Lời mở đầu 1
I- Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2
1- Khái niệm về marketing 2
1.1 – Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh 2
1.2- Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ 2
1.3- Khái niệm marketing của Philip Kotler 2
2- Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2
3- Marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp 3
3.1- Các chiến lược mở rộng thị trường 3
Các kiểu chiến lược 3
Các thuộc tính 3
3.2- Vai trò marketing trong hoạt động mở rộng thị trường của các doanh nghiệp 4
II- Khái niệm về Marketing - mix 4
1. Các bước xây dựng chương trình Marketing - mix 4
2. Chính sách Marketing- mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp 5
2.1 Chính sách sản phẩm 5
2.2- Chính sách giá cả 7
2.3- Chính sách phân phối 7
2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp 12
III- Thị trường Kính Việt nam và một số vấn đề marketing cần lưu ý đối với các nhà sản xuất 13
1-Thị trường của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm Kính thuỷ tinh 13
1.1- Thị trường của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm Kính thuỷ tinh 13
1.2- Các sản phẩm chủ yếu trên thị trường 13
1.3- Nhận xét chung về thị trường của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm kính thuỷ tinh 13
2-Những đặc trưng cơ bản của thị trường sản phẩm kính Thuỷ tinh 14
2.1-Quy mô của thị trường 14
2.2-Kết cấu thị trường và đặc tính của cầu 14
2.3- Những người mua sắm 14
2.4- Các đặc tính khác 15
Chương iiI 16
Quá trình thực hiện chiến lược Marketing-mix đặc biệt là việc phân phối sản phẩm ở Công ty Kính Đáp Cầu. 16
I - Đặc điểm chung về công ty kính Đáp Cầu 16
1- Lịch sử ra đời và phát triển của công ty kính Đáp Cầu 16
1.1- Giai đoạn1. (Chu kỳ sản xuất 1-từ 1992 đến 1995) 16
1.2- Giai đoạn 2. (chu kỳ từ 1995- 2001) 16
1.3- Giai đoạn 3. (Chu kỳ từ năm 2002) 17
II- Tình hình thực hiện chiến lược Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh mở rộng thị trường của công ty Kính Đáp Cầu 17
1- Chính sách sản phẩm 17
1.1- Quyết định về chất lượng sản phẩm 17
1.2- Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm 19
1.3- Quyết định về dịch vụ khách hàng 20
3- Chính sách phân phối 22
4- Chính sách xúc tiến hỗn hợp 24
III- Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của việc ứng dụng marketing trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty 24
1- Những tồn tại của việc ứng dụng Marketing trong phát triển mở rộng thị trường của công ty 25
2- Nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện chính sách marketing – mix trong công ty không hiệu quả 25
chương III 27
Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện chiến lược Marketing - mix nhằm mở rộng thị trường của công ty kính đáp cầu 27
I - Mục tiêu kinh doanh 27
II - Thị trường mục tiêu và các định hướng chiến lược 27
1- Thị trường mục tiêu 27
2- Các định hướng chiến lược 28
III- Một số đề xuất hoàn thiện chính sách Marketing-mix giúp công ty mở rộng thị trường 28
1- Chính sách sản phẩm 28
1.2- Phát triển chủng loại và danh mục sản phẩm 30
1.3- Mở rộng dịch vụ khách hàng 31
2- Hoàn thiện chính sách giá cả 31
3- Chính sách phân phối 33
3.1- Hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp 33
3.2- Hoàn thiện kênh gián tiếp 34
4- Chính sách xúc tiến hỗn hợp 35
4.1- Quảng cáo 36
4.2- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền 37
4.3- Bán hàng trực tiếp 37
4.4- Marketing trực tiếp 37
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình thực hiện chiến lược Marketing-Mix đặc biệt là việc phân phối sản phẩm ở Công ty Kính Đáp Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và có phạm vi bao phủ rộng khắp cả nước.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì vấn đề đô thị hoá, xây dựng cũng ngày càng gia tăng. Với sự phát triển đô thị hoá như hiện nay thì nhu cầu xây dựng các công trình nhà cửa, cơ quan, xí nghiệp ngày càng lớn. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm kính là: bền, mát, đẹp,...và các điều kiện địa lý, khí hậu làm cho nhu cầu về các sản phẩm kính ngày càng được quan tâm. Theo nguồn số liệu từ công ty, nếu như trước đây công ty cung cấp và làm chủ toàn bộ thị trường thì hiện nay nó đang phải đối mặt với các sản phẩm cạnh tranh làm cho quy mô thị trường của nó chỉ còn 20%. Quy mô sản phẩm kính trên toàn bộ thị trường vào khoảng 20 triệu m2/năm, trong đó công ty chiếm khoảng 4 triệu m2, còn lại sản phẩm kính Việt- Nhật và kính nhập lậu chiếm khoảng 80% thị trường.
