MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 2
5. Kết quả của đề tài 2
6. Kết cấu của Luận văn 2
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY
CAO SU KHI CỔ PHẦN HÓA 3
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và giá trị vườn cây cao su 3
1.1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp 3
1.1.2. Doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước 3
1.1.3. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 3
1.1.4. Giá trị vườn cây cao su khi cổ phần hóa 3
1.2. Vai trò lợi ích của cây cao su trong nền kinh tế quốc dân 4
1.2.1. Về kinh tế 4
1.2.2. Về mặt xã hội 5
1.2.3. Về môi trường 6
1.2.4. Về an ninh quốc phòng 6
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật kinh doanh cao su thiên nhiên ảnh hưởng đến việc xác
định giá trị vườn cây 6
1.3.1. Chu kỳ kinh doanh dài, năng suất, chất lượng vườn cây phụ thuộc vào nhiều
yếu tố 6
1.3.2. Giá trị thanh lý vườn cây do nhiều yếu tố quyết định 7
1.3.3. Giá trị vườn cây cao su gắn liền với giá trị đất 8
1.3.4. Thời gian hoàn vốn dài, quy trình sản xuất khép kín, quy mô sản xuất lớn, kỹ
thuật khai thác nghiêm ngặt 8
1.4. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 10
1.4.1. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản 10
1.4.1.1. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản 10
1.4.1.2. Các khoản không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa 11
1.4.1.3. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp 12
1.4.1.4. Giá trị quyền sử dụng đất 12
1.4.1.5. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp 13
1.4.1.6. Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa các
doanh nghiệp khác 14
1.4.2. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 14
1.4.2.1. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiến chiết khấu
14
1.4.2.2. Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết
khấu 15
1.4.3. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp so sánh 16
Kết luận chương I 17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU
ĐỂ CHUẨN BỊ ĐI VÀO CỔ PHẦN HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY
CAO SU ĐỒNG NAI 18
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cao su Đồng Nai 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2. Mô hình tổ chức 21
2.2. Thí điểm cổ phần hóa nhà máy chế biến Hàng Gòn 23
2.3. Xác định giá trị vườn cây cao su khi chuẩn bị đi vào cổ phần hóa Nông trường cao
su Hàng Gòn và Nông trường cao su Ông Quế 24
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xác định giá trị vườn cây cao su khi chuẩn bị
đi vào cổ phần hóa tại Tổng công ty cao su Đồng Nai 27
2.4.1. Phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su 27
2.4.2. Giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị vườn cây cao su 28
2.4.3. Ảnh hưởng của các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đến giá trị vườn cây 29
2.4.4. Phương pháp xác định hiện giá của giá trị thanh lý khi xác định giá trị vườn
cây cao su 32
Kết luận chương 2 35
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN
CÂY CAO SU KHI ĐI VÀO CỔ PHẦN HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY
CAO SU ĐỒNG NAI 36
3.1. Bổ sung phương pháp so sánh trực tiếp khi xác định giá trị vườn cây cao su 36
3.2. Xác định giá trị vườn cây có tính cả giá trị quyền sử dụng đất trồng cao su 38
3.3. Xác định giá trị vườn cây cao su loại trừ giá trị thanh lý vườn cây 40
Kết luận chương 3 43
Kết luận và kiến nghị 44
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3008 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su khi chuẩn bị đi vào tiến hành cổ phần hóa các Nông trường cao su trực thuộc Tổng công ty cao su Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá gồm giá trị lợi thế về vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá do cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp xem xét, quyết định nhưng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh được xác định theo hướng dẫn của bộ tài chính.
Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác :
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở :
a) Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác;
b) Giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định;
c) Trường hợp đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá;
d) Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn theo giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu :
Gía trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu :
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp:
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quy định và công bố.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá chọn hình thức thuê đất:
a) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm thì không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất thì tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo giá sát với giá thị trường tại thời điểm định giá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố.
- Trường hợp giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu :
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3. Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp so sánh :
Có hai phương pháp so sánh được sử dụng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp là so sánh trực tiếp và so sánh tương quan. Trong phạm vi của luận văn này sẽ đề cập phương pháp so sánh trực tiếp.
