MỤCLỤC
MỤCLỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . .1
DANH MỤC BẢNG . . . . . . . . . . . . . . . .3
DANH MỤC HÌNH. . . . . . . . . . . . . . . .4
DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT . . . . . . . . . . . .5
MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
CHƠNG 1:TỔNGQUANHỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOMVẬN
CHUYỂN CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐMỸ THO TỈNH TIỀN
GIANG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN THÀNH PHỐMỸ THO: . . . . . . . .9
1.1.1 Khái quát quá trìnhlịchsử: . . . . . . . . . . . .9
1.1.2Vị trí địa lý: . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.3 Đặc điểm khíhậu: . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.4 Chế độ th ủy văn:. . . . . . . . . . . . . . . 10
1.1.5 Địa hình – địa chất:. . . . . . . . . . . . . . 11
1.1.6 Tài nguy ên thiên nhiên . . . . . . . . . . . . . 11
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ -XÃ HỘI. . . . . . . . . . . . 12
1.2.1Về kinhtế: . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.2Vềvăn hóa xãhội: . . . . . . . . . . . . . . 14
1.2.3Vềcơsởhạtầng và chỉnh trang đô th ị: . . . . . . . . . 18
1.3HỆ THỐNG QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢIRẮN ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐMỸ THO: . . . . . . . . . 21
1.3.1Cơcấutổ chức: . . . . . . . . . . . . . . . 21
1.3.2Hệ thống thu gom và quétdọn chất thảirắn đô th ị (CTRĐT)tạiMỹ Tho. 22
1.3.3 Quá trình hoạt độnghệ thống thu gom CTRSH hiện nay : . . . . . 27
1.3.4Lộ trình thu gom, quétdọn CTRĐT trên địa bàn thành phố: . . . . 28
1.3.5Hệ thống trung chuyển, vận chuy ển CTRSH lên bãi chônlấp TânLập: . . 34
1.3.6 Bãi chônlấp chất thảirắn đô th ịtại xã TânLập 1 huy ện Tân Phước: . . 36
1.4 ĐÁNH GIÁ TỔNGQUANQUÁ TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN CTSĐT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐMỸ THO . . . . . . . . . . 38
CHƠNG 2:MỘTSỐCƠSỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄNCỦA LUẬNVĂN 40
2.1HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ ỨNG DỤNG CỦANÓ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG: . . . . . . . . . . . 40
2.1.1Sự ra đờicủaGIS: . . . . . . . . . . . . . . 40
2.1.2 Thành phầncủaGIS: . . . . . . . . . . . . . . 40
2.1.3Cấu trúcdữ liệu trongGIS: . . . . . . . . . . . . 42
2.1.4 Quá trình ứngdụngcủa GIS tronglĩnhvực môi trường ở ViệtNam: . . 43
2.2 MÔ HÌNH HÓA TRONG VIỆCXÁC ĐỊNH PHẠM VIQUẢN LÝ CHẤT
THẢIRẮN SINHHOẠT: . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.2.1Dự báo dânsố và khốilượng chất thảirắn sinh hoạt đếnnăm 2015: . . 45
2.2.2 Mô hình tính toánsốlượng xecần đầurư đếnnăm 2015 : . . . . . 46
2.3CƠSỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. . . . . . . . . . . 49
2.4 TÓMTẮTNỘIDUNG CHƯƠNG . . . . . . . . . . . 51
CHƠNG 3: ỨNGDỤNG PHẦN MỀM WASTE 2.0 TRONGCÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐMỸ THO . . . . . 52
3.1CẤU TRÚC VÀ CHỨCNĂNG CỦA PHẦN MỀM WASTE: . . . . . 52
3.2XÂY DỰNG CÁCKHỐI CHỨCNĂNG CHO WASTE_MT: . . . . . 53
3.2.1 Module quản lýbản đồ . . . . . . . . . . . . . 54
3.2.2 Module quản lýdữ liệu môi trường. . . . . . . . . . 54
3.2.3 Module thống kê, báo cáo . . . . . . . . . . . . . 56
3.2.4 Module mô hình: . . . . . . . . . . . . . . . 56
3.3XÂY DỰNG CSDL CHO PHẦNMỀM WASTE_MT . . . . . . . 57
3.3.1 Các CSDLvề nhữngcơ quan chứcnăng quản lý công tácbảovệmôi
trường: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
3.3.2 Các CSDL cho quá trình thu gom, vận chuy ển chất th ảirắn đô thị. . . 60
3.4 TRIỂN KHAI WASTE_MT CHO CÔNG TÁCQUẢN LÝ CTR SINH HOẠT
TẠI TP. MỸ THO. . . . . . . . . . . . . . . . . 69
3.4.1 Khởi động WASTE 2.0. . . . . . . . . . . . . 69
3.4.2 Môtảdữ liệuvề cáccơ quan có chứcnăng quản lý chất th ảirắn đô thị trong
Tp.Mỹ Tho . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.4.3 Môtảdữ liệu liên quan đến quá trình thu gom, vân chuy ển . . . . 73
3.4.4 Môtảdữ liệu liên quan đến phát triển kinhtế xãhội thành phốMỹ Tho . 77
3.5KẾTQUẢDỰ BÁO CHẤT THẢIRẮN ĐÔ THỊTẠIMỸ THO: . . . . 79
3.5.1 Ước tính dânsố cho thành phố đến 2015 . . . . . . . . . 79
3.5.2 Khốilượng rác phát sinh đếnnăm 2015 : . . . . . . . . . 80
3.5.3Kết quả tính toánlượng xecần thiết chohệ thống thu gom chất thảirắn đô
thị đếnnăm 2015 tính điển hình cho thành phốMỹ Tho : . . . . . . 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . . . . . . . . . . . . . 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . 84
98 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lí chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang bằng công cụ tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Mức lương trung bình của các công nhân vệ
sinh là 1,500,000 đồng/tháng.