2.2-Kết cấu thị trường và đặc tính của cầu
Do số lượng khách hàng ít, nhưng tầm cỡ lớn nên mối quan hệ mua-bán giữa nhà cung ứng và người tiêu thụ ở thị trường kính xây dựng thường gần gũi hơn. Giữa họ luôn hình thành mối quan hệ thiện chí để duy trì làm ăn lâu dài. Vì thế quan hệ có tính chất hợp tác lâu dài trở thành yêu cầu luôn được các nhà cung ứng đặc biệt coi trọng trong các lời chào hàng.
Thị trường các doanh nghiệp sản xuất kính có tính chất tập trung theo vùng địa lí. Các khu công nghiệp, khu dân cư luôn được coi là thị trường trọng điểm của các nhà cung ứng sản phẩm hính xây dựng. Với các sản phẩm kính công nghiệp thì tuyệt đại bộ phận được tiêu thụ tập trung tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,-nơi mà tốc độ phát triển công nghiệp diễn ra nhanh.
Cầu của thị trường sản phẩm kính xây dựng mang tính chất thứ phát hay thụ động. Vì bản thân nó là hàng công nghiệp nên nó bắt nguồn từ cầu hàng tiêu dùng là nhu cầu của những người sử dụng sản phẩm thuộc sự quản lí của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây lắp,...
Cầu về sản phẩm kính có độ co dãn về giá cả thấp như hàng tư liệu sản xuất. Nghĩa là, tổng cầu về các sản phẩm kính ít thay đổi khi giá sản phẩm kính thay đổi. Đây là số xu hướng phổ biến về sự co dãn của cầu mà các nhà làm marketing nên quan tâm.
2.3- Những người mua sắm
Các sản phẩm kính có nhiều chủng loại và có nhiều thông số phức tạp với các đặc tính kỹ thuật và công dụng khác nhau, do vậy kéo theo số lượng và trình độ những người tham gia vào quá trình quyết định mua càng lớn và càng cao. Điều này có nghĩa là để bán được các sản phẩm kính của mình, các công ty cung ứng sản phẩm phải tuyển dụng một số kỹ sư, chuyên viên, đội ngũ nhân viên bán hàng, chào hàng được đào tạo tốt về nghiệp vụ bán hàng lẫn kỹ thuật.
2.4- Các đặc tính khác
Ngoài các đặc tính cơ bản ở trên, các nhà hoạt động marketing còn cần phải lưu ý tới một số đặc trưng khác của thị trường sản phẩm kính:
- Tính chất mua hàng trực tiếp
- Tính tương hỗ hay hợp tác
- Tính cạnh tranh rất quyết liệt trên tất cả thị trường kính và cả thị trường các sản phẩm thay thế như tấm lợp,..trên cả bình diện hàng tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Xét trên diện sản phẩm thì các sản phẩm kính bao gồm kính trắng, kính màu, kính xây dựng là các sản phẩm công nghiệp mang đặc điểm của hàng tư liệu sản xuất chiếm phần lớn, ngoài ra còn các sản phẩm như kính trắng để bàn, gương soi, kính an toàn,...lại mang đặc điểm của hàng tiêu dùng một cách rõ nét.
Chương iiI
Quá trình thực hiện chiến lược Marketing-mix đặc biệt là việc phân phối sản phẩm ở Công ty Kính Đáp Cầu.
