Luận văn Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU: 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LưÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ VÀ HỆ THỐNG CHỈ SỐ GIÁ CẢ 3

I_ NHỮNG VẤN ĐỀ LưÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ 3

1_ Giới thiệu về chỉ số 3

1.1_ Khái niệm và phân loại chỉ số: 3

1.1.1_Khái niệm chung: 3

1.1.2_ Phân loại chỉ số: 3

1.2_ Khái niệm phương pháp chỉ số: 4

2_ Lưý luận chung về phương pháp nghiên cứu chỉ số giá. 4

2.1_ Chỉ số đơn: 4

2.2_ Chỉ số tổng hợp: 5

2.2.1_ Chỉ số giá tổng hợp của Laspeyres: 5

2.2.2_ Chỉ số giá tổng hợp của Paashe: 6

2.2.3_Chỉ số giá tổng hợp của Fisher: 8

2.2.4_ Chỉ số giá cả không gian: 9

2.2.4.1_ Chỉ số giá đơn: 9

2.2.4.2_Chỉ số giá tổng hợp: 9

II_HỆ THỐNG CHỈ SỐ GIÁ CẢ. 10

1_ Chỉ số giá tiêu dùng. 10

1.1_ Chỉ số giá tiêu dùng: 10

1.2_ Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng và tính cả năm. 10

2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất 11

2.1_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản. 11

2.1.1_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản 11

2.1.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản được tính hàng tháng và hàng năm 11

2.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp. 12

2.2.1_Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp 12

2.2.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp được tính hàng tháng, hàng năm 12

3_Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất. 12

4_Chỉ số giá cước vận tải hàng hóa. 13

5_Chỉ số giá xuất khẩu – chỉ số nhập khẩu hàng hóa. 13

5.1_ Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá 13

5.2_Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá 14

6_Chỉ số vàng và chỉ số giá ngoại tệ 14

6.1_Chỉ số giá vàng: 14

6.2_Chỉ số giá ngoại tệ: 15

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 16

I_ KHÁI NIỆM CHUNG. 16

1_ Giá tiêu dùng và chỉ số giá tiêu dùng. 16

1.1_Giá tiêu dùng: 16

1.2_Chỉ số giá tiêu dùng: 16

2_ Lập bảng giá kỳ gốc cố định: 16

3_Chọn danh mục mặt hàng đại diện: 17

II_ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA THU THẬP GIÁ 18

1_ Chọn danh mục mặt hàng tại các tỉnh, thành phố. 18

2_ Mạng lưới điều tra giá. 19

2.1_ Khu vực điều tra 19

2.2_Điểm điều tra 19

3_Số lượng khu vực, điểm điều tra 20

4_Phương pháp điều tra giá tiêu dùng. 20

5_ Thời gian điều tra giá 21

III_PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 22

1_ Lập bảng giá kỳ gốc cố định 23

2_ Lập bảng quyền số cố định 23

3_Tính Chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam. 24

3.1_Tính giá bình quân từng kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ theo hai khu vực thành thị và nông thôn: 24

3.2_Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực thành thị và nông thôn 25

3.3_Tính giá bình quân tháng cho cả tỉnh/ thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại diện. 26

3.4_Tính chỉ số giá tiêu dùng/tháng (riêng cho từng khu vực thành thị và nông thôn). 27

3.4.1_ Tháng báo cáo so với kỳ gốc. 27

3.4.2_Tính chỉ số giá tiêu dùng so với gốc bất kỳ 33

3.4.3_Tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm so với năm trước. 33

IV_PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT 34

1_Mặt hàng hoặc dịch vụ theo bảng giá kỳ gốc không còn xuất hiện ở kỳ báo cáo, cần thay thế bằng mặt hàng khác. 34

2_Mặt hàng đại diện mang tính thời vụ. 35

CHƯƠNG III: VẬN DỤNG TÍNH CHO THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUA GIAI ĐOẠN 2004-2005 . 37

I_VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ TIÊU DÙNG TÍNH CHO THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2004. 37

1_Tổ chức mạng luới, thu thập thông tin về giá cả hàng hoá và dịch vụ 37

1.1_Điểm điều tra và danh mục mặt hàng đại diện. 37

1.2_Thời gian điều tra, phương pháp điều tra, biểu mẫu. 38

1.2.1_Thời gian điều tra. 38

1.2.2_Phương pháp điều tra giá tại cục thống kê Hà Nội 38

1.2.3_Biểu mẫu 39

2_ Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tại thành phố Hà Nội 39

2.1_ Phương pháp tính giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng, dịch vụ đại diện. 39

2.2_Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng, dịch vụ đại diện. 40

2.3_Tính chỉ số giá tiêu dùng/ tháng (riêng cho từng khu vực TT- NT) 40

2.3.1_ Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2004 so với gốc cố định 40