Bảng 1.7: Tổng số nhân công và số thùng của từng tổ ban ngày
SỐ TỔ TỔ TRƯỞNG
SỐ
CÔNG
NHÂN
NAM NỮ SỐ THÙNG
THỜI
GIAN
Tổ 1 Lê Văn Minh 7 2 5 18
Tổ 2 Đào Thị Hoa 7 0 7 20
Tổ 3 Nguyễn Thị Xoa 7 0 7 13
Tổ 4 Nguyễn Văn Lư 7 3 4 18
Tổ 5 Trần Văn Nguyên 2 2 0 2
7h - 17h
1.3.3.2 Hệ thống quét dọn và thu gom rác thải đường phố tuyến ban đêm:
Với sự chỉ đạo trực tiếp của đội vệ sinh, tổ ban đêm chia làm 5 tổ với tổng nhân
công là 35 người, công việc chính của các công nhân là quét dọn rác đường phố, giữ
cho thành phố sạch đẹp ở mọi nẻo đường. Mỗi công nhân sẽ quét tuyến đường đã được
phân công sẵn. Họ được trang bị bảo hộ lao động rất kỹ càng gồm đèn dầu, áo dạ
quang, nón…
Bảng 1.8: Tổng số nhân công và phương tiện thu gom của các tổ ban đêm
SỐ
TỔ TỔ TRƯỞNG
SỐ
CÔNG
NHÂN
NAM NỮ SỐ THÙNG
THỜI
GIAN
Tổ 1 Nguyễn Thị Tốt 7 3 4 28
Tổ 2 Nguyễn Thị Quởn 7 1 6 12
Tổ 3 Nguyễn Văn Châu 7 1 6 10
Tổ 4 Nguyễn Thị Tuyết 7 1 6 31
Tổ 5 Dương Thị Kim Loan 7 2 5 29
23h - 4h30
28
1.3.3.3 Hệ thống thu gom rác hẻm:
Hiện nay, có khoảng 38 người tham gia vào việc thu gom rác hẻm ở các hộ gia
đình. Những người này được quản lí bởi đội vệ sinh nhưng không thuộc biên chế của
công ty CTĐT, tức là họ được hưởng 50% số hộ mà họ đã đăng ký. Về phương tiện,
họ được cung cấp từ trang bị bảo hộ lao động đến thiết bị thu gom và tổng số thùng là
116. Thời gian thu gom từ 7h – 17h. Sau khi thu gom rác đầy các thùng, thùng được
đẩy ra các đầu hẻm khu phố để tiện cho xe ép rác đến lấy. Mức lương của các công
nhân thu gom rác hẻm dao động từ 1,000,000 – 2,000,000 đồng tùy theo phần công
việc mà họ đã được khoáng.
1.3.4 Lộ trình thu gom, quét dọn CTRĐT trên địa bàn thành phố:
1.3.4.1 Vị trí điểm hẹn:
Điểm hẹn (điểm tập kết rác) là nơi các xe đẩy tay chứa đầy rác tập hợp tại đây để
chờ xe ép rác đến lấy. Qui trình này cứ diễn ra liên tục đúng nơi, đúng thời gian để
đảm bảo điều kiện tốt nhất không làm ảnh hưởng đến khu dân cư gần đó. Những điểm
hẹn này thường cố định và được chọn ở những nơi không gây mùi hôi thối cho khu
vực xung quanh. Điểm hẹn chủ yếu tập trung ở các cơ quan hành chính, trường học,
công viên, bệnh viện…
Bảng 1.9: Các điểm hẹn chủ yếu trên các tuyến đường thành phố Mỹ Tho
STT TÊN ĐƯỜNG VỊ TRÍ ĐIỂM HẸN
1 Ấp Bắc
§ Ngã tư Ấp Bắc + Đống Đa
§ Trường Công an
§ Nhà Hàng Ngọc Gia Trang
§ Cây xăng năm nòi
§ Chùa Phổ Đức
2 Lý Thường Kiệt
§ Nhà Hàng Thành Minh
§ Cây xăng quân đội
3 Lê Thị Hồng Gấm
§ Cầu Bắc
§ Bác sĩ Cẩm
4 Tết Mậu Thân
§ Hồ Bơi
§ Thư viện tỉnh
5 Yesin
§ Ngã ba Yesin + Ấp Bắc
§ Nhà Văn Hóa Tỉnh
6 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Ngã ba Nam Kỳ Khởi Nghĩa + Ngô Quyền
29
7 Trần Hưng Đạo
§ Chợ Hàng Kòng
§ Ngã ba Trần Hưng Đạo + Ấp Bắc
8 Trưng Trắc Bến đò Tân Long
9 Thủ Khoa Huân Cung văn hóa thiếu nhi
10 Ngô Quyền Trường Lê Ngọc Hân
11 Phan Hiến Đạo
§ Ngã tư Giồng Dứa + Phan Hiến Đạo +
§ Ngã tư Phan Hiến Đạo + Lê Lợi
§ Ngã tư Phan Hiến Đạo + Hùng Vương
12 Nguyễn Huệ Công an Bảo vệ chính trị
13 Huỳnh Tịnh Của Bảo tàng
14 Nguyễn Trung Trực Chùa Vĩnh Tràng
15 Lộ Ma Đội vệ sinh
1.3.4.2 Lộ trình thu gom CTRSH các hộ mặt tiền tuyến ban ngày:
Mỗi tổ sẽ được phân công các tuyến đi khác nhau và có thể chung 1 điểm hẹn.