I - Đặc điểm chung về công ty kính Đáp Cầu
Lịch sử ra đời và phát triển của công ty kính Đáp Cầu
Công ty Kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp nhà nước (thuộc sự quản lý của Tổng Công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng) thành lập theo quyết định số 162/BXD-TCLĐ ngày 3/3/1990 và Quyết định số 485 / BXD-TCLĐ ngày 30/7/1994 về việc đổi tên Nhà máy Kính Đáp Cầu thành Công ty Kính Đáp Cầu.
Công ty là cơ sở sản xuất sản phẩm kính xây dựng và các sản phẩm kính thuỷ tinh đầu tiên ở Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm kính xây dựng, tấm lợp và các sản phẩm thuỷ tinh khác nhau phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ra đời trong công cuộc đổi mới nền kinh tế từ sản xuất bao cấp sang cơ chế thị trường. Để đứng vững và tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty đã liên tục đổi mới công nghệ để có sản lượng cao, chất lượng tốt, giá thành hạ. Từ việc sản xuất một loại sản phẩm kính tấm xây dựng, đến nay Công ty đã có 06 sản phẩm kính các loại. Đội ngũ cán bộ của công ty đã làm chủ công nghệ sản xuất các sản phẩm hiện có.
Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể được chia ra thành các giai đoạn sau:
1.1- Giai đoạn1. (Chu kỳ sản xuất 1-từ 1992 đến 1995)
- Nhà máy được thành lập năm 1992 theo quyết định số 162/ BXD-TCLĐ với tên gọi: Nhà máy kính Đáp Cầu.
Trong giai đoạn này công ty sản xuất chính là loại sản phẩm Kính tấm trắng xây dựng với thiết bị đồng bộ của Liên Xô với 2 máy kéo kính công suất 2.380.000 m2/năm.
- Ngày 6/3/1992 thực hiện việc đốt sấy lò theo quy trình công nghệ, ngày 17/4/1992 m2 kính đầu tiên được kéo lên. Ngày 30/8/1992 tổ chức lễ khánh thành công ty và chính thức nhận kế hoạch sản xuất kính tấm xây dựng của cấp trên giao cho.
1.2- Giai đoạn 2. (chu kỳ từ 1995- 2001)
- Theo chu kỳ thiết kế cho giai đoạn 1 thì sau 3 năm phải đại tu lại. Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Hàn Quốc công ty đã đại tu và đưa số máy kéo kính từ 2 lên 3 máy và đưa công suất thiết kế từ 2.380.000 m2 lên 3.800.000m2/năm.
Trong giai đoạn này, công ty tiếp tục sản xuất loại kính tấm xây dựng, thêm vào đó công ty từng bước đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất mới:
+ Năm 1997 Công ty tiếp nhận và lắp đặt dây chuyền kính an toàn của hãng Floch Glass Torgau Cộng Hòa Liên Bang Đức.
+ Năm 1998 Công ty tiếp nhận và lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất kính Gương.
+ Năm 1998 Công ty tiếp nhận và lắp đặt dây chuyền sản xuất Kính phản quang.
+ Công ty tự chế tạo và lắp đặt thiết bị của dây chuyền sản xuất Kính mờ.
+ Năm 2001 Công ty tiếp nhận và quản lý Xí nghiệp Tấm lợp Từ Sơn chuyên sản xuất tấm lợp Fibrôximăng từ phía Tổng công ty chuyển giao.
1.3- Giai đoạn 3. (Chu kỳ từ năm 2002)
- Ngày 14/3/2000 công ty tiến hành đại tu lần 3 với sự tham gia của các chuyên gia và công nghệ của Nhật Bản.
- Công ty cũng đang tiến hành xây dựng dây chuyền sản xuất Gạch Granit với công suất 3 triệu m2/năm.
- Công ty đang thực hiện tiến tới sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9002 cho 5 loại sản phẩm là:
SP1: Kính tấm trắng xây dựng
SP2: Gương soi
SP3: Kính phản quang
SP4: Kính chắn Ôtô
SP5: Kính mờ
- Công ty đang triển khai đề án MenFít, Bông sợi thủy tinh, đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất Gương soi cao cấp.
Như vậy, tính đến chu kỳ 3, Công ty đưa số lượng chủng loại sản phẩm chính từ 1 lên 6 loại sản phẩm: Kính tấm xây dựng, Kính phản quang, Kính mờ, Kính an toàn, Gương soi, Tấm lợp Fibrôximăng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, xây dựng và tiêu dùng trong cả nước.
