 2.8 104% Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2006 và định hướng 2007 Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội có một quy mô vốn kinh doanh khá lớn so với các đơn vị cùng ngành. Kể từ khi thành lập đến nay nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng. Chỉ tiêu Năm 2006 Vốn lưu động Vốn cố định Tổng nguồn vốn Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty chế tạo động cơ Hà Nội Nguồn vốn A. Nguồn vốn nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Nguồn vốn vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 5. Phải trả công nhân viên 6. Các khoản phải trả khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn và quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Quỹ đầu tư phát triển 3. Quỹ dự phòng tài chính 4. Lợi nhuận chưa phân phối II. Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng cộng Có được những kết quả trên là do công ty có những chính sách về tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao, công ty đã tập trung nỗ lực vào sản xuất kinh doanh, tìm giải pháp quan hệ với chủ đầu tư, tiếp thị bán hàng, mở rộng quy mô, có những mặt hàng chất lượng cao, các thị trường có giá bán cao, có nhiều kênh tiêu thụ… 4.2. Đóng góp ngân sách nhà nước Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Nộp ngân sách(tr. đ) 3575 4124 4390 5754 6764 7350 Đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng khá từ 3575 triệu đồng năm 2001 lên 7350 triệu đồng năm 2006, bình quân tăng trưởng 17.2%. Công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ ngân sách. 4.3. Kết quả sử dụng lao động của công ty Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tốc độ tăng bq(%) LĐ bình quân( người) 569 571 545 521 440 450 Thu nhập bq( tr.đ/người) 1.67 1.72 1.85 2.1 2.65 2.8 12.0 Lao động sử dụng trong công ty có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Công ty đã áp dụng máy móc kĩ thuật tiến tiến vào sản xuất nên đã giảm được số lao động nhưng năng suất lao động ngày càng tăng. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.67tr.đ/tháng năm 2001 lên 2.85tr.đ/tháng năm 2006. Thu nhập của người lao động được đảm bảo và tăng trưởng hàng năm 12%. 4.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Khách hàng của công ty CTAMAD là các công ty chế tạo bơm công ty thép, công ty xi măng, công ty phân bón hóa chất, công ty mía đường…và người tiêu dùng trong cả nước. Ngoài công tác phát triển thị trường trong nước, công ty đã vươn ra hoạt động tại thị trường các nước trong khu vực. Thông qua công tác đấu thầu, năm 2004 công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã được chọn là nhà thầu Việt Nam xây dựng và cung cấp, lắp đặt thiết bị cho công trình trạm bơm DONSOSY và năm 2006 tiếp tục được chọn xây dựng và cung cấp, lắp đặt thiết bị cho công trình trạm bơm Thaphanongphong, là hai dự án viện trợ của nước CHXHCN Việt Nam cho nước CHDCND Lào. Sản phẩm của công ty đã được xuất sang các nước trong khu vực như Lào, Campuchia. 4.5. Kênh phân phối Công ty chế tạo điện cơ có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Tổ chức bán hàng thông qua hệ thống kênh phân phối trung gian. Công ty thiết lập hệ thống đại lý (>100 đại lý) tại các địa phương để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, việc đặt hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất cũng rất hiệu quả. Thông qua phòng kinh doanh, khách hàng có thể trực tiếp kí hợp đồng về sản xuất sản phẩm mới hay sửa chữa sản phẩm. 5. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua Trong 5 năm qua công ty đã thiết kế, chế tạo mới hàng trăm sản phẩm động cơ và MBA, trong đó có: động cơ đồng bộ 500kW, động cơ 630kW, động cơ 200kW một chiều, máy biến áp 2500kA, 1800kVA và nhiều sản phẩm khác có giá trị kinh tế cao và là những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu. Bằng nhiều biện pháp công ty đã cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí vật tư( gang, silic, dây, bi…) công ty đã tiết kiệm hàng trăm triệu đồng mỗi năm. Chủ trì và thực hiện thắng lợi 5 đề tài KHCN cấp nhà nước và cấp bộ được cấp trên đánh giá cao. Trong năm năm qua đã có trên 400 sáng kiến cải tiến được áp dụng vào sản xuất, làm lợi gần 3 tỷ đồng. Năm 2001 hoàn thành đề tài cấp nhà nước: nghiên cứu thiết kế chế tạo động cơ không đồng bộ công suất đến 2100kW, điện áp 6000V. Năm 2005, nghiên cứu thiết kế công nghệ chế tạo máy điện một chiều công suất đến 200kW, nghiên cứu phần mềm tính toán, thiết kế động cơ điện hiệu suất cao. Năm 2006, nghiên cứu thiết kế công nghệ chế tạo máy biến áp khô công suất đến 630kVA. Hoạt động tài chính của công ty lành mạnh. Trong những năm vừa qua công ty luôn duy trì và đạt được mức tăng trưởng hàng năm trên 17%, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt nhiệm vụ cấp trên giao, hoàn thành các nghĩa vụ ngân sách. Qua các đợt kiểm tra hàng năm của cơ quan thuế đều tốt, không có biểu hiện vi phạm các quy định về tài chính. Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Việc vận hành hệ thống nề nếp, thực chất và có hiệu quả. Bên cạnh đó, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. 6. Những hạn chế cần được khắc phục Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, thị trường ngày càng cạnh tranh một cách mạnh mẽ. Trong công tác tổ chức kinh doanh còn một số tồn tại như chưa chủ động xây dựng kế hoạch dài hạn về thị trường, đôi khi việc kết nối thông tin giữa yêu cầu của khách hàng và thực hiện sản xuất của công ty chưa tốt. Chưa phân tích một cách toàn diện tình hình tài chính để tham mưu với lãnh đạo trong việc hoạch định chính sách tài chính trung dài hạn, đặc biệt là chuẩn bị cho việc cổ phần hóa công ty theo yêu cầu của cấp trên. Công tác thực hành tiết kiệm tại một số đơn vị nhiều khi chưa triệt để dẫn đến hiệu quả chưa cao. Trong thực hiện công tác an toàn lao động, đôi lúc còn có những đơn vị sao nhãng, nguy cơ xảy ra mất an toàn còn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu không được loại bỏ kịp thời. II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI 1. Đánh giá thị trường máy điện ở Việt Nam Trong những năm gần đây, do nền kinh tế hội nhập nên thị trường máy điện cũng phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế. Cạnh tranh mang tính hai mặt của nó. Là động lực để phát triển nhưng đồng thời cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro, thách thức đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thị trường bao gồm các yếu tố cung, cầu, giá cả và các điều kiện trao đổi khác. 1.1. Các yếu tố của thị trường máy điện 1.1.1. Cung Hiện nay thị trường máy điện rất đa dạng: sản phẩm nội địa, sản phẩm Trung Quốc, sản phẩm là các loại máy cũ nhập khẩu và một số các máy giá cao nhập khẩu theo dự án từ Nhật, Ý… - Sản phẩm nội địa chủ yếu do công ty chế tạo điện cơ Hà Nội( CTAMAD)và công ty máy điện Việt Hung( VIHEM ) cung cấp. Hai công ty này chiếm tỷ phần tương đối trên thị trường. Trong những năm gần đây, công ty CTAMAD chủ yếu tập trung chú trọng sản xuất các loại động cơ có công suất lớn vì hiện nay các loại động cơ có công suất nhỏ cạnh tranh rất gay gắt không những của Việt Hung mà còn hàng Trung Quốc rất là nhiều. - Sản phẩm của Trung Quốc gồm hai dòng chính: nhập khẩu từ các nhà sản xuất chính thống và nhập khẩu biên mậu từ các nhà sản xuất tư nhân chủ yếu là các máy nhái, máy giả nhãn hiệu của các nhà sản xuất chính thống, các máy đó được lắp ráp một cách không đảm bảo, xuất sứ không rõ ràng. Ngoài ra một số nhỏ các máy điện nhập khẩu từ các nước lớn như của các hãng Siemen, ABB, Huyndai…. Đây chủ yếu là những sản phẩm được nhập khẩu trực tiếp phục vụ cho dự án. Tỷ lệ này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Như vậy số nhà cung cấp về máy điện ở Việt Nam không nhiều. CTAMAD, VIHEM và Trung Quốc trong đó hai nhà sản xuất nội địa chiếm tỉ phần tương đương nhau trong thị trường, động cơ Trung Quốc đang có mặt tràn lan trên thị trường. Tuy số lượng động cơ của Trung Quốc khá cao nhưng tốc độ tăng của lượng động cơ nội địa bán ra tăng nhanh và ổn định hơn của Trung Quốc. Từ đó ta có thể tin tưởng vào sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.1.2. Cầu Nhu cầu về máy điện trong những năm qua ở Việt Nam là khá cao nhưng nó mang tính thời vụ. Động cơ điện và máy biến áp có nhu cầu tăng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Khách hàng của máy điện là các công ty có nhu cầu về động cơ điện như công ty chế tạo máy bơm, công ty thép, công ty xi măng, công ty phân bón hóa chất, công ty mía đường. Nhu cầu này theo ước tính chiếm khoảng 30% nhu cầu về máy điện. Còn lại là người tiêu dùng cả nước chiếm 70%, người tiêu dùng cả nước là các hộ sử dụng động cơ như các hộ xay sát…Do nước ta thu nhập còn thấp nên vẫn còn nhiều nhu cầu về máy điện được đáp ứng bởi hàng Trung Quốc. 1.2.3. Giá cả Giá cả và chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu để khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm nào. Thị trường của một công ty phụ thuộc lớn vào giá cả và chất lượng hàng hóa của công ty so với các đối thủ cạnh tranh hiện đang có mặt trên thị trường. Giá cả của hàng trung ương của Trung Quốc, chất lượng và mẫu mã tốt nhưng giá cả có cao hơn của những sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước của CTAMAD và VIHEM. Còn những hàng không có xuất xứ rõ ràng, sản phẩm nhái, giả của Trung Quốc hoặc của các nhà sản xuất tư nhân Trung Quốc không chính thống, chất lượng không đảm bảo có giá rất rẻ nhiều loại giá cả chỉ bằng một nữa với những loại do các công ty trong nước sản xuất. Trung Quốc có một thị trường nội địa khổng lồ mà cho tới nay mức độ cơ giới hóa thậm chí còn thấp hơn Việt Nam, các nhà máy của Trung Quốc có thể sản xuất với một sản lượng khổng lồ trong khi giá lao động và giá điện tại Trung Quốc bằng thậm chí thấp hơn Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10415.DOC
Tài liệu liên quan