- Phương pháp so sánh dựa trên cơ sở giá trị thị trường của một tài sản có quan hệ mật thiết với giá trị của các tài sản đã được mua bán trên thị trường. Mục tiêu của phương pháp này là tìm kiếm các tài sản đã được giao dịch trên thị trường hiện hành giống hoặc tương đương với đối tượng tài sản xác định giá trị và tiến hành điều chỉnh những khác biệt giữa chúng một các thích hợp.
- Để so sánh phải dựa vào những đặc điểm tương tự như : Đặc điểm của tài sản, địa điểm của tài sản, thời điểm bán tài sản, các điều kiện và điều khoản giao dịch……
- Phương pháp so sánh trực tiếp được vận dụng đối với những tài sản có tính đồng nhất như : những căn hộ chung cư, đất trống, vườn cây, đàn gia súc, cửa hiệu, ……Đây là phương pháp thường được sử dụng trong việc xác định giá để mua, bán, thế chấp, đánh thuế, cho thuê đồng thời còn được sử dụng để kiểm tra các phương pháp định giá khác.
Khi định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa, phương pháp này được sử dụng để xác định giá trị kiểm kê của một số yếu tố hữu hình của tài sản như : bất động sản, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị…
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã phân tích cơ sở lý thuyết của việc xác định giá trị vườn cây cao su để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một biện pháp chuyển đổi hình thức sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước, từ sở hữu duy nhất là Nhà nước sang sở hữu của nhiều cổ đông, trong đó Nhà nước có thể là một cổ đông, đồng thời doanh nghiệp trở thành công ty cổ phần, tổ chức hoạt động theo quy định trong Luật doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước kinh doanh cao su thiên nhiên thực chất là quá trình định giá trị doanh nghiệp để bán một phần hoặc toàn bộ vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp cho công chúng. Định giá trị doanh nghiệp nhà nước kinh doanh cao su thiên nhiên ở khu vực công nghiệp dịch vụ là việc làm bình thường như các doanh nghiệp ở lĩnh vực khác. Định giá trị doanh nghiệp ở khu vực nông nghiệp như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị vườn cây của doanh nghiệp là một công việc hết sức mới và phức tạp bởi những đặc điểm đặc biệt của đất nông nghiệp và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật mang tính sinh học của cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VƯỜN CÂY CAO SU ĐỂ CHUẨN BỊ ĐI VÀO CỔ PHẦN HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY CAO SU ĐỒNG NAI
Tổng quan về Tổng Công ty cao su Đồng Nai :
Quá trình hình thành và phát triển :
Tổng Công ty cao su (CTCS) Đồng Nai nguyên trước đây là Công ty cao su Đồng Nai, là Công ty TNHH Một thành viên được thành lập theo Quyết định số 1279/QĐ – BNN – ĐMDN ngày 04/05/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do Tập đoàn công nghiệp cao su làm chủ sở hữu, hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty con kế thừa các ngành nghề kinh doanh của Công ty cao su Đồng Nai trước đây theo hướng kinh doanh tổng hợp đa ngành nghề trong đó sản xuất kinh doanh chính là trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su thiên nhiên. Diện tích cao su hiện đang quản lý hơn 37.000 ha, trong đó diện tích cao su đang khai thác 27.500 ha, sản lượng khai thác hàng năm luôn ổn định ở mức 50.000 tấn.
Tổng CTCS Đồng Nai được thành lập vào ngày 02/06/1975, trên cơ sở tiếp quản tài sản và lao động của 12 đồn điền cao su của Công ty tư bản Pháp bao gồm : Công ty cao su Đông Dương (SIPH) : gồm 6 đồn điền : An Lộc, Dầu Giây, Ông Quế, Bình Ba, Bình Lộc, Long Thành; Công ty cao su Đồng Nai (LCD) : gồm 3 đồn điền Trảng Bom, Túc Trưng, Cây Gáo; Công ty cao su Xuân Lộc (SPHXL) : đồn điền Hàng Gòn; Công ty cao su Đất Đỏ (Terre Rouge) : gồm 2 đồn điền Cẩm Mỹ và Bình Sơn. Diện tích cao su 12 đồn điền là 21.054 ha cao su, có 4 nhà máy chế biến cao su với công suất 10.500 tấn/năm.