II- Tình hình thực hiện chiến lược Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh mở rộng thị trường của công ty Kính Đáp Cầu
1- Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing- mix của công ty trong các năm qua, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng.
Hiện nay công ty đang sản xuất và kinh doanh 6 loại sản phẩm kính chính, ngoài ra còn các sản phẩm khác, trong đó kính tấm xây dựng là chủ yếu.
Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
+ Các quyết định về chất lượng sản phẩm
+ Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Quyết định về dịch vụ khách hàng
1.1- Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm. Vì các sản phẩm của công ty các là sản phẩm trong ngành xây dựng là chủ yếu, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như là độ bền, hệ số an toàn, tuổi thọ của sản phẩm, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật và phù hợp trong điều kiện từng vùng để có thể phát huy được các ưu điểm của nó.
Trong các năm qua sản phẩm của công ty được cải tiến, nâng cao không ngừng về chất lượng thông qua việc cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài, nâng cao chất lượng đầu vào. Các sản phẩm của công ty sản xuất ra được chia ra làm hai loại chính là: Loại A và Loại B. Nếu như trước đây công ty sử dụng cả hai loại sản phẩm trên thì sản phẩm Loại B rất khó tiêu thụ, đến nay công ty chỉ sản xuất sản phẩm loại A, các sản phẩm kém phẩm chất công ty không đưa sang Loại B mà thực hiện phun kính làm sản phẩm kính mờ.
Các phẩm chất chất lượng sản phẩm được công ty đánh giá qua các sản phẩm cụ thể.
Nói chung chất lượng sản phẩm của công ty trong các năm vừa qua là tương đối đồng đều và tốt, được khách hàng trong nước chấp nhận, sản phẩm của công ty cũng đã đạt được tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao. Chính tiêu chuẩn chất lượng được đặt lên hàng đầu nên công ty hàng năm đạt mức tăng trưởng sản lượng sản phẩm tương đối cao. Điều này được thể hiện trong bảng Doanh thu về sản lượng kính trong các năm qua. (Bảng-5)
Nhìn vào số liệu bảng-5 cho ta thấy sản lượng tiêu thụ và doanh thu của các sản phẩm có xu hướng giảm dần.
Bảng báo cáo danh thu của các sản phẩm
Chủng loại
Sản lượng sản xuất
(m2)
Tiêu thụ
(m2)
Doanh thu
1000đ
2000
2001
2000
2001
2000
2001
Kính tấm XD
4.766.071
4.694.688
3760.969
3.730.823
92.790.966
88.456.556
Kính mờ
150.007
132.130
138.694
146.312
3.368.889
3.309.074
Gương
742.937
736.025
739.148
728.322
30.019.012
27.393.834
Kính phản quang
44.766
22.740
28.130
39.520
3.030.295
3.355.648
Kính an toàn
6.304
7.733
9.453
5.836
520.346
489.743
Tổng
-
-
-
-
129.730.011
135.000.000
Theo nguồn: Bảng doanh thu sản phẩm kính- 12.2001- công ty kính Đáp Cầu.
Qua bảng phụ lục Doanh thu sản lượng sản phẩm kính tấm ta thấy, doanh thu sản phẩm tăng lên trong các năm. Song xu hướng này lại chững lại trong năm 2001, điều này có thể do nhiều nguyên nhân: sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, có thể là công nghệ đã cũ nên năng suất máy không cao, chất lượng sản phẩm không còn tốt như trước. Ngoài ra còn có thể do công tác tiêu thụ chưa tốt, cụ thể là các nỗ lực marketing chưa cao cũng sẽ ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, đây là một vấn đề mà công ty cần xem xét, quan tâm và cũng là vấn đề của bộ phận marketing của công ty.
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế và chưa ổn định do một số nguyên nhân sau:
+ Các thiết bị máy móc đã cũ, năng suất không cao, rơi vào thời kỳ kém hiệu quả và cần được nâng cấp sửa chữa thay thế. Cụ thể các lò kéo kính của công ty đã cũ và có vết nứt, đã hết chu kỳ 5 năm của nó, do vậy mà chất lượng kính không được phẳng, kính có độ bọt, sùi, độ phản xạ bị cong, đây là do công nghệ kéo kính đã lạc hậu, công nghệ kéo đứng này làm cho sản phẩm kính không được phẳng, có độ sóng.