2.3.1.1_Tính chỉ số giá cá thể. 40

2.3.1.2_Tính chỉ số nhóm cấp 4 (riêng cho từng khu vực TT- NT). 40

2.3.1.3_Tính chỉ số giá nhóm cấp 3 40

2.3.1.4_Tính chỉ số giá nhóm cấp 2 40

2.3.1.5_Tính chỉ số giá nhóm cấp 1 40

2.3.1.6_Tính chỉ số giá tiêu dùng chung cho khu vực nông thôn tại thành phố Hà Nội. 40

2.3.1.7_Tính chỉ số giá tiêu dùng chung cho toàn tỉnh Thành Phố. 40

2.3.2_Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2004 so với gốc bất kỳ 40

2.3.2.1_ Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2004 so với tháng trước. 40

2.3.2.2_ Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2004 so với cùng kỳ năm trước 40

2.4_Tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 so với năm trước. 40

II_MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP. 40

1_Một số kiến nghị 40

1.1_Danh mục mặt hàng và các dịch vụ đại diện. 40

1.2_Phương pháp xác lập hệ thống quyền số 40

1.3_Phạm vi tính chỉ số giá tiêu dùng. 40

2_Giải pháp 40

2.1_Điều chỉnh danh mục mặt hàng đại diện 40

2.2_Mở rộng, xác định quyền số của các mặt hàng đại diện. 40

2.3_Mở rộng phạm vi tính chỉ số giá tiêu dùng. 40

KẾT LUẬN 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 40

Phụ lục 1: 40

Phụ lục 2: 40

Phụ lục 3: 40

Phụ lục 4. 40

Phụ lục 5. 40

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là giá bình quân kỳ điều tra của khu vực thành thị (nông thôn) của mặt hàng j tại các kỳ điều tra trong tháng. n: là số kỳ điều tra của các mặt hàng j trong tháng. Cụ thể là: Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của giá các mặt hàng, dịch vụ đại diện của 3 kỳ điều tra. Ví dụ minh hoạ 2: Tính giá bình quân tháng 1 năm X của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực thành thị (nông thôn cũng tương tự) Mặt hàng Mã số Bình quân Kỳ 1 Bình quân Kỳ 2 Bình quân Kỳ 3 Bình quân Tháng(3kỳ) A B 1 2 3 4 -Gạo trắng hạt dài (đ/kg) ….. -Thịt gà (đ/kg) ……. - Phở bò tái (đ/bát) ………. 4280 …. 41000 ….. …… ……. 4340 ….. 42500 …. …… …… 4400 …… 41750 …. 6000 …… 4340 ….. 41750 …… 6000 …… Giá gạo trắng hạt dài b/q tháng 1/X (đ/kg) Giá thịt gà b/q tháng 1/X(đ/kg) Giá phở bò táI b/q tháng 1/X(đ/bát) 3.3_Tính giá bình quân tháng cho cả tỉnh/ thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại diện. Công thức tổng quát: (16) Trong đó : : Là giá bình quân tháng cả tỉnh của mặt hàng j : Là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra “d” của kỳ điều tra k . r : là số điểm điều tra cả hai khu vực thành thị và nông thôn của mặt hàng j cả tháng. Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện này tính ra nhằm lập biểu ”Giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng" Biểu này do các Cục thống kê các tỉnh và thành phố lập và gửi về Tổng cục thống kê vào ngày 17 của tháng báo cáo, cụ thể nó được thể hiện tại phụ lục 4. 3.4_Tính chỉ số giá tiêu dùng/tháng (riêng cho từng khu vực thành thị và nông thôn). Chỉ số giá tiêu dùng/ tháng được tính nhằm mục lập biểu 2.2/TKG – “Chỉ số giá tiêu dùng” của các cục thống kê các tỉnh, thành phố nhằm phản ánh và đưa đầy đủ thông tin về mức biến động giá các mặt hàng và dịch vụ tại thời điểm hiện tại của địa bàn tỉnh. 3.4.1_ Tháng báo cáo so với kỳ gốc. Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so với kì gốc theo trình tự sau: + Bước 1: Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện của hai khu vực thành thị và nông thôn theo công thức tổng quát sau: (17) : là chỉ số cá thể của mặt hàng và dịch vụ đại diện j ở kỳ báo cáo “t” so với kỳ gốc cố định “0” : là giá bình quân tháng của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j của khu vực thành thị hoặc nông thôn : là giá bình quân của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j ở kỳ gốc cố định “0” của khu vực thành thị