Khi mới thành lập, về tổ chức Tổng công ty trực thuộc Tổng cục cao su Việt Nam. Năm 1993 Tổng công ty đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế Tỉnh Đồng Nai được cấp giấy phép số 101597 ngày 18/03/1993. Năm 1999 trở thành thành viên trực thộc Tổng công ty cao su Việt Nam theo Quyết định số 149/NN – TCCB/QĐ ngày 04/03/1999 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Trong giai đoạn 1975 – 1985 Tổng công ty thực hiện công tác khai hoang trồng mới phát triển vùng chuyên canh cao su rộng lớn : thành lập thêm các Nông trường gồm 6 Nông trường mới, đưa diện tích cao su đạt gần 55.000 ha. Đến tháng 06/1994, theo chủ trương của Tổng công ty cao su Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam), Tổng công ty tách 13.559 ha để thành lập Công ty cao su Bà Rịa theo quy hoạch vùng lãnh thổ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .
Đến nay diện tích toàn Tổng công ty đạt 41.000,97 ha, trong đó có 36.247,51 ha cao su thuộc địa bàn 45 xã của 5 huyện : Long Khánh, Định Quán, Thống Nhất, Long Thành, và Cẩm Mỹ thuộc Tỉnh Đồng Nai. Tính đến thời điểm 2006, về quy mô, Tổng CTCS Đồng Nai là đơn vị có diện tích đất trồng lớn nhất Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam. Văn phòng Tổng CTCS Đồng Nai đặt tại xã Xuân Lập – Thị xã Long Khánh – Tỉnh Đồng Nai, nằm trên quốc lộ I cách Thị xã Long Khánh 7km về hướng Đông và cách TP. HCM 70km về hướng Tây.
Tổng CTCS Đồng Nai có tên giao dịch quốc tế là Dong Nai Rubber Corporation, với tên viết tắt là DONARUCO. Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại ấp Trung tâm, xã Xuân Lập, thị xã Long Khnh, tỉnh Đồng Nai. Tổng công ty có vốn điều lệ : 999.710.802.949 đồng.
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng CTCS Đồng Nai được quy định tại Giấy phép đăng ký kinh doanh của Tổng công ty. Theo đó, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty là trồng, khai thác và chế biến cao su thiên nhiên; sản xuất hóa chất phân bón và cao su; thiết kế xây dựng; xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi và giao thông; chế biến các loại đá xây dựng; xây dựng và kinh doanh địa ốc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng khu cơng nghiệp; sản xuất bao bì gỗ và các sản phẩm mộc tiêu dùng; sản xuất các sản phẩm bằng hạt PE; sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu cao su; vận tải hàng hóa và vận tải hành khách đường bộ; chế tạo, gia công, sữa chữa thiết bị và sản phẩm cơ khí; kinh doanh khách sạn và du lịch; đầu tư các dự án trồng cao su và chăn nuôi gia súc.
Tổng CTCS Đồng Nai là một đơn vị sản xuất nông nghiệp, đa ngành nghề, trong đó nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, do vậy hoạt động của Tổng công ty có những đặc điểm sau :
Chịu ảnh hưởng theo chu kỳ sinh lý của cy cao su : cây sao su có thời kỳ xây dựng cơ bản kéo dài từ 6 – 7 năm, tiếp đến chu kỳ khai thác của cây từ 20 – 25 năm…..Trong năm khai thác, hoạt động sản xuất cao su thiên nhiên mang tính thời vụ, sản lượng mủ cao su không đều giữa các tháng trong năm : theo thống kê sản lượng bình quân quý 1 chiếm 8 – 12%, quý 2 chiếm 20%, quý 3 chiếm 30% v quý 4 chiếm 28 – 42% sản lượng/năm.
Trong suốt chu kỳ khai thác từ 20 – 25 năm, sản lượng mủ cao su hàng năm cũng không đều nhau, sản lượng tăng dần từ năm khai thác đầu tiên (300 – 500 kg/ha) sẽ đạt đỉnh sản lượng cao nhất vào năm khai thác thứ 10 – 11 (2 – 2,2 tấn/ha) và sau đó sẽ giảm dần đến khi thanh lý cây. Do vậy, cơ cấu tuổi cây trong toàn bộ vườn cây khai thác là yếu tố quan trọng quyết định năng suất bình quân của toàn Tổng công ty, tác động đến việc ổn định sản lượng giữa các năm.