Các công nhân vệ sinh gửi những thùng 660L ở những nơi gần nhất tuyến đường họ
làm việc. Lộ trình thu gom do đội vệ sinh phân công cho các tổ trưởng. Các tổ trưởng
các đội trực tiếp quản lý khả năng làm việc của các công nhân. Mỗi người trong tổ sẽ
được hưởng 1 ngày nghỉ trong tuần.
Bảng 1.10: Lộ trình thu gom rác ở các tổ ban ngày
TỔ TỔ TRƯỞNG SỐ NGƯỜI TUYẾN ĐƯỜNG
1 Lê Văn Minh 7
Lê Đại Hành - Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Lê Thị
Hồng Gấm - Trần Hưng Đạo - Đống Đa - Lý
Thường Kiệt - Lý Thường Kiệt A
2 Đào Thị Hoa 7
Khu vực công viên vườn hoa - Thủ Khoa
Huân - Hùng Vương - Lê Lợi - Trương Định
- Rạch Gầm - Nguyễn Bỉnh Khiêm - Lãnh
Binh Cẩn - Thiên Hộ Dương
3 Nguyễn Thị Xoa 7 Giồng Dứa - Lê Văn Thạnh - Trương Vĩnh
Ký - Phan Hiến Đạo - Huỳnh Tịnh Của - Trần
30
Quốc Tuấn - Yesin - Tết Mậu Thân
4 Nguyễn Văn Lư 7
Đinh Bộ Lĩnh( Cầu Quay--> Lộ Ma) - Phan
Thanh Giãn - Trịnh Hoài Đức - Học Lạc -
Nguyễn Bình Đức - Anh Giác - Cầu Nguyễn
Trãi - Lộ Ma - Nguyễn An Ninh - Phan Văn
Trị - Cô Giang - Tạ Thu Thâu
5 Trần Văn Nguyên 2 Quốc Lộ 60 - Trung An - Lý Thường Kiệt
1.3.4.3 Lộ trình quét rác đường phố tuyến ban đêm:
Tuyến ban đêm không có điểm hẹn cố định, khi công nhân vệ sinh quét dọn sạch
tuyến đường đã phân công và xe đẩy tay đầy rác, thì họ chỉ việc ngồi chờ cho xe cơ
giới đến lấy. Qui trình ấy lặp đi lặp lại suốt đêm cho đến hết phần công việc được giao.
Hầu hết những công nhân đều được trang bị áo dạ quang để tránh những tai nạn đáng
tiếc xảy ra khi làm nhiệm vụ. Cũng như tuyến ban ngày, mỗi người trong tổ được nghỉ
1 ngày trong tuần một cách luân phiên.
Bảng 1.11: Lộ trình quét rác đường phố ở các tuyến đường trong thành phố
TỔ TỔ TRƯỞNG
SỐ
NGƯỜI
TUYẾN ĐƯỜNG
1 Nguyễn Thị Tốt 7
Lê Đại Hành - Lê Lợi - Nam Kỳ Khởi
Nghĩa - Cầu Bắc cũ - Lê Thị Hồng
Gấm - Cầu Bình Đức - Trần Hưng
Đạo - Đống Đa - Lý Thường Kiệt - Lý
Thường Kiệt A
2 Nguyễn Thị Quởn 7
Đường 30/4 (vườn hoa --> Nam Kỳ
Khởi Nghĩa) - khu vực Công viên
vườn hoa - Thủ Khoa Huân (Cầu Quay
--> Nam Kỳ Khởi Nghĩa) - Hùng
Vương (Nhà văn hóa thiếu nhi -->
Rạch Gầm) - Lê Lợi (Thủ Khoa Huân
--> 30/4) - Trương Công Định - Rạch
Gầm - Nguyễn Bỉnh Khiêm - Lãnh
Binh Cẩn - Huyện Toại - Thiên Hộ
Dương -
3 Nguyễn Văn Châu 7
Ấp Bắc (UBND F5 --> cổng TP Mỹ
Tho) - Yesin - Tết Mậu Thân - Khu
phố Trung Lương
4 Nguyễn Thị Tuyết 7
Nguyễn Trãi (cầu Nguyễn Trãi --> Lê
Lợi) - Nguyễn Tri Phương - Nguyễn
Huệ (Ngô Quyền --> Nguyễn Tri
31
Phương) - Lê Lợi (Thủ Khoa Huân -->
Nguyễn Tri Phương) - Ngô Quyền
(chợ Mỹ Tho --> Hùng Vương) -
Giồng Dứa - Lê Văn Thạnh - Trương
Vĩnh Ký - Phan Hiến Đạo - Huỳnh
Tịnh Của - Nguyễn Trãi và Ấp Bắc
(Lê Lợi --> UBND F5) - Hùng Vương
(Lê Đại Hành --> cầu Đại Chiến Sĩ) -
Ngô Quyền (Hùng Vương --> Nam Kỳ
Khởi Nghĩa) - Nam Kỳ Khởi Nghĩa
(Lê Đại Hành --> chợ Thạnh Trị) -
Trần Quốc Tuấn
5 Dương Thị Kim Loan 7
Đinh Bộ Lĩnh ( Cầu Quay --> Lộ Ma)