+ Trình độ chuyên môn của công nhân công ty không cao và đồng đều, như đã trình bày ở phần II, tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học, các kỹ sư là còn ít so với yêu cầu. Hơn nữa trình độ quản lý các cấp chưa thực sự tốt, chưa có sự kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm làm cho sản phẩm vẫn còn có sản phẩm loại B.
+ Sự kiểm định chất lượng sản phẩm đầu vào chưa tốt.
1.2- Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
Về chủng loại và danh mục sản phẩm thì công ty có một chủng loại đa dạng về các sản phẩm kính phục vụ cho xây dựng và tiêu dùng. Trong đó thì sản phẩm kính tấm xây dựng là chủ yếu, chiếm đa số trong cơ cấu sản phẩm của công ty và đây cũng là sản phẩm lâu đời nhất. Điều này được thể hiện trong bảng Doanh thu của sản phẩm kính tấm xây dựng và Bảng báo cáo doanh thu của các sản phẩm. Chúng ta có thể chia sản phẩm của công ty thành hai mảng: Thứ nhất, Sản phẩm kính phục vụ cho việc xây dựng và các thiết bị cho ôtô, tàu... đó có thể gọi là các sản phẩm công nghiệp; Thứ hai, Sản phẩm kính phục vụ cho tiêu dùng như kính gương, kính bàn, tủ,..
bảng danh mục sản phẩm
Tên sản phẩm
Các đặc tính
Kính tấm xây dựng
- Chiều dầy : 2; 2,5 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7
- Kích thước : 500*400 ; 600*400 ; 1200*400 ;…
Kính an toàn
- Sử dụng rộng rãi cho các phương tiên giao thông vận tải: kính ôtô, tàu hoả,của ra vào, nhà cao tầng,..
- Sản phẩm có nhiều loại kính cong, kính phẳng, trắng hoặc màu, có chiều dầy từ 4 đến 8 mm
Sản phẩm kính phản quang
- Kính phản quang Đáp cầu có nhiều màu: Màu bạc, màu vàng, màu lục, màu trà (nâu)...v.v...
- Kính phản quang có chiều dày từ (4 á 8)mm.
Kính mờ
- Kính mờ được sản xuất từ các loại kính tấm xây dựng (theo TC: 14 – 97)
- Kính mờ Đáp cầu được làm mờ 1 mặt, bằng cách phun cát áp lực cao lên bề mặt Kính.
Gương soi
- Có 2 loại : Gương soi ( gương phẳng ), Gương trang trí (Gương phản chiếu).
- Gương Đáp cầu có kích thước lớn nhất là 2000 x 1500mm, thông thường là 2000 x 1300mm. Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của khách hàng Gương Đáp cầu có thể có các kích thước khác nhau.
- Chiều dày của gương Đáp cầu từ 2 á 7mm.
Bông thuỷ tinh
Là các sản phẩm cách điện tốt, có độ bền cao, dùng làm vật bảo quản các đường ống, tấm trần, tấm tường,..
Tấm lợp kim loại Fibrô ximăng
Có tấm qtc và tấm úp nóc.
Nguồn tổng hợp -12.2001- Công ty kính Đáp Cầu
Ta thấy rằng danh mục sản phẩm của công ty có chiều rộng và chiều sâu có liên quan với nhau, nó phục vụ cho các sản phẩm có liên quan với nhau, các sản phẩm xây dựng. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được phát triển, nếu như trước đây công ty chỉ kinh doanh sản phẩm kính tấm xây dựng là chủ yếu thì nay công ty đa dạng hoá sản phẩm gồm 6 loại sản phẩm, bao gồm các kích cỡ khác nhau phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Như vậy, với quyết định này thì công ty đang thực hiện phát triển danh mục sản phẩm theo cả hai phía để thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển thị trường. Tuy nhiên, với danh mục và chủng loại sản phẩm như trên thì công ty nên tập trung nỗ lực vào sản phẩm kính nào là chủ yếu và phát triển trên thị trường nào là các vấn đề mà công ty phải giải quyết. Với doanh thu và quy mô của các sản phẩm thì sản phẩm kính tấm xây dựng vẫn là sản phẩm chủ chốt trong danh mục sản phẩm của công ty và nó được phát triển trên toàn bộ thị trường. Nhưng sản phẩm này lại có xu hướng giảm xuống trong năm qua.