hoặc nông thôn. Cụ thể là: Chỉ số giá tiêu dùng tháng được tính bằng cách lấy giá bình quân được các Cục thống kê tỉnh, thành phố lập để gửi về Tổng cục thống kê vào ngày 17 của tháng báo cáo (trình bày tại phụ lục 4), chia cho giá bình quân kỳ gốc và nhân với 100 cho từng mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện. ví dụ minh hoạ 3: Tính chỉ số giá so với kỳ gốc của mặt hàng “Thịt lợn nạc thăn” ở khu vực thành thị tháng 4 năm 2003 như sau: Mặt hàng đại diện Mã số đơn vị Giá tháng báo cáo Giá kỳ gốc Chỉ số(%) A B C 1 2 3=1/2x100 4.Thịt lơn tươI sống: +Thịt lợn nạc thăn ………. 0204 02042 đ/kg ……. 27000 …… 23000 …… 117,39 …… Nhìn vào bảng trên ta thấy Chỉ số giá mặt hàng “thịt lợn nạc thăn” được tính như sau: Chỉ số giá thịt lợn nạc thăn 4/2003 = Qua chỉ số gía thịt lợn nạc thăn của tháng 4 năm 2003 là: 117,39% ta thấy giá thịt lợn nạc thăn của tháng 4 năm 2003 tăng so với tháng 4 năm 2000 là 17,39%(hay tăng 0,1739 lần). Các mặt hàng và dịch vụ khác cũng tính tương tự như cách tính từ ví dụ minh hoạ trên từ đó ta có thể có được toàn bộ chỉ số giá của toàn bộ mặt hàng và dịch vụ nhằm mục đích tính chỉ số giá của nhóm cấp 4, cấp 3, cấp 2, cấp 1, và chỉ số giá chung khu vực thành thị (nông thôn) của tỉnh, thành phố.. + Bước 2: Tính chỉ số giá của nhóm cấp 4 của hai khu vực thành thị và nông thôn: Chỉ số giá tiêu dùng của nhóm cấp 4 của hai khu vực thành thị và nông thôn được tính theo công thức tổng quát sau: (18) Trong đó: : là chỉ số nhóm cấp 4 : là chỉ số cá thể của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j trong nhóm cấp 4 cần tính. y: là số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số nhóm cấp 4 Trong công thức 18 ở trên thì chỉ số giá nhóm cấp 4 được tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn của chỉ số gía cá thể của các mặt hàng đại diện. Ví du minh hoạ 4: Tính chỉ số giá nhóm “Thịt gia súc tươi sống” tháng 4 năm 2003 so với kỳ gốc của khu vực thành thị của tỉnh X như sau: Mặt hàng đại diện Mã số đơn vị Giá tháng báo cáo Giá kỳ gốc Chỉ số(%) A B C 1 2 3 4.Thịt lơn tươI sống: +Thịt lợn mông sấn(heo đùi) +Thịt lợn nạc thăn + Thịt bò bắp 0204 02041 02042 02043 đ/kg đ/kg đ/kg 24000 27000 33000 19000 23000 28000 120,52 126,32 117,39 117,86 Chỉ số giá nhóm cấp 4 “ Thịt lợn tươi sống” là: 120.52% Như vậy chỉ số nhóm cấp 4 thịt lợn tươI sống tháng 4 năm 2003 khu vực thành thị của tỉnh X là trung bình cộng giản đơn của 3 chỉ số giá cá thể thuộc mặt hàng đại diện của nhóm “thịt lợn tươi sống” + Bước 3:Tính chỉ số giá nhóm cấp 3, cấp 2, cấp1 và chỉ số giá chung so với kỳ gốc của từng khu thành thị và nông thôn: áp dụng công thức: (19) : Là chỉ số nhóm cấp cần tính : Là chỉ số nhóm cấp dưới cấp cần tính. Là quyền số cố định của nhóm cấp dưới cấp cần tính. x: là chỉ số của nhóm cần tính. h: là số nhóm tham gia tính chỉ số trong nhóm cần tính. Công thức 19 cho thấy việc tính chỉ số giá của các nhóm cấp 3, cấp 2, cấp 1 là tương tự nhau chỉ số nhóm cấp cần tính sẽ bằng bình quân số học gia quyền giữ chỉ số nhóm cấp dưới cấp cần tính với quyền số tương ứng. Cụ thể là: ố Tính chỉ số nhóm cấp 3: Lấy chỉ số nhóm cấp 4 (đã tính ở ví dụ minh hoạ 4 ở trên) để tính chỉ số nhóm cấp 3 bằng phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số nhóm cấp 4 với quyền số tương ứng. Ví dụ minh hoạ 5: Tính chỉ số nhóm cấp 3 của nhóm hàng “thóc gạo” tháng 4 năm 2003 khu vực thành thị của tỉnh X như sau: Nhóm và phân nhóm Mã số Quyền số cố định(%) Chỉ số tháng so với gốc A B 1 2 Thóc gạo + Thóc các loại + Gạo tẻ thường + Gạo tẻ ngon + Gạo nếp 0101 01011 01012 01013 01014 9,49 0,67 6,83 1,59 0,40 106,6 103,12 110,79 94,46 89,32 Cột 1: Quyền sô cố đinh - phản ánh tỷ trọng tiêu dùng các nhóm trên tổng chi của hộ gia đình. Cột 2: Chỉ số giá tháng của