- Phan Thanh Giãn - Trịnh Hoài Đức -
Học Lạc - Nguyễn Huỳnh Đức - Anh
Giác - Lộ Ma (Cơ khí --> Đinh Bộ
Lĩnh) - Nguyễn An Ninh --> Học Lạc
- Phan Văn Trị - Cô Giang - Hoàng
Hoa Thám - Tạ Thu Thâu
1.3.4.4 Lộ trình thu gom rác hẻm:
Các công nhân vệ sinh sẽ vào từng khu phố của mỗi phường để thu rác sinh hoạt
đối với những hộ có đăng ký đổ rác. Vì được hưởng theo phần trăm cho nên người nào
kéo nhiều rác, hưởng nhiều tiền. Mỗi tháng, những công nhân này có nhiệm vụ thu
tiền rác tại các hộ gia đình trong hẻm và báo cáo cho đội vệ sinh. Do thành phố Mỹ
Tho còn có nhà khu vực ven sông và khu nhà vườn nên số hộ đăng ký đổ rác còn hạn
chế.
Bảng 1.12: Danh sách và tuyến thu gom của các công nhân trong tổ rác hẻm
STT HỌ VÀ TÊN SỐ THÙNG
PHƯỜN
- XÃ KHU PHỐ
1 Trần Thị Lập Phước 5 2 3,4,5
2
Lê Văn Đào
Trong đội
3,
Mỹ Phong
3,4,5
3 Ngô Thị Tho 2 7 1,2,5
4 Đặng Văn Long 2 3 1,2
4 4 5
Phạm Văn Phiên
16
5 6,9
32
7 3
Mỹ Phong
4 5,6 6
Nguyễn Thị Hồng Phước
Trong đội
5 9
7 Nguyễn Vũ Linh 10 6
8,9,10,11, nhà hàng
Sông Xanh và Sông
Quê
8 Phạm Thị Hiền Trong đội 6 3,4
4 9,11 9
Nguyễn Thị Thủy Ngân
5
1 1
10 Phan Thị Loan 4 2 1,2
5 1
7 4
11
Trần Thị Thu Hà
5
5 9, quán Đông Đô
1 4,6
3 7
Mỹ Phong
12
Nguyễn Thị Bé
3
8 8
4 3
5 3
13
Lê Hùng Minh
7
6 11
14 Lê Văn Phúc 3 1 5
15 Hồ Tuyết Nhung 2 7 1,7
16 Nguyễn Thị Lệ Chi Trong đội 6 10,12
17 Phạm Văn Đẹp 5 5 2,3,5,6,7
33
18 Nguyễn Thị Á Trong đội 5 6,7
19 Thạch Thị Sửu Trong đội 2 1,2,4,5
20 Nguyễn Thị Sáng 5 6 5,6,11
21 Nguyễn Thanh Liêm 3 4 7,1
22 Dương Thị Kim Loan 4 8 3,4
23 Phạm Ngọc Châu Trong đội P.Tân Long 300 hộ
24 Trần Văn Minh Trong đội 6 chợ Hàng Kòng
25 Nguyễn Thị Tâm 5 2
5, trường THCS Lý
Tự Trọng, chợ Nhị
Tỳ
1 2,3
3 6
26
Nguyễn Thị Hồng Mai
3
Mỹ Phong
27 Nguyễn Văn Sỹ 2 4 10
28 Triệu Thị Huệ 5 9 1,2,3, khách sạn Hoàng Lan
29 Nguyễn Thị Sáu 6 5 5,6
4 2 30
Lê Văn Đức
Trong đội
7 6
31 Nguyễn Thị Kim Dung Trong đội 6 1
32 Trần Thị Thu Trong đội 8 1,2,8
4 8,9
6 1
33
Nguyễn Văn Bạc
1
10
3,4, nhà trọ Phong
Phú
34
9 4,5,6
4 1 34
Trần Thị Mỹ Dung
Trong đội
9 6
35 Lâm Thị Ngọc Anh Trong đội 6 5,7,11
36 Trương Thị Ngọc Châu Trong đội Trung An Ấp Bình Tạo
9 1,2,5 37
Trần Việt Hùng
3
Mỹ Phong
38 Huỳnh Minh Tân 10
Đạo
Thạnh Ấp 1,2,3,4
1.3.5 Hệ thống trung chuyển, vận chuyển CTRSH lên bãi chôn lấp
Tân Lập:
Hiện tại, đội vệ sinh đang quản lý 9 xe ép rác với trọng lượng từ 2 – 10 tấn,
công nhân có tất cả là 41 người bao gồm tài xế và phụ lái. Công việc chính là thu gom
rác từ các xe đẩy tay, rác từ các cơ quan, trường học, các nhà máy, xí nghiệp và các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Do lượng rác tại thành phố còn ít nên tổng số
chuyến xe cơ giới chở rác lên bãi chôn lấp là 16 chuyến/ngày. Mỗi tài xế sẽ gắn với
mỗi xe ép rác nhất định để bảo đảm trong việc quản lý chất lượng xe một cách hiệu
quả. Mức lương trung bình là 1,500,000 đồng /tháng.