Mặc dù vậy, mức độ đa dạng về sản phẩm của công ty còn kém của đối thủ cạnh tranh (kính nổi Việt Nhật), điều này cũng có thể do công nghệ, quy mô vốn đầu tư của công ty, sự sáng tạo của bộ phận marketing và các bộ phận khác,...
1.3- Quyết định về dịch vụ khách hàng
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp, do đó dịch vụ khách hàng là tối quan trọng trong chính sách bán hàng, trong đó thì quyết định về thời gian giao hàng là quan trọng nhất.
* Quyết định thời gian giao hàng
Thời gian giao hàng là rất quan trọng đối với các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Vì đây là các sản phẩm chủ yếu là xây dựng nên nó có sự ảnh hưởng lớn đến giá trị kinh doanh nếu có sự sai lệch về thời gian. Nhận thức được điều này công ty đã thực hiện giao hàng rất đúng thời điểm, đảm bảo cho các hợp đồng của khách hàng được thuận tiện, công ty cũng có đội xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng chuyên chở riêng, điều này đã tạo ra uy tín trong việc nâng cao hình ảnh cho công ty.
* Các dịch vụ khác
Dịch vụ khách hàng rất quan trọng, nó tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Ngoài dịch vụ về thời gian giao hàng thì công ty còn phải thực hiện các dịch vụ khác với khách hàng như:
Dịch vụ tư vấn, hướng dẫn sử dụng khách hàng
Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
Dịch vụ tài chính: trả góp của khách hàng,...
Ngoài ra, chính sách sản phẩm của công ty cũng phải đương đầu với các sản phẩm đang cạnh tranh trên thị trường, đó là các sản phẩm thay thế: nhựa phócmêca, tấm lợp, trên cả bình diện chất lượng và công dụng, nhưng trên thực tế nghiên cứu công ty cho thấy các sản phẩm đó không thể cạnh tranh với kính hay có thể thay kính được vì do độ bền, bóng và công dụng của nó.
Như vậy với chính sách sản phẩm công ty từng bước đổi mới sản phẩm và sản phẩm mới hay đa dạng hoá sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và chất lượng dịch vụ khách hàng để nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm.
2- Chính sách giá cả
Là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Chính sách giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm, là hai vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Mặc dù công ty định hướng hoạt động theo nhu cầu thị trường, sản xuất theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của công ty vẫn dựa trên cơ sở chi phí và phải có lãi. Chi phí là một yếu tố trong giá cả của công ty và là nhân tố cạnh tranh chủ yếu của giá.
Giá cả sản phẩm = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận
Khi thực hiện chính sách giá cả thì công ty xem xét các vấn đề sau:
* Mục tiêu định giá
Mục tiêu định giá của công ty xuất phát từ chiến lược chung của công ty và có mối quan hệ với các chính sách bộ phận trong Marketing- mix.
Do chiến lược chung của công ty là thâm nhập và mở rộng thị trường, do vậy mà cùng với chính sách sản phẩm là có chất lượng cao, thì chính sách giá cả cũng phải hợp lý, một mức giá cả trung bình sẽ đảm bảo sự cạnh tranh cho công ty. Bởi vậy, mục tiêu định giá của công ty là đưa ra thị trường một mức giá trung bình, thực hiện cạnh tranh về giá. Và hiện nay công ty đang áp dụng biểu giá và thực hiện định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh từ 1000- 2000 đồng/m2.
Trên thực tế, công ty có lợi thế trong hầu hết các sản phẩm đầu vào và có chính sách quan hệ tốt, nên sản phẩm đầu vào có giá rẻ giúp công ty có thể đạt được mục tiêu chi phí đầu vào của sản phẩm. Nhưng điều khó khăn của công ty là chất lượng lao động cùng máy móc còn chưa cao, mô hình tổ chức sản xuất chưa phù hợp, còn để lãng phí, do đó dẫn đến việc thực hiện chiến lược này chưa có hiệu quả.