nhóm cấp 4 so với kỳ gốc. Như vậy chỉ số giá nhóm cấp 3 –“thóc gạo” được tính như sau: Trong bảng ở ví dụ trên thì kết quả tính chỉ số giá nhóm cấp 3 là dòng đầu tiên in đậm trong bảng. ố Tính chỉ số giá nhóm cấp 2: Lấy chỉ số giá nhóm cấp 3 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng trong nhóm để tính chỉ số nhóm cấp 2 theo phương pháp bình quân số học gia quyền. Ví dụ minh hoạ 6: Tính chỉ số giá nhóm cấp 2 – Lương thực tháng 4 năm 2003 so với kỳ gốc của khu vực thành thị của tỉnh X: Nhóm và phân nhóm Mã số Quyền số cố định(%) Chỉ số tháng so với gốc A B 1 2 Lương thực 1. Thóc gạo 2. Lương thực khác 3. Lương thực chế biến 01 0101 0102 0103 7,99 6,43 0,17 1,39 108,73 106,6 101,89 119,44 Cột 1: Quyền số cố định – Tỷ trọng tiêu dùng các nhóm trên tổng chi của hộ gia đình. Cột 2: Chỉ số giá của nhóm cấp 3 so với kỳ gốc Chỉ số gía của nhóm cấp 3-lương thực là: ố Tính chỉ số giá nhóm cấp 1: Lấy chỉ số giá nhóm cấp 2 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng trong nhóm để tính chỉ số nhóm cấp 1 theo phương pháp bình quân số học gia quyền. Ví dụ minh hoạ 7: Tính chỉ số giá nhóm cấp 1 – Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 4 năm 2003 so với kỳ gốc của khu vực thành thị của tỉnh X: Nhóm và phân nhóm Mã số Quyền số cố định(%) Chỉ số tháng so với gốc A B 1 2 I.Hàng ăn và dịch vụ ăn uống Lương thực Thực phẩm Ăn uống ngoài gia đình 0 01 02 03 45,77 7,99 29,91 7,87 104,57 108,73 102,20 109,37 Chỉ số giá nhóm “hàng ăn và dịch vụ ăn uống” khu vực thành thị của tỉnh X được tính như sau: ố Tính chỉ số giá chung: Sau khi ta đã tính được chỉ số giá nhóm cấp 1 theo cách tính ở trên, ta sẽ có toàn bộ chỉ số giá của 10 nhóm cấp 1. Khi đó chỉ số giá chung khu vực thành thị hoặc nông thôn của tỉnh, thành phố được tính theo phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số giá nhóm cấp 1 và quyền số cố định tương ứng. Ví dụ minh hoạ 8: Giả sử ta đã tính được chỉ số giá của 10 nhóm cấp 1 có trong bảng dưới đây. Nhóm và phân nhóm Mã số Quyền số cố định(%) Chỉ số tháng so với gốc A B 1 2 Chỉ số chung I.Hàng ăn và dịch vụ ăn uống II.Đồ uống và thuốc lá III.May mặc,mũ nón,giày dép IV.Nhà ở và vật liệu xây dựng V.Thiết bị và đồ dùng gia đình VI.Dược phẩm y tế VII.Phương tiện đi lại, bưu điện VIII.Giáo dục IX.Văn hoá, thể thao, giảI trí X. Đồ dùng và dịch vụ khác 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100,00 45.77 3.53 6,91 9,98 8,45 2,28 7,73 7.53 3,18 4.64 104,84 108,73 102,41 89,12 106,34 101,32 103,48 106,19 97,28 93,94 113,04 Chỉ số giá tiêu dùng chung của khu vực thành thị của tỉnh X được tính như sau: Và kết quả của chỉ số giá tiêu dùng của khu vực thành thị của tỉnh X được thể hiện trong bảng trên là dòng đậm ở cột 2. Đối với khu vực nông thôn thì cách tính tương tự như cách tính của khu vực thành thị. + Bước 4: Tính chỉ số giá toàn tỉnh, thành phố. Chỉ số giá toàn tỉnh, thành phố cũng được tính từ chỉ số của các nhóm hàng từ cấp 4 trở lên. Trong đó thì: - Chỉ số giá các nhóm hàng cấp 4 cả tỉnh được tính từ chỉ số giá nhóm cấp 4 của hai khu vực thành thị và nông thôn với quyền số ngang giữa hai khu vực thành thị và nông thôn, theo phương pháp bình quân số học gia quyền. - Cách tính chỉ số giá nhóm cấp 3, cấp 2, cấp 1, và chỉ số giá chung cung tương tự như cách tính ở trên. - Quyền số được sử dụng để tính chỉ số giá chung của toàn tỉnh, thành phố là quyền số dọc của cả tỉnh, thành phố. 3.4.2_Tính chỉ số giá tiêu dùng so với gốc bất kỳ Công thức tổng quát: (20) Trong đó : : là chỉ số kỳ k cần tính so với gốc bất kỳ : là chỉ số kỳ k cần tính so với gốc 2000 : là chỉ số kỳ so sánh so với gốc 2000 Công thức 20 ở trên được áp dụng khi tính chỉ số giá từ 2 tháng đến 12 tháng so với các gốc cùng kỳ hoặc ky trước 