Bảng 1.13: Danh sách Bác tài và thời gian làm việc của tổ cơ giới
TT SỐ XE TÊN BÁC TÀI
TRỌNG
LƯỢNG
XE
(tấn)
SỐ
CHUYẾN
CỰ
LY
(km)
THỜI
GIAN
ĐI& VỀ
BCL
GHI
CHÚ
1 63L5131 Huỳnh Minh Trí 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
2 63L5140 Trần Quốc Hùng 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
3 63L0362 Phạm Văn Minh 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
35
4 63L0002 Võ Thanh Lâm 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
5 63L0622 Nguyễn Văn Phước 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
6 63L0623 Võ Văn Ẩn 5 2 15 1h30phút
Tuyến
không
cố định
7 63L5584 Trần Thành Điệp 10 2 15 1h30phút
Ngày
hoặc
đêm
chạy
8 63L7448 Nguyễn Văn Dai 10 2 15 1h30phút
Ngày
hoặc
đêm
chạy
9 63L0677 Nguyễn Văn Thảo 7 2 15 1h30phút
Tuyến
cố định
Các xe ép rác chạy theo vùng đã phân chia sẵn nhưng do các vùng phân chia
không đồng đều nên các vùng sẽ được thay đổi luân phiên theo chu kỳ trong tuần cho
các bác tài. Việc phân vùng này là phương pháp mới của đội trong 1 năm trở lại đây và
được xem là có hiệu quả nhất hiện nay.
Bảng 1.14: Bảng phân vùng cho xe cơ giới của đội vệ sinh
TT
LỊCH
PHÂN
VÙNG
THỜI
GIAN
TUYẾN ĐƯỜNG XE CƠ
GIỚI THU GOM RÁC
QUI
TRÌNH
THU GOM
1 Vùng trên 7h - 18h
Đống Đa - Lý Thường Kiệt -
Trần Hưng Đạo - Ấp Bắc -
Lê Thị Hồng Gấm - Tết Mậu
Thân - Yesin
Rác hộ dân
mặt tiền, cơ
quan, trường
học. Rác
đường phố
2 Vùng dưới 9h - 18h
Học Lạc - Nam Kỳ Khởi
Nghĩa - Yesin - Lê Thị Hồng
Gấm - Trần Hưng Đạo - xã
Tân Mỹ Chánh
Rác hẻm
3 Vùng giữa 8h30 - 18h30
Lê Đại Hành - Nam Kỳ Khởi
Nghĩa - Thủ Khoa Huân -
Rác cơ quan,
trường học.
36
Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô
Quyền - Phan Hiến Đạo -
Nguyễn Huệ - Nguyễn Trãi -
Yesin
Rác đường
phố
4 Bãi 1 7h - 18h Quốc lộ 60 - Khu công nghiệp - xã Trung An
Rác khu
công nghiệp.
Rác đường
phố
5 Bãi 2 9h30 - 17h
Ngô Quyền - Ấp Bắc - Tết
Mậu Thân - Lê Thị Hồng
Gấm - Lý Thường Kiệt -
Trần Hưng Đạo - Trưng Trắc
- Bến đò Tân Long
Rác hẻm
Ngoài ra, còn có hai tuyến cố định gồm tuyến ban đêm có trọng lượng xe 10 tấn
và tuyến vòng xoay có trọng lượng xe 7 tấn.
Bảng 1.15: Phân tuyến cố định cho xe cơ giới
STT
LỊCH
THU
GOM
RÁC
THỜI
GIAN
TUYẾN ĐƯỜNG XE CƠ GIỚI
THU GOM RÁC
QUI TRÌNH
THU GOM
1
Tuyến
vòng
xoay
3h - 19h
Tạ Thu Thâu - Đinh Bộ Lĩnh -
Phan Thanh Giãn - Học lạc - Đốc
Binh Kiều - Nguyễn Trãi - Ấp Bắc
- Yesin - Huỳnh Tịnh Của - Lê
Lợi - Nguyễn Trung Trực - Hùng
Vương - Lộ ma
Rác hẻm. Rác
đường phố. Rác
chợ
2
Tuyến
ban
đêm
20h30 - 5h
Anh Giác - Ngô Quyền - Chợ Nhà
Cá - Chợ Cũ - Chợ Mỹ Tho - Chợ
Thạnh Trị - Chợ Vòng Nhỏ - Chợ
Bà Đò - Ấp Bắc - Lê Thị Hồng
Gấm - Lý Thường Kiệt - Trung
Lương - Trần Hưng Đạo - Yesin -
Hùng Vương - Lê Lợi
Rác chợ & rác
đường phố
1.3.6 Bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị tại xã Tân Lập 1 huyện Tân
Phước:
Là bãi rác cách thành phố Mỹ Tho 17km, cách ngã ba Phú Mỹ 5 km, cách nông
trường Tân Lập 1 khoảng 4km. Theo dự án đã lập diện tích là 8 ha, cứ 2 ha là sẽ được
sử dụng chôn lấp rác trong vòng 5 năm. Có 7 ha dùng làm ô chôn lấp rác, ô còn lại
dùng làm ao sinh học.