* Xác định nhu cầu về sản phẩm
Việc xác định giá có liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của khách hàng. Cầu về các sản phẩm của công ty rất đa dạng, từ các tổ chức sản xuất đến các hộ gia đình. Họ là các cơ quan xây dựng, đấu thầu xây dựng, các công trình nhà cao tầng, các xưởng sản xuất ôtô, các hộ giá đình nhỏ,...Để định giá có hiệu quả công ty giải quyết hai vấn đề là xác định được tổng cầu và hệ số co dãn của nó trên thị trường.
Mặc dù vậy trên thực tế, sự biến đổi của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng khác cũng có thể tác động đến tổng cầu và việc định giá của công ty và nó thay đổi qua từng thời kỳ sản xuất. Trong chính sách giá công ty vẫn chưa xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hay quy mô cầu ước tính để định giá mà vẫn dựa vào chi phí và giá của năm trước là chủ yếu. Việc ước lượng cầu và độ co dãn của cầu chỉ mang tính chất chủ quan, cảm nhận. Nó cũng là một hạn chế của công ty, mà cụ thể là của bộ phận marketing trong quá trình định giá.
* Xác định giá thành sản phẩm
Mục tiêu cuối cùng của công ty là phải định giá như thế nào để công ty bán được sản phẩm của mình và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Với chiến lược giá trung bình, muốn có được lợi nhuận thì giá thành sản phẩm phải thấp. Do vậy nỗ lực của công ty để có giá thành thấp là hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm của công ty được tính như sau:
Giá Chi phí Chi phí nguyên Chi phi Chi phí Chi phí
thành = dở dang + vật liệu trực + nhân công + sản xuất +dở dang
sản phẩm đầu kỳ tiếp trực tiếp chung cuối kỳ
* Phương pháp định giá sản phẩm của công ty
Do từ trước đến nay ở thị trường trong nước sản phẩm của công ty là duy nhất, nên việc định giá cạnh tranh là không được áp dụng, mà công ty chủ yếu định giá dựa vào chi phí và lợi nhuận dự kiến. Việc định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng là không thể và đó chỉ là yếu tố để công ty điều chỉnh giá. Do đó việc định giá của công ty là dựa vào phương pháp cộng lãi vào chi phí.
Giá dự = Chi phí sản xuất + Lãi
Kiến đơn vị sản phẩm dự kiến
Ngoài ra khi định giá, công ty còn tính đến các yếu tố như: giá cả năm trước, thị trường tiêu thụ năm trước, xu hướng biến động giá của nguyên liệu đầu vào, các quy định về định giá của Tổng công ty,...và việc định giá của công ty không phân biệt cho các khu vực địa lý khác nhau.
* Quản lý giá
Việc quản lý giá là theo sự quản lý giá của cấp trên tức là phía Tổng công ty, mặc dù vậy thì công việc định giá vẫn do công ty đảm nhận, ở đây có sự phối hợp giữa bộ phận marketing và bộ phận kế toán để thực hiện việc định giá cho công ty. Sự quản lý giá của tổng công ty và các chính sách chống nhập lậu, bảo hộ,…của Nhà nước làm cho mức giá cả sản phẩm của công ty trong các năm qua là tương đối ổn định, đóng góp vào doanh thu tiêu thụ ổn định, thể hiện qua các năm trong bảng giá.
- Mặc dù vậy, theo bảng giá sản phẩm cho ta thấy giá không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên là do:
+ Việc kiểm tra, kiểm soát định mức nguyên vật liệu đầu vào chưa có kế hoạch, còn gây lên nhiều lãng phí và hao hụt.
+ Máy móc đã cũ dẫn đến năng suất thấp, thời gian chết nhiều, tay nghề của người lao động không cao,..
+ Phương pháp định giá chưa hợp lý, vẫn chỉ dựa vào định mức chi phí để định giá, mà không có sự nghiên cứu về cầu, thị trường, và các yếu tố của nó, đây là một thiếu sót của công ty trong việc tìm ra được một chính sách giá cả hợp lý trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và các yếu tố của thị trường.