3.4.3_Tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm so với năm trước. Công thức tổng quát: (21) : là chỉ số giá năm báo cáo so với năm trước : là chỉ số giá tháng i của năm báo cáo so với năm gốc năm 2000 : là chỉ số giá tháng i của năm trước so với năm gốc 2000 Ví dụ minh hoạ 9: khi tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2003 so với năm 2002 ta tính như sau: Giả sử ta đã có dãy số liệu chỉ số giá tiêu dùng tháng của cả 2 năm 2003 và năm 2002; năm gốc 2000=100. Đơn vị tính: % Năm 2002 Năm 2003 Tháng 1 97,2 99.8 Tháng 2 98,1 99.9 Tháng 3 98,3 100 Tháng 4 99,2 101,1 Tháng 5 99,9 100,8 Tháng 6 100,1 102,3 Tháng 7 100,6 104,6 Tháng 8 100,1 103,5 Tháng 9 100,4 104,9 Tháng 10 99,6 104,8 Tháng 11 99,9 106,7 Tháng 12 104,5 110,2 Tổng 1197,9 1238,6 Chỉ số giá năm 2003 so với năm 2002 là: Trong trường hợp trên ta đã tính chỉ số gía của năm báo cáo so với năm trước năm báo cáo, đối vơI trường hợp năm báo cáo so với năm bất kỳ cũng tính tương tự chỉ cần thay mẫu số là chỉ số giá hàng tháng của năm đó so với năm gốc (2000). IV_Phương pháp xử lý một số trường hợp đặc biệt. 1_Mặt hàng hoặc dịch vụ theo bảng giá kỳ gốc không còn xuất hiện ở kỳ báo cáo, cần thay thế bằng mặt hàng khác. Nếu trong quá trình điều tra thu thập giá có một mặt hàng đại diện nào đó không còn lưu thông trên thị trường, do đó sẽ rất ảnh hưởng đến quá trình tính chỉ số giá tiêu dùng cần thay thế bằng mặt hàng khác có tính đại diện hơn. Bởi vậy khi gặp trường hợp như vậy chúng ta sẽ xử lý như sau: - Trước hết, tính chỉ số so với gốc của nhóm cấp 4 không có mặt hàng mới tham gia - Tính lại giá kỳ gốc của mặt hàng mới bằng cách: Lấy giá kỳ báo cáo của mặt hàng mới chia cho chỉ số nhóm cấp 4 vừa tính. Ghi giá đó vào bảng giá gốc thay cho giá gốc của mặt hàng cũ. Ví dụ minh hoạ 10: giả sử trong bảng giá gốc của tỉnh X nhóm cấp 4 ”Bánh, mứt, kẹo” mã số 0218 có mặt hàng “Bánh quy Vinabico” nhưng đến tháng 4 năm 2003 trên thị trường không còn tiêu dùng mặt hàng bánh quy Vinabico nữa mà thay bằng “Bánh quy bơ Sài Gòn 250g/hộp. Vấn đề đặt ra là cần thay thế bánh quy Vinabico trong danh mục bằng bánh quy bơ Sài Gòn; do đó cần tính lại giá giá kỳ gốc 2000 cho mặt hàng bánh quy bơ Sài Gòn 250g/hộp.Cách tính như sau: Mặt hàng đại diện Mã số đơn vị Giá kỳ báo cáo Giá kỳ gốc 2000 Chỉ số(%) A B C 1 2 3=1/2 18.Bánh, mứt, kẹo +Bánh quy Vinabico +Bánh xốp kem +Kẹo cà phê sữa Hải Hà +Mứt hạt sen +Bánh quy bơ Sài Gòn 250g/hộp 0218 021801 021802 021803 021804 021805 đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg 18000 15500 27000 14800 13000 15000 13500 23000 12600 120,00 114.81 117,39 -Từ bảng trên ta thấy chỉ số giá nhóm Bánh, mứt, kẹo so với kỳ gốc được tính như sau: - Từ đó ta tính giá kỳ gốc cho mặt hàng đại diện “Bánh quy bơ Sài Gòn 250g/hộp” thay cho “Bánh quy Vinabico” là: (đ/kg) Như vậy ta đã tính được giá kỳ gốc của mặt hàng đại diện thay thế, kết quả được thể hiện in đậm trong bảng trên. 2_Mặt hàng đại diện mang tính thời vụ. Đối với những mặt hàng có tính thời vụ như rau quả tươi, quần áo đồng phục học sinh…khi hết mùa thường không còn bán trên thị trường, nhưng nếu mặt hàng nào vào mùa tiếp theo không còn xuất hiện theo đúng mẫu mã mùa trước thì cần được xử lý như với trường hợp mặt hàng thay thế, ngược lại nếu vào mùa sau có khả năng xuất hiện trở lại thì trường hợp này chúng ta phải áp dụng phương pháp lấy “giá chờ”, tức là lấy ngay mức giá tháng trước của mặt hàng đó và tiếp tục dùng giá chờ đó cho đến khi mặt hàng đó xuất hiện trở lại trên thị trường. Ví dụ minh hoạ 11: Giả sử ta có nhóm rau các loại ở kỳ điều tra vào các thời vụ của tỉnh X như sau : Mặt hàng Mã số Đơn vị tính Giá kỳ gốc Giá tháng 1/2003 Giá tháng 6/2003 Chỉ số giá T6/2003 so với kỳ gốc A B C 1 2 3 4 13. Rau các loại - Rau muống - Rau cải xanh - Bắp cải - Cà chua - Giá đỗ -Khoai tây - Đậu quả xanh - Hành tươi - Bí xanh 0213 021311 021312 021313 021314 021315 021316 021317 021318 021319 đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg đ/kg 23000 15000 17000 18500 16000 32000 24000 20000 26000 …… 17000 19000 22000 17000 33000 …. 