37
Mỗi ô chôn lấp rác được lót dưới đáy bằng nhựa polime chống thấm dày, sau đó
đổ thêm một lớp đất dày, rồi mới đưa vào họat động. Phế phẩm EM được phun khi hết
một buổi để khử mùi hôi của rác, mỗi ngày phun khoảng 60 lít. Nước rỉ rác theo các
cống trong ô đã được đào chảy xuống ao sinh học.
Chung quanh bãi chôn lấp là nông trường khóm. Về chất lượng nước bãi rác,
qua phân tích 02 mẫu nước mặt trong khu vực bãi rác tại ao sinh học và tại ruộng của
dân liền kề ao sinh học nầy cho kết quả như sau:
Bảng 1.16: Bảng phân tích chất lượng nước trong ao sinh học và nước ruộng
TT Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị tính Nước ao Nước
ruộng
TCVN
Nước mặt B
1 pH(29,2oC) - 8,93 2,57 5,5 – 9,0
2 Độ màu Pt – Co 92 7 –
3 DO (29,4oC) mg/L 3,19 3,90 > 2
4 COD mg/L 490 83 <35
5 BOD5 mg/L 210 20 <25
6 Sắt tổng cộng mg Fetc/L 0,46 4,19 2
7 Sulphate mg S042-/L 695 548 -
8 Phosphate mg P043-/L 3,4 1,2 -
9 N – NH4 mg NH4+/L 1,52 0,45 1
10 Chất rắn lơ lửng mg/L 309 21 80
11 Coliform MNP/100ml 0 10.000
12 E.Coli MNP/100ml 0 -
Tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995, nước mặt loại B dùng cho nông nghiệp
Nguồn: Sở KHCN Tiền Giang - 2003
Qua kết quả phân tích chất lượng 02 mẫu nước tại khu vực bãi rác cho thấy các
chỉ tiêu chất lượng của 02 mẫu nước này hoàn toàn khác nhau do tính chất của hai loại
nước rất khác biệt: nước trong ao sinh học là nước thải của bãi rác ô nhiễm hữu cơ cao
và rửa trôi chất kiềm do đốt rác nên pH rất cao trong khi nước mặt tự nhiên ở đây bị
nhiễm phèn nặng nên pH rất thấp, không có vi khuẩn và không hề có biểu hiện bị ô
nhiễm hữu cơ. Điều này cho phép đi đến kết luận hoàn toàn có thể cách ly các nguồn
nước kề nhau nếu được ngăn chặn tốt quá trình chảy tràn và thấm rò qua lớp cách.
Ngoài ra cũng có thể nói rằng nếu chống thấm và chống rò rỉ tốt ở đáy và thành hố rác
38
thì nước từ hố chứa rác hoàn toàn không lan truyền ra nguồn nước mặt chung quanh và
hoàn toàn không gây ô nhiễm nguồn nước quanh bãi rác.
1.4 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN
CTSĐT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MỸ THO
Quá trình thu gom và quét rác đường phố tương đối ổn định trong thời gian qua.
Với sự chỉ đạo của công ty công trình đô thị và sự quản lý có kinh nghiệm của đội vệ
sinh đã bảo đảm việc thu gom CTRSH có hiệu quả tới 90%.
Hình 1.13: Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH thành phố Mỹ Tho
Điều đáng lo ngại nhất là các thùng đẩy tay 660L quá cũ do không được bảo
quản kỹ để dầm sương dãi nắng gây hư hỏng, thủng… Do đó, khi rác được đưa vào
thùng chứa làm cho nước rác chảy xuống lòng đường gây mất vệ sinh nơi công cộng.
Cần được thay mới nhưng chi phí quá cao 4 triệu đồng/thùng, vì thế phải sữa chữa
chấp vá. Ngoài ra, còn có tình trạng thu gom rác quá tải, quá công suất đối với các
thùng 660L, rác được chất cao ngất và không được đậy nắp mặc dù các thùng đều có
nắp hai bên gây rơi vãi rác lại bên đường và mất mỹ quan đô thị thành phố.
Trang bị bảo hộ lao động cho lực lượng thu gom rác luôn đáp ứng nhu cầu gồm:
găng tay, giày bata, khẩu trang, áo dạ quang. Nhưng do điều kiện thời tiết đôi khi găng
tay và giày không được sử dụng tới với lý do là gây dị ứng da và gây trở ngại trong lúc
làm việc.
Hiện nay, vấn đề quan trọng là có một số người sống bằng nghề “lượm ve
chai”, những đối tượng này đi khắp nẻo đường thành phố và sẵn sàng lục tung những
thùng rác ở nơi công cộng hoặc của xe thùng 660L để tìm những gì có thể bán được.
Đó là hình ảnh đáng thương trong xã hội nhưng đáng ngại cho những người thu gom
và những nhà chức trách làm công tác bảo vệ môi trường trong việc giữ gìn mỹ quan
thành phố.