3- Chính sách phân phối
Hiện nay công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, nhưng thị phần chỉ chiếm 20 % tổng thị phần trong nước. Trong đó thị trường chính vẫn là ba thành phố lớn là: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Và cơ cấu của thị trường như đồ thị nêu trên
Trong một vài năm gần đây thì hai trị trường Miền Bắc và Miền Nam có xu hướng tương đương nhau: khoảng 40- 45%
Công ty có 3 chi nhánh, hơn 100 đại lý được phân phối rộng khắp các tỉnh thành, công ty cũng có đội ngũ bán hàng cá nhân trực tiếp của mình. Hệ thống phân phối của công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ phân phối của công ty
Công ty
Phòng Kinh Doanh
Các chi nhánh
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Đội ngũ bán hàng của công ty
Hà Nội
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh
Đại lý
…
..
Trung tâm của hệ thống phân phối (phòng kinh doanh) là bộ phận quản lý mọi hoạt động của các chi nhánh và các đại lý trong toàn quốc.
Công ty thực hiện niêm yết giá và chỉ thực hiện 1 mức giá cho mỗi sản phẩm tại mọi địa điểm bán hàng và thực hiện chính sách chiết khấu cho các chi nhánh và đại lý là 0,5%. Trong khi đó, công ty cũng thực hiện việc hỗ trợ giá cho họ bằng các biện pháp mà chủ yếu là chi phí vận chuyển. Đối với đội ngũ bán hàng cá nhân thì công ty thực hiện theo chế độ hoa hồng và thưởng.
Như vậy, việc quản lý hệ thống phân phối của công ty là tương đối chặt chẽ, việc niêm yết giá được quản lý chặt tránh hiện tượng hụt giá hoặc phá giá.
Mặc dù vậy, chính sách phân phối của công ty chưa thật sự hiệu quả. Sự quản lý hệ thống phân phối vẫn còn thiếu sót, mạng lưới phân phối vẫn tập trung chủ yếu tại 3 tỉnh thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Chính sách đối với những thành viên trong kênh chưa hợp lý để có thể kích thích họ trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mức chiết khấu cho các đại lý đều là 0,5%.
4- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Trong các giai đoạn trước đây công ty là một nhà máy duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại kính xây dựng và tiêu dùng. Được sự hỗ trợ từ phía nhà nước qua các chính sách bảo hộ cấm nhập khẩu, chính sách chống nhập lậu (từ Trung Quốc) công ty đã thực hiện tiêu thụ độc quyền tại Việt Nam. Do vậy hoạt động xúc tiến khuếch trương không được trú trọng nhiều, trong một vài năm trở lại đây công ty cũng thực hiện các biện pháp quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (TV, Báo, bài phóng sự...) theo từng chu kỳ để quảng cáo cho các sản phẩm của mình.
Cơ chế thị trường và sự cạnh tranh làm cho công ty đã chú trọng dần đến chính sách này. Các chính sách khuếch trương của công ty bao gồm:
+ Các chương trình quảng cáo: qua TV, Đài, Báo, phóng sự, tham gia các hội chợ triển lãm, nhưng các hoạt động này không đồng đều.
+ Thực hiện các đơn đặt hàng tại công ty thông qua Fax, ĐT, Đơn đặt hàng,...
+ Giới thiệu sản phẩm thông qua đội ngũ bán hàng của công ty.
+ Các dịch vụ giới thiệu sản phẩm: giải đáp sản phẩm tại Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích cho khách hàng như: cho khách hàng nợ nhưng phải có thế chấp (vì đây là sản phẩm công nghiệp có giá trị lớn) nó sẽ giúp thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán,...
+ Đặc biệt là trong những năm gần đây, do chất lượng sản phẩm tương đối ổn định làm tăng uy tín đối với khách hàng cho nên các sản phẩm mà công ty bán ra được khách hàng chấp nhận cho dán mác sản phẩm và treo biển quảng cáo trên các sản phẩm. Chẳng hạn như những tòa nhà xây dựng lớn của khách hàng công ty được treo, dán biển quảng cáo trên những tấm kính lớn,... đây là một hoạt động có tính chất khuếch trương lớn, giúp cho các sản phẩm mới của công ty nhanh chóng đến được với khách hàng.
Mặc dù vậy thì hoạt động xúc tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0079.doc