Tình hình sản lượng và các chỉ tiêu doanh thu, chi phí,…chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết tại miền Đông Nam Bộ trong các tháng khai thác cao điểm (từ tháng 6 – tháng 11 hàng năm). Những ngày mưa, bão thường gây tổn thất lớn do mất hoàn toàn sản lượng, không khai thác được.
Chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng lớn, trên 50% cơ cấu giá thành sản phẩm.
Tổng CTCS Đồng Nai là một đơn vị đa ngành nghề, cần có mô hình tổ chức quản lý phù hợp để thực hiện tốt các chức năng của mình.
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu doanh thu của Tổng CTCS Đồng Nai
Nguồn : Số liệu của Tổng CTCS Đồng Nai năm 2010
Khối khai thác : Quản lý diện tích vườn cây 36.247,51 ha (trong đó diện tích vườn cây cao su khai thác 31.252,28 ha, diện tích vườn cây KTCB 4.995,23 ha), được tổ chức thành 13 nông trường trực thuộc : Dầu Giây, An Lộc, Bình Lộc, Long Thành, Ông Quế, Bình Sơn, Cẩm Mỹ, Cẩm Đường, Trảng Bom, Túc Trưng, Hàng Gòn, An Viễng và Thái Hiệp Thành, thực hiện chức năng trồng và khai thác mủ cao su thiên nhiên.
Khối chế biến : có tổng công suất chế biến theo thiết kế 46.000 tấn/năm (trong đó mủ Latex 12.000 tấn/năm, mủ khối 34.000 tấn/năm) được tổ chức thành 1 xí nghiệp chế biến quản lý 4 nhà máy : An Lộc, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Long Thành, thực hiện chức năng chế biến cao su dạng nước thành cao su khô nguyên liệu.
Khối các đơn vị phụ trợ, dịch vụ : được tổ chức thành các đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, gồm : xí nghiệp xây dựng và giao thông, xí nghiệp cơ khí vận tải, khu văn hóa Suối Tre và khách sạn Đà Lạt.
Khối đơn vị sự nghiệp có thu : Bệnh viện đa khoa Cao su Đồng Nai có quy mô 130 giường bệnh.
Mô hình tổ chức :
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng CTCS Đồng Nai
Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
Kiểm soát viên
Chủ tịch HĐTV
Thành viên HĐTV
Thành viên HĐTV
Thành viên HĐTV
Thành viên HĐTV
Tổng Giám đốc
Các công ty liên kết
Các công ty con
Các phó Giám đốc
Kế toán trưởng
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ PHỤ THUỘC
NT cao su An Lộc
NT cao su Bình Lộc
NT cao su Dầu Giây
NT cao su Long Thành
NT cao su Bình Sơn
NT cao su Cẩm Mỹ
NT cao su Cẩm Đường
NT cao su Trảng Bom
NT cao su Túc Trưng
NT cao su An Viễng
NT cao su Thái Hiệp Thành
NT cao su Hàng Gòn
NT cao su Ông Quế
Xí nghiệp chế biến cao su
Xí nghiệp cơ khí vận tải
Trung tâm văn hóa Suối Tre
Bệnh viện đa khoa cao su Đồng Nai
Khch sạn Hồng Hạnh
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Văn phòng Tổng công ty
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Kỹ thuật cao su
Phòng Xây dựng cơ bản
Phòng Quản lý chất lượng
Phòng Thanh tra BVQS
Tổng CTCS Đồng Nai có cơ cấu tổ chức điều hành gồm :
Hội đồng thành viên gồm 5 thành viên : Chủ tịch và các thành viên HĐTV.
Kiểm soát viên : gồm 3 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc gồm : Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc.
Kế toán trưởng.
Các đơn vị phụ thuộc và sự nghiệp thuộc Tổng công ty.
Thí điểm cổ phần hóa Nhà máy chế biến Hàng Gòn :
Ngày 21/11/2001 Công ty cổ phần cao su Hàng Gòn được thành lập theo quyết định số 5792/QĐ/NN – TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 4/4/2002, là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Tổng CTCS Đồng Nai.