20500 …. 25000 18000 …. … ….. ….. 24500 21200 27000 108,69 120,00 111,75 118,92 106,25 103,125 102,08 103,41 103,85 Nhìn bảng trên ta thấy có một số mặt hàng không xuất hiện vào tháng 6 năm 2003 nhưng vẫn tính được chỉ số giá tháng đó so với kỳ gốc, bằng cách lấy giá của tháng 1 năm 2003 thay cho tháng 6 năm 2003. Cụ thể là chỉ số giá của nhóm rau các loại được tính như sau: Chỉ số giá tháng của nhóm rau các loại: Chương III: vận dụng tính cho thành phố Hà Nội năm 2004. I_Vận dụng phương pháp tính chỉ số tiêu dùng tính cho thành phố Hà Nội năm 2004. Cục Thống kê thành phố Hà Nội là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống kê, giúp Tổng cục Thống kê thống nhất quản lý công tác thống kê tại thành phố theo quy định của tổng cục thống kê. Việc tính chỉ số giá tiêu dùng ở cục thống kê thành phố Hà Nội, được vận dụng theo phương pháp tính chung của cả nước do Tổng cục thống kê đưa ra. Trong chuyên đề này đề cập cách tính chỉ số giá tiêu dùng nhưng không tính sự biến động giá cả của tất cả các mặt hàng, dịch vụ đại diện mà chỉ tính chỉ số giá tiêu dùng đại diện cho một số mặt hàng và dịch vụ….Mục đích của chương này là tính chỉ số gía tiêu dùng và phân tích sự biến động giá cả của 10 nhóm hàng cấp 1 và chỉ số giá tiêu dùng chung của tháng 12 năm 2004 tại Hà Nội. 1_Tổ chức mạng luới, thu thập thông tin về giá cả hàng hoá và dịch vụ 1.1_Điểm điều tra và danh mục mặt hàng đại diện. Căn cứ vào bảng danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện chuẩn do Tổng cục thống kê đưa ra, căn cứ vào tình hình phát triển tại địa bàn Hà Nội. Cục thống kê Hà Nội đã xây dựng bảng danh mục mặt hàng và dịch vụ đại diện riêng cho thành phố Hà Nội. Dựa vào bảng danh mục đại diện này cục thống kê đã lựa chọn địa điểm điều tra như sau: - Mạng lưới chợ được chọn tại thành phố Hà Nội cũng được chia ra theo hai khu vực thành thị và nông thôn. + Tại khu vực thành thị bao gồm 12 điểm chợ cụ thể là: Chợ Thành Công, Chợ Bưởi, Chợ Hàng Bè, Chợ Nguyễn Cao, Chợ Ngã Tư Sở, khu vực chợ Thanh Xuân Bắc, Cầu Giấy, Chợ Mai Động, Khu vực Hoàn Kiếm, Bạch Mai, Trung tâm thương mại Ngã Tư Sở, trung tâm thương mại Cầu Giấy. + Tại khu vực Nông thôn bao gồm 7 điểm chợ cụ thể là: Khu vực chợ thị trấn Sóc Sơn, chợ Tó(Đông Anh), Chợ keo, Chợ TT Cầu Diễn, Chợ thị trấn Văn Điển, chợ thị trấn Gia Lâm cũ, trung tâm thương mại Đông Anh. ố Tại hai khu vực thành thị và nông thôn được chia ra như trên thì mỗi điển chợ được bố trí một cán bộ điều tra viên trực tiếp phụ trách điều tra giá tại khu vực của mình và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả điều tra trước Cục Thống kê Hà Nội 1.2_Thời gian điều tra, phương pháp điều tra, biểu mẫu. 1.2.1_Thời gian điều tra. Giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng được thu thập và 3 kỳ trong tháng: + Kỳ 1 vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo + Kỳ 2 vào ngày 5 tháng báo cáo + Kỳ 3 vào ngày 14 tháng báo cáo Tuy nhiên do sự biến động về giá theo thời gian của các loại mặt hàng có khác nhau, nên để giảm bớt khối lượng công việc của điều tra viên thì cục thống kê Hà Nội đã chọn 90 mặt hàng, dịch vụ thu thập 3 kỳ/ tháng; 252 mặt hàng, dịch vụ thập 1 kỳ/ tháng. Ngoài ra những mặt hàng nào nhà nước cần điều tra thì sẽ được điều chỉnh. 