Do kinh phí không đủ lớn, nên vấn đề sữa chữa, nâng cấp hoặc mua mới xe ép
rác rất nan giải. Hiện tượng, xe ép rác không có ống dẫn nước rác cho chảy ra các cống
gần nơi ép rác mà cho nước rác chảy trực tiếp xuống mặt đường. Điều này, gây mùi
hôi thối nồng nặc cho khu vực xung quanh và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân
khi quét nước rác. Ngoài ra, các xe ép rác không có hệ thống nắp đậy khi chạy trên
đường và không được rửa sạch sau một ngày làm việc
39
Mặc dù, trên các tuyến đường chính của thành phố chưa trang bị thùng rác loại
240L nhưng trong hệ thống công viên thành phố đều có các loại thùng rác lớn nhỏ.
Như thế, những nhà quản lí môi trường bước đầu góp phần nâng cao ý thức cộng đồng
trong việc giữ gìn vệ sinh chung ở nơi công cộng.
Thông thường, các chợ được xây dựng ven sông để thuận tiện cho việc thoát
nước trực tiếp xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước sông cục bộ, đôi khi những người
bán hàng thải cả rác xuống sông. Ở các khu bán hàng cá, tôm nước chảy tràn gây xình
lầy, mất vệ sinh trong vấn đề thực phẩm cho người tiêu dùng. Hầu hết các chợ có qui
mô lớn trong thành phố đã có từ lâu đời nên các sạp bán hàng rất thấp nên khó cho
việc quét rác trong khu vực nhà lồng chợ. Ngoài ra, trong chợ không có các thùng rác
mini, do đó mọi người cứ thản nhiên vứt rác xuống đất rất tự nhiên. Vì thế, chúng ta có
thể thấy sau khi tan chợ chỉ toàn là “rác, rác và rác”
Thành phố chưa có biện pháp nào giải quyết tình trạng nhà ven sông làm ô
nhiễm nguồn nước mặt và hiện tượng vứt rác xuống kênh rạch rất phổ biến. Các nhà
quản lý chưa có hướng ngăn chặn được lối sống có từ lâu đời này. Việc tổ chức thu
gom rác trên sông không thường xuyên, thường vào những lúc thủy triều xuống, nếu
rác không được vớt một cách có tổ chức, thì sẽ cản trở việc lưu thông tàu bè trên sông
và ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản do ô nhiễm nước. Vấn đề trên, gây tác động
mạnh đến nền kinh tế mũi nhọn – thủy sản.
Thành phố Mỹ Tho vẫn còn những khu nhà vườn hoặc các hộ dân sống bằng
nghề nông. Lượng rác thải ra hàng ngày của họ được thải ra “mương độn” rồi chôn
lấp. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đất và ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng nếu người dân chôn cả bao nilông và các chất độc hại như pin xuống lòng đất.
Hàng ngày, thành phố thải ra lượng rác 100 tấn/ngày. Quá trình phân hủy kị khí
các chất hữu cơ trong bãi rác đã tạo ra một lượng lớn khí sinh vật như CO2, NH3, CH4,
H2S, chất hữu cơ bay hơi…Do bãi chôn lấp không có hệ thống thu khí và tái sử dụng
năng lượng nên các loại khí trên sẽ gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường không khí, có
thể gây sự cố cháy nổ trong bãi rác, đặc biệt là gây ra hiện tượng “hiệu ứng nhà kính”.
Ngoài nguồn ô nhiễm môi trường là khí sinh vật, quá trình phản ứng sinh hóa kỵ khí
của các chất hữu cơ trong BCL, độ ẩm cao của rác, lượng nước mưa ngấm qua BCL
cũng tạo thành một lượng lớn nước rò rỉ có chứa nồng độ chất hữu cơ cao, chứa nhiều
các chất hòa tan khác, trong đó có mặt kim loại nặng (thủy ngân, chì, nilken…) và một
số các chất hữu cơ độc hại (thuốc bảo vệ thực vật, dầu nhớt…). Tất cả lượng nước rò rỉ
này được chảy về ao sinh học gây mùi hôi thối và có khả năng làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm trong khu vực.
Tới thời điểm ngày nay, thành phố Mỹ Tho chưa có công nghệ xử lý rác thải
hay lò đốt rác thải sinh hoạt hay có một cơ sở tái chế hoặc nhà náy sản xuất phân
compost nào.
Công tác tuyên truyền về ý thức giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp đã và
đang được Sở Tài Nguyên & Môi Trường phát động trong trường học, các ban ngành
và ủy ban phường xã vào trong toàn nhân dân thành phố.
40
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
LUẬN VĂN
2.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG:
2.1.1 Sự ra đời của GIS:
GIS được hình thành từ các ngành khoa học: địa lý, bản đồ, tin học và toán học.
Nguồn gốc của GIS là việc tạo ra các bản đồ chuyên đề, các quy hoạch sử dụng
phương pháp chồng lắp bản đồ, phương pháp này được mô tả một cách có hệ thống lần
đầu tiên bởi Ô.Jacqueline Tyrwhitt trong quyển sổ tay quy hoạch năn 1950, từ đây
khái niệm về GIS ra đời nhưng tới những năm 80 thì GIS mới phát huy hết khả năng
ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực.
Hệ thống thông tin địa lý (Geographical Information System) là một hệ thống
phần mềm máy tính được sử dụng trong việc vẽ bản đồ, phân tích các vật thể, các hiện
tượng tồn tại trên trái đất. Công nghệ GIS tổng hợp các chức năng về quản lý dữ liệu
như hỏi đáp và phân tích thống kê với thể hiện trực quan và phân tích các vật thể hiện
tượng không gian trong bản đồ.