Nhà máy chế biến cao su Hàng Gòn có công suất khoảng 8.000 tấn/năm, khi còn trực thuộc Tổng CTCS Đồng Nai, nguồn nguyện liệu mủ nước bảo đảm cho nhà máy hoạt động ổn định được cung cấp từ 2 Nông trường cao su : Hàng Gòn và Ông Quế.
Nhà máy chế biến Hàng Gòn được cổ phần hóa trở thành doanh nghiệp độc lập, Tổng CTCS Đồng Nai là một trong những cổ đông của công ty và nắm cổ phần chi phối. Sau khi cổ phần hóa, Công ty cổ phần Hàng Gòn vẫn hoạt động bình thường do Tổng CTCS Đồng Nai cung cấp đủ mủ nước nguyên liệu cho chế biến đồng thời hỗ trợ việc tiêu thụ mủ cao su, do đó có thể nói Công ty cổ phần Hàng Gòn hoạt động có hiệu quả. Tỷ suất cổ tức hàng năm từ 24% đến 30% trên vốn điều lệ. Xét về mặt pháp lý Công ty cổ phần Hàng Gòn là một doanh nghiệp độc lập không phụ thuộc vào Tổng CTCS Đồng Nai. Quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty là việc chủ động thu mua nguyên liệu mủ nước bảo đảm cho sản xuất ổn định. Trên thực tế Công ty cổ phần Hàng Gòn luôn phụ thuộc vào nguồn nguyện liệu do Tổng CTCS Đồng Nai cung cấp, vì trên địa bàn thị trường nguyên liệu cao su khu vực tư nhân rất ít nên không đủ cung cấp cho nhà máy sản xuất có hiệu quả. Đây chính là một trong những vấn đế đặt ra là khi cổ phần hóa nhà máy phải gắn liền với vườn cây cao su để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy.
Tóm lại : Việc cổ phần hóa Nhà máy chế biến cao su Hàng Gòn tạo ra một pháp nhân kinh doanh mới, đã tạo thế chủ động và có nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành chế biến, nhưng chủ yếu có sự hỗ trợ, ưu đãi của Tổng CTCS Đồng Nai và sự biến động theo chiều hướng tăng của giá bán mủ cao su trên thị trường. Nếu không có sự hổ trợ tích cực của Tổng CTCS Đồng Nai, Công ty cổ phần cao su Hàng Gòn phải thực sự cạnh tranh trên thương trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy không được đảm bảo do diện tích vườn cây cao su tiểu điền trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai không đáng kể do đó kết quả sản xuất kinh doanh sẽ đạt hiệu quả thấp. Xuất phát từ vấn đề nêu, để rút kinh nghiệm và tiến tới cổ phần hóa toàn bộ các đơn vị trong Tổng Công ty nói chung, mà trong đó tiến tới là chuẩn bị cho việc cổ phần hóa hai Nông trường cao su Hàng Gòn và Nông trường cao su Ông Quế nói riêng để sáp nhập, hợp nhất với Công ty cổ phần cao su Hàng Gòn trở thành một Công ty cổ phần chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu cho việc chế biến hoàn toàn độc lập.
Xác định giá trị vườn cây cao su khi chuẩn bị đi vào cổ phần hóa Nông trường cao su Hàng Gòn và Nông trường cao su Ông Quế :
Để chuẩn bị cho việc đi vào cổ phần hóa các Nông trường cao su trực thuộc, bước đầu tiên Tổng CTCS Đồng Nai đã bắt tay đi vào thực hiện việc xác định giá trị vườn cây cao su.
Việc xác định giá trị vườn cây cao su kinh doanh tại Tổng CTCS Đồng Nai được tính toán theo từng lô cao su và theo từng độ tuổi, dựa trên các nguyên tắc sau đây :
Giá trị vườn cây cao su được định giá bao gồm 2 yếu tố :
- Nguyên giá vườn cây cao su là giá trị đầu tư cho 1 ha cao su đến khi bắt đầu khai thác để hình thành tài sản là vườn cây (bao gồm chi phí khai hoang, phục hóa; chi phí xây dựng vườn cây; chi phí trồng mới; chi phí chăm sóc suốt thời kỳ kiến thiết cơ bản). Cơ sở để định giá là chi phí đầu tư bình quân cho 01 ha (suất đầu tư nông nghiệp) do Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam ban hành, áp dụng cho năm hiện hành theo từng địa bàn mà Tổng Công ty trú đóng.