1.2.2_Phương pháp điều tra giá tại cục thống kê Hà Nội - Để thu thập giá cả các mặt hàng và dịch vụ tiêu dùng đại diện, các điều tra viên trực tiếp đến các điểm điều tra đại diện vào thời điểm mua bán tập trung trong ngày, theo dõi, quan sát, ghi chép giá khách hàng thực trả và ghi vào sổ trung gian, các điều tra viên là cán bộ các quận các huyện mỗi người chịu trách nhiệm thu thập giá về một số loại hàng hoá và dịch vụ đại diện. - Để kiểm tra lại độ chính xác của giá cả hàng hóa khi các quận, huyện trực thuộc thành phố Hà Nội gửi lên cán bộ phụ trách phần giá cả của cục thống kê Hà Nội đi điều tra lại ở một số điểm đại diện. Khi giá cả thu thập đảm bảo độ chính xác, thì cán bộ phụ trách mảng giá tại cục thống kê Hà Nội tiến hành tính, phân tích chỉ số giá tiêu dùng và lập bảng biểu gửi về cho Tổng cục thống kê vào ngày 17 tháng báo cáo. 1.2.3_Biểu mẫu - Biểu mẫu điều tra của cục Thống kê Hà Nội là biểu 1.1/ĐTG – “Biểu điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” do các điểm điều tra đại diện gửi về cho cục Thống kê Hà Nội. - Ngoài ra cục thống kê Hà Nội còn phải làm 2 biểu là: Biểu 2.1/TKG – “ Giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” và biểu 2.2/TKG – “ Chỉ số giá tiêu dùng” để nộp về cho Tổng cục thống kê vào ngày 17 tháng báo cáo theo quy định của Tổng cục Thống kê. 2_ Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng tại thành phố Hà Nội 2.1_ Phương pháp tính giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng, dịch vụ đại diện. Để tính giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện cục thống kê Hà Nội đã sử dụng phương pháp bình quân số học giản đơn khi mang tất cả giá của mặt hàng điều tra tại các điểm cộng lại rồi chia cho số điểm điều tra. Cụ thể vào tháng 12 năm 2004 sau khi đã kiểm tra lại số liệu đã điều tra cục thống kê Hà Nội tiến hành tính giá bình quân của các mặt hàng trong phân nhóm thóc gạo như sau: Bảng 1: Giá tiêu dùng chung cả thành phố tháng 12 năm 2004 Mặt hàng (đ/kg) Mã số Điểm ĐT 1 Điểm ĐT2 Điểm ĐT3 Điểm ĐT4 Điểm ĐT5 Điểm ĐT6 Điểm ĐT7 Điểm ĐT8 Điểm ĐT9 Điểm ĐT10 Điểm ĐT11 Điểm ĐT12 Điểm ĐT13 Điểm ĐT14 Giá b/q kỳ 2 I.Lương thực 01 1.Thóc gạo 0101 -Thóc tẻ thường 010111 2500 2750 2430 2620 2530 2350 2500 2400 2655 2450 2650 2455 2550 2650 2535 -Gạo tẻ ngon 010122 4110 4200 4250 4050 3900 4100 3750 4350 4250 3800 3850 4250 4000 4200 4075 -Gạo tám thơm Nam Định 010123 7100 6850 6750 7250 7300 7155 6950 6895 6955 7250 7450 7150 7050 7125 7088 Nếp thường 010131 6850 6550 7150 6925 6600 7200 6550 7100 6750 6580 6725 6725 7100 7050 6845 Qua bảng 1 ở trên ta thấy trong phân nhóm thóc gạo thì Cục Thống kê thành phố Hà Nội tiến hành thu thập giá của 4 mặt hàng đại diện thuộc phân nhóm cấp 4 là : Thóc tẻ thường, gạo tẻ ngon, Gạo tám thơm Nam Định, nếp thường. Tại 14 điểm điều tra. Trong bảng 1 trên đây là giá của các mặt hàng đại diện trong phân nhóm thóc gạo mà thành phố Hà Nội đã điều tra được vào kỳ 3 của tháng 12 năm 2004. Giá thóc tẻ thường bình quân được tính như sau: Giá b/ q thóc tẻ thường (đ/kg) Kết quả được thể hiện ở cột cuối cùng trong bảng 1 ở trên. Tương tự đối với các mặt hàng còn lại ta thu được toàn bộ kết quả giá bình quân của các mặt hàng trong phân nhóm “thóc,gạo” Và cứ như cách tính trên cục thống kê tính cho các kỳ còn lại (kỳ 1 và kỳ 2) Đối với phân nhóm khác cũng tính tương tự như nhóm ”thóc, gạo”. 2.2_Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng, dịch vụ đại diện. Sau khi tính được giá bình quân kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện, Cục thống kê Hà Nội tiến hành tính giá bình quân của tháng theo phương pháp bình quân số học giản đơn của giá bình quân 3 kỳ điều tra (mà giá bình quân từng kỳ đã tính theo cách ở trên) Bảng 2: Giá bình quân tháng của mặt hàng và dịch vụ đại diện Mặt hàng(đ/kg) Mã số Giá b/q kỳ1 Giá b/q kỳ 2 Giá b/q kỳ 3 Giáb/q tháng I.Lương thực 1. Thóc, gạo - Thóc tẻ thường 2500 2480 2535 2505 - Gạo tẻ thường 4010 