INTERNET
DỮ LIỆU
CẬP NHẬT
PHÂN TÍCH RA QUYẾT
ĐỊNH
Hình 2.1. Hệ thống thông tin địa lý
2.1.2 Thành phần của GIS:
Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính: dữ liệu không gian mô tả về mặt địa
hình như hình dáng, vị trí của đặc trưng bề mặt trái đất. Dữ liệu thuộc tính mô tả về
41
tính chất và giá trị của đặc trưng nào đó (thí dụ: việc sử dụng đất, người chủ sỡ hữu,
giá trị khu đất, giá trị cao độ…)
· Thành phần hiển thị bản đồ: cho phép chọn lọc dữ liệu trong hệ thống để
tạo bản đồ mới, sau đó trình bày lên màn hình hoặc đưa ra máy in, máy
vẽ…
· Thành phần số hóa bản đồ: cho phép chuyển đổi các bản đồ trên giấy
sang dạng số .
· Thành phần quản lý dữ liệu: gồm các modun cho phép người dùng nhập
số liệu dạng bảng tính, phân tích, xử lý số liệu và lập bảng báo cáo kết
quả.
· Thành phần xử lý ảnh: chỉnh ảnh, xóa nhiễu, lọc ảnh, giải đoán ảnh vệ
tinh, ảnh máy bay…
· Thành phần phân tích thống kê: phân tích tính toán thống kê các thông
số có liên quan đến phần mềm.
· Thành phần phân tích dữ liệu không gian: chồng lắp bản đồ, tạo vùng
điểm, tìm vị trí thích nghi…
Về phương diện quản lý, hệ thống thông tin địa lý còn được tiếp cận nghiên cứu
6 thành phần sau:
· Dữ liệu: các dữ liệu địa lý, mối liên hệ của chúng và các biểu liên kết có
thể được thu thập hay mua từ nhiều nguồn khác nhau.
Hình 2.2: Mô hình thành phần dữ liệu
· Phần cứng: các thiết bị điện tử trên GIS hoạt động như máy tính, máy in,
scaner, digitizer…
ì
í
î
Dữ liệu
nền
Dữ liệu
chuyên
ngành
Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu không gian
42
· Phần mềm: các phần mềm máy tính cho phép thực hiện việc lưu trữ,
phân tích, xử lý và hiển thị dữ liệu không gian.Những phần mềm cần
thiết trong GIS chuyên ngành bao gồm: quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm
GIS và phần mềm ứng dụng. Ngoài ra, phần mềm còn đáp ứng yêu cầu
của hệ thống mở, cho phép nâng cấp khi cần thiết và có thể liên kết với
hệ thống khác khi cần thiết, đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc tính
hiện có.
· Qui trình: tập trung xây dựng một số qui trình dựa trên khả năng phân
tích không gian của GIS nhằm phục vụ cho người ra quyết định. Các qui
trình có liên quan đến GIS như cập nhật, quản lý, tra cứu, thống kê, tính
toán, in báo cáo và hiển thị dữ liệu.
· Tổ chức: là phần quan trọng nhất, tùy theo mục đích và qui mô triển
khai, GIS được tổ chức theo một cơ chế nhất định để phát huy tính hiệu
quả của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu. Bên cạnh đó, tổ chức cũng tạo
điều kiện hỗ trợ kỹ thuật chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động thông suốt
của hệ thống.
· Nhân lực: hiệu suất sử dụng GIS phụ thuộc rất lớn vào khả năng của
người quản lý hệ thống và người lập kế hoạch phát triển việc ứng dụng
GIS trong thực tế. Do đó, các cán bộ cần phải được đào tạo cơ bản về
GIS và việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của cán bộ vận hành là
điều cấp bách.
2.1.3 Cấu trúc dữ liệu trong GIS:
Khi dữ liệu đã được nhập vào GIS, nó có thể được biên tập hoặc cập nhật ở bất
kỳ thời điểm nào. GIS cung cấp thông tin cho những nhà hoạch định chính sách một
cách nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn các hệ thống khác.
2.1.3.1 Qui trình xử lý dữ liệu của GIS gồm các bước sau:
Hình 2.3: Mô hình Qui trình xử lý dữ liệu của GIS
2.1.3.2 Cấu trúc và bản chất của dữ liệu GIS:
Dữ liệu không gian: là sự mô tả bằng kỹ thuật số các phần tử bản đồ được thể
hiện ở 3 dạng như điểm, đường gấp khúc hay đoạn cong và vùng hay đa giác, vị trí của
chúng được xác định bởi các tọa độ. Các thành phần đồ họa trong CSDL GIS thường
mô tả bằng nhiều lớp, mỗi lớp chứa một nhóm đối tượng thuần nhất với vị trí của
chúng theo tọa độ chung của tất cả các lớp.
43
Dữ liệu phi không gian hay số liệu thuộc tính thể hiện các tính chất, số lượng,
chất lượng hay mối quan hệ của các phần tử bản đồ và các vị trí địa lý. Chúng được
lưu trữ dưới dạng số, ký tự hoặc được quản lý dưới dạng bảng (theo cột ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lí chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang bằng công cụ tin học.pdf