- Giá trị vườn cây thanh lý được tính toán như một khoản đầu tư chắc chắn trong tương lai ( khi thanh lý ) và việc chiết khấu giá trị thu hồi này được xem như chi phí cơ hội đầu tư. Đây chính là khoản tài sản vô hình được ghi chép thành một khoản mục riêng biệt ( tài sản vô hình ) và tính khấu hao tài sản cố định một lần tại thời điểm vườn cây cao su đưa vào thanh lý, để đảm bảo doanh thu và chi phí liên quan được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Giá trị thực tế của vườn cây kinh doanh được tính theo công thức :
Gía trị thực tế
= [ Giá trị còn lại x Hệ số phân loại vườn cây] +
Hiện giá của
01 ha vườn cây
giá trị thanh lý
Trong đó :
+ Giá trị còn lại = Nguyên giá ( đã được đánh giá lại ) – Giá trị đã khấu hao.
Giá trị đã khấu hao được tính từ năm vườn cây bắt đầu khai thác đến thời điểm định giá trên cơ sở nguyên giá (đã được đánh giá lại ) và tỷ lệ khấu hao cụ thể của từng năm theo quy định của Tập đoàn ban hành tại Quyết định số 165/QĐ – TCKT ngày 21/ 02 / 2005.
+ Hệ số phân loại vườn cây : Căn cứ vào một số chỉ tiêu như mật độ cây cạo, tỷ lệ cây thực sinh để phân loại vườn cây. Đây là hệ số đánh giá chất lượng kỹ thuật của vườn cây trong cùng một độ tuổi, nó không phản ảnh tình trạng kỹ thuật thực tế đã hao mòn và còn lại của vườn cây như các tài sản khác. Việc phân hạng vườn cây được thực hiện theo công văn số 622/CSVN-QLKT ngày 20/03/2006 của Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam về việc ban hành đề cương hướng dẫn kiểm kê phân hạng vườn cây kinh doanh phục vụ cho việc cổ phần hóa các công ty cao su, theo đó vườn cây cao su kinh doanh sẽ được phân hạng thành 4 loại là A, B, C, D tương ứng với hệ số điều chỉnh là A = 1, B = 0.95, C = 0.9, D = 0.8. Căn cứ vào báo cáo kiểm kê, đánh giá xếp loại vườn cây tại thời điểm cổ phần hóa và tham khảo trong 03 năm gần nhất liên tiếp để đánh giá phân loại vườn cây tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Nhìn chung vườn cây của các đơn vị trong Tổng Công ty đều được quản lý tương đối chặt chẽ, từng lô, phần cạo đều có hồ sơ theo dõi diễn biến của vườn cây như chia theo từng lô, đặt tên (đánh số), diện tích đất, loại đất, năm trồng, giống cây, mật độ cây, năng suất. Hàng năm vườn cây đều được đánh giá và xếp loại A, B, C, D, do đó rất thuận lợi cho công tác kiểm kê và đánh giá chất lượng vườn cây.
Bảng 2.3 : Xếp hạng và hệ số vườn cây khai thác dựa vào mật độ cây cạo :
Năm 01
Năm 02
Năm 03 - năm thứ 09
Năm thứ 10 trở đi
Hệ số phân loại
476 C/ha
512 C/ha
555 C/ha
476 C/ha
512 C/ha
555 C/ha
476 C/ha
512 C/ha
555 C/ha
≥200
≥225
≥250
≥300
≥325
≥350
≥400
≥425
≥450
≥380
1
≥150
≥175
≥200
≥250
≥275
≥300
≥350
≥375
≥400
≥330
0.95
<150
<175
<200
≥200
≥225
≥250
≥300
≥325
≥350
≥280
0.9
<200
<225
<250
<300
<325
<350
<280
0.8
(Theo quy trình đến năm thứ 3 cho mở cạo hết cây đạt vanh từ 40cm trở lên), nếu
tỷ lệ cây thực sinh lớn hơn 20% vườn cây sẽ bị đánh tụt một hạng)
(Nguồn: Công văn số 622/CSVN-QLKT, ngày 20/03/2006 –VRG )
+ Giá trị thanh lý của vườn cây chỉ được thu hồi khi vườn cây đã hết thời gian khai thác. Do vậy để tính giá trị hiện tại của giá trị thanh lý phải chiết khấu giá thanh lý về hiện tại. Hiện giá thanh lý vườn cây được tính theo giá thực tế trên thị trường bình quân gần nhất tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp trú đóng, và được tính toán thu hồi dần theo chu kỳ kinh tế của vườn cây (theo năm tuổi thực tế của cây), có loại trừ cây gãy đổ hàng năm.