4095 4075 4060 - Gạo tám thơm Nam Định 7040 7135 7088 7088 - Nếp thường 6850 6910 6845 6868 Giá bình quân nếp thường tháng 12 năm 2004 ở Hà Nội là: Giá b/q Nếp thường (đ/kg) Các mặt hàng còn lại tính tương tự Từ bảng trên ta tính được giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện của cả thành phố Hà Nội việc tính cho hai khu vực thành thị và nông thôn tính tương tự chỉ khác là trong giá bình quân từng kỳ của khu vực nào thì tính riêng cho khu vực ấy còn cả thành phố thì cộng hết tất cả các điểm điều tra giá lại tính trung bình giản đơn. Việc tính giá bình quân tháng của khu vực thành thị, nông thôn và cả thành phố của các phân nhóm còn lại cũng tính tương tự như phân nhóm “thóc, gạo” ở trên. Và khi đã tính được giá bình quân tháng của cả thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại diện cục thống kê Hà Nội tiến hành lập biểu 2.1/TKG để chuẩn bị gửi về Tổng cục Thống kê theo quy định. 2.3_Tính chỉ số giá tiêu dùng/ tháng (riêng cho từng khu vực TT- NT) 2.3.1_ Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2004 so với gốc cố định Với cách tính tương tự như trên thì ta có thể tính được giá bình quân tháng của cả thành phố và giá bình quân tháng khu vực TT, khu vực nông thôn của tất cả các phân nhóm 2.3.1.1_Tính chỉ số giá cá thể. Sau khi tính được giá bình quân của từng mặt hàng và dịch vụ đại diện của hai khu vực thành thị và nông thôn, thì để tính được chỉ số giá tiêu dùng tháng trước tiên ta tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện của toàn bộ các mặt hàng thuộc các nhóm hàng hoá và dịch vụ mà Cục thống kê Hà Nội thu thập giá, qua chỉ số giá cá thể ta có thể thấy được sự biến động về giá của các mặt hàng trên địa bàn qua thời kỳ gốc (năm 2000). Như vậy chỉ số giá cá thể của phân nhóm “thóc,gạo” tại thành phố Hà Nội vào tháng 12 năm 2004 so với kỳ gốc được tính như sau: Bảng 3: Chỉ số giá so với kỳ gốc đơn vị tính: đ/kg Mặt hàng đại diện Mã số Giá b/q kỳ gốc (năm 2000) Giá b/q kỳ b/c chỉ số giá so với kỳ gốc (%) TT NT TT NT TT NT 1.Thóc gạo - Thóc tẻ thường 0101 010111 2118 2021 2692 2255 127,1 111,58 - Gạo tẻ thường 010122 3278 3177 4281 3764 130,59 118,48 - Gạo tám thơmNamĐịnh 010123 7225 6825 7334 6761 101,51 99,06 - Nếp thường 010131 6600 6400 7127 6522 107,98 101,91 - Qua bảng trên ta thấy chỉ số giá thóc tẻ thường được tính như sau: + Khu vực thành thị: (%) + Khu vực nông thôn: (%) Tính tương tự cho các mặt hàng và dịch vụ đại diện còn lại. Qua kết quả của chỉ số giá cá thể của từng mặt hàng đã tính ta có thể biết được mức độ biến động giá của các mặt hàng và dịch vụ. Chẳng hạn như giá gạo tám thơm Nam Định khu vực thành thị ở Hà Nội vào tháng 12 năm 2004 so với tháng 12 năm 2000 tăng 1,51% (101,51-100)% hay tăng 109,1 đ/kg. Nhưng cũng vào thời điểm đó ở khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội thì giá gạo tám thơm Nam Định lại giảm 0,94% (100 -99,06)% hay giảm 64,16 đ/kg. Như vậy qua việc tính toán chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ của các mặt hàng đại diện ta có thể thấy được sự biến động về giá của các mặt hàng trên thị trường điều đó sẽ rất cần thiết trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô của các cơ quan cũng như giúp chính phủ ổn định nên kinh tế. 2.3.1.2_Tính chỉ số nhóm cấp 4 (riêng cho từng khu vực TT- NT). - Nhóm cấp 4 được thành lập từ 32/86 nhóm cấp 3;Và 32 nhóm cấp 3 đó tạo thành 75 nhóm cấp 4 (cấp cơ sở). Việc tính chỉ số giá nhóm cấp 4 được tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn của các chỉ số giá cá thể các mặt hàng dịch vụ đại diện trong nhóm cấp 4 cần tính. - Thật vậy với chỉ số giá cá thể đã tính ở trên ta có thể tính được chỉ số giá nhóm cấp 4 (th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33.doc
Tài liệu liên quan