Hiện giá của giá trị thanh lý vườn cây, được tính theo công thức :
Hiện giá của
=
B
giá trị thanh lý
( 1 + lãi suất chiết khấu) số năm khai thác còn lại
Lãi suất chiết khấu được tính theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm.
Tính B : Giá trị thu hồi khi thanh lý vườn cây tại thời điểm thanh lý
Giá trị thanh lý trung bình trong 02 năm gần nhất
Giá trị thanh lý 01 cây =
Mật độ cây trung bình 01 ha
(Theo công văn số: 2247/BNN-ĐMDN ngày 05 tháng 09 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
+ B = Giá trị thanh lý 01 cây ( x ) Mật độ trung bình 01 ha vườn cây tuổi i ( x ) (1 – tỷ lệ gãy đỗ trung bình)số năm khai thác còn lại
Tỷ lệ gãy đổ bình quân hàng năm : Do hầu hết các nông trường cao su đều có vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng khác nhau nên tỷ lệ gãy đỗ hàng năm không giống nhau, vì thế phải căn cứ vào tình hình gãy đỗ thực tế của từng nông trường, dựa trên báo cáo kiểm kê gãy đổ hàng năm để xác định (trong phạm vi từ 1% đến 2% năm ).
Tóm lại : Việc xác định giá trị vườn cây cao su của các nông trường cao su nhìn chung đã khắc phục được những nhược điểm khi xác định giá trị vườn cây. Tuy nhiên việc đưa ra các yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng đến giá trị vườn cây chỉ mới dựa vào mật độ cây cạo là chưa đủ và tính hiện giá giá trị thu hồi cây cao su thanh lý vào giá trị doanh nghiệp, việc áp giá bán bình quân cây thanh lý chỉ từ 01 năm đến 02 năm là chưa thỏa đáng.
Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xác định giá trị vườn cây cao su khi chuẩn bị đi vào cổ phần hóa tại Tổng Công ty cao su Đồng Nai :
Phương pháp xác định giá trị vườn cây cao su :
Xác định giá trị vườn cây cao su là xác định đúng giá trị và giá cả quyền tài sản doanh nghiệp nhà nước kinh doanh cao su thiên nhiên để có thể trao đổi, giao dịch trên thị trường.
Giá trị quyền tài sản doanh nghiệp nhà nước kinh doanh cao su thiên nhiên bao gồm toàn bộ giá trị tài sản còn lại tại thời điểm trao đổi và giao dịch trên thị trường. Giá trị quyền tài sản doanh nghiệp nhà nước thường được phân làm 2 khu vực, đó là:
- Tài sản khu vực công nghiệp, dịch vụ, bao gồm giá trị tài sản còn lại của nhà máy chế biến, các tài sản trong hoạt động kinh doanh dịch vụ và giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm giao dịch.
- Tài sản khu vực nông nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của việc đầu tư khai hoang, xây dựng đường sá, cầu, cống, công trình thủy lợi trên vườn cây cao su (bao gồm cả vườn cây kinh doanh và vườn cây kiến thiết cơ bản) và giá trị đầu tư trồng mới, chăm sóc vườn cây trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cao su thiên nhiên.
Trong 2 khu vực nói trên, việc định giá trị doanh nghiệp khu vực công nghiệp, dịch vụ,… đã có phương pháp tính toán rõ ràng theo các văn bản hiện hành và được áp dụng như các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ,… (những doanh nghiệp không có liên quan đến nông nghiệp). Song trong khu vực nông nghiệp liên quan đến đất nông nghiệp và vườn cây là những vấn đề đặt ra cần giải quyết, đó cũng chính là nội dung của luận văn này cần giải quyết.
Việc xác định giá trị vườn cây cao su có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp tài sản, phương pháp chiết khấu dòng tiền như nghị định 109/2007/NĐ/CP của Chính Phủ ban hành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvantotnghiep.doc