LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NưỚC CẤP HUYỆN . 6
1.1 Tổng quan về chi ngân sách nhà nước cấp huyện. 6
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cấp huyện.6
1.1.2.Vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện.7
1.1.3.Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện.9
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. 10
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm quản lý chi ngân sách cấp huyện .10
1.2.2.Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách cấp huyện .12
1.2.3.Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.14
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
huyện .25
1.2.5. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện . .30
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện của một số địa
phương và bài học rút ra cho thành phố Cao Bằng. 32
1.3.1.Kinh nghiệm của một số huyện.32
1.3.2.Những bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Cao Bằng.37
Tóm tắt chương 1 . 39
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NưỚC TẠI THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN
2015 – 2017. 40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng. 40
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi, đảng bộ cơ sở được công nhận
trong sạch vững mạnh, không có chi, đảng bộ yếu kém; trên 70% đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ, phấn đấu kết nạp 600 đảng viên mới trở lên.
Sau chặng đường 5 năm tập trung đầu tư phát triển thực hiện mục tiêu
Nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố Cao Bằng khóa XVI nhiệm kỳ 2010-
2015, Kinh tế thành phố Cao Bằng đã được mức tăng trưởng khá, thương mại
- Dịch vụ tiếp tục được khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố
với tốc độ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao; Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa và doanh thu dịch vụ thương mại năm 2010 đạt 1.385 tỷ, đến năm
2014 đạt 1.940 tỷ đồng, ước năm 2015 đạt 2.050 tỷ, tăng trên 48% so với năm
2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,15%; Hoạt động sản xuất Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp của các hợp tác xã, hộ cá thể thuộc thành phố quản lý
tăng trưởng khá ổn định, tổng giá trị sản xuất tăng 11,49%/năm ; tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đến năm 2014 đạt 66,7 triệu
đồng/ha ; thu ngân sách tăng bình quân hàng năm đạt 18,54%; Tổng chi ngân
sách cả nhiệm kỳ tăng 29,2%/năm; Tổng mức đầu tư xây dựng trên địa bàn
trong 04 năm qua ước đạt trên 1.400 tỷ đồng, tăng trưởng giá trị xây dựng
bình quân đạt 25,4% (Chiếm 38,2% cơ cấu kinh tế ngành Công nghiệp - Xây
dựng, đưa Công nghiệp - Xây dựng chiếm 38,26% tỷ trọng kinh tế ngành của
thành phố); Văn hóa – xã hội có bước phát triển bề vững, hệ thống trường lớp
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Số hộ nghèo giảm từ 1,25% năm 2010
xuống còn dưới 1,07% năm 2015.
42
Với thành phần chủ yếu là dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn, trình
độ dân trí của nhân dân và đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế và có
khoảng cách khá lớn so với các tỉnh miền xuôi nên ảnh hưởng đến việc phổ
cập giáo dục trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và đến việc tuyển dụng,
sử dụng cán bộ, công chức và làm ảnh hưởng đến công tác phân bổ chi ngân
sách ở sự nghiệp giáo dục và công tác quản lý chi ngân sách của thành phố.
Với địa hình đồi núi phức tạp, dân cư thưa thớt và không tập trung, hơn
nữa lại xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên hệ thống cơ sơ hạ tầng
kỹ thuật còn chưa được đầu tư hoàn thiện: điện lưới sinh hoat, điện chiếu
sáng, trường lớp học, trạm y tế, hệ thống giao thông nói chung nhất là giao
thông nông thôn đến địa bàn một số xã còn khó khăn trong cả mùa mưa và
mùa khô hoặc một số xóm của xã chưa có điện sinh hoạt, đường giao thông
đến trung tâm xã chưa được đầu tư xây dựng, mở rộng đáp ứng các điều kiện
phát triện kinh tế của địa phương. Những yếu tố đó ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý chi ngân sách, nhất là các chính sách sách an sinh xã hội:
Chế độ cho đồng bào dân tộc thiểu số; bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận
nghèo; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; cứu đói giáp hạt
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương cùng với sự
lãnh đạo trực tiếp của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự phấn đấu của
các cơ quan đơn vị đã nỗ lực phấn đấu thực hiện và dành được những thành
tựu quan trọng, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu đề ra: "Kinh tế có bước tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (thương mại -
Dịch vụ tiếp là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố; tăng trưởng giá trị xây
dựng bình quân hàng năm,); sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa; phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh và
bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ, an sinh xã hội được đảm bảo,
quốc phòng được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hiệu lực
hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền được nâng lên".
43
Ngoài ra chủ trương, chính sách của thành phố tập trung ưu tiên: Xây
dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020"; Phát triển đô thị gắn với phát
triển dịch vụ thương mại; Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới; Tập trung thực hiện các dự án đầu tư
hạ tầng kỹ thuật quan trọng cũng tác động đến hiệu quả quản lý chi ngân
sách ở các lĩnh vực tương ứng.
2.1.2. Tình hình tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành
phố Cao Bằng
Trong những năm vừa qua tình hình chi ngân sách ở thành phố Cao Bằng
về cơ bản đã thực hiện đúng nguyên tắc và nhiệm vụ chi đã được phân cấp:
Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách tỉnh giao kế hoạch, thành phố Cao Bằng đã căn
cứ vào tình hình cụ thể để bố trí phân bổ kinh phí cho các ban ngành, các
trường học, các cơ quan thụ hưởng ngân sách trên cơ sở tiết kiệm theo định
mức chi tiêu đạt hiệu quả cao. Trong công tác chi ngân sách do việc giao dự
toán cho các đơn vị kịp thời và chi tiết, đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ
động được nguồn lên kế hoạch điều hành chi phục vụ hoàn thành các nhiệm vụ.
Trong kế hoạch giao Thành phố dùng tiết kiệm dành để bổ sung cho các
nhu cầu đột xuất ngoài dự toán giao, các khoản phát sinh trong năm, chủ yếu
bổ sung cho đầu tư phát triển trên địa bàn Thành phố và các khoản phát sinh
đột xuất khác. Hiện nay tất cả các ban ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức Đảng
đều mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, thực hiện chi theo tiêu chuẩn định
mức đã ghi trong dự toán, Luật ngân sách nhà nước năm 2015 được ban hành
với nhiều nội dung được sửa đổi bổ sung cơ bản đã giúp cho công tác quản lý
ngân sách có nhiều thuận lợi và phù hợp hơn với thực tiễn phát triển kinh tế -
xã hội bây giờ.
44
Bảng 2.1: Tổng hợp chi ngân sách qua các năm 2015 - 2017
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ Tiêu 2015 2016 2017
2016/2015 2017/2016
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TỔNG CHI NS HUYỆN 314.194 373.499 430.701 59.305 118,9 57.202 115,3
A Tổng chi cân đối NS huyện 253.380 279.801 337.673 26.421 110,4 57.872 120,7
I Chi đầu tƣ phát triển 31.991 30.832 60.461 -1.159 96,4 29.629 196,1
II Chi thƣờng xuyên 221.389 248.969 277.212 27.580 112,5 28.243 111,3
B Chi chuyển nguồn 16.042 41.312 48.206 25.270 257,5 6.894 116,7
C Chi BS cho NS cấp dƣới 31.312 32.592 35.514 1.280 104,1 2.922 109,0
D Nộp NS cấp trên 22 8.279 738 8.257 37.631 -7.541 8,9
E Các khoản chi đƣợc quản lý qua NSNN 13.435 11.513 8.568 -1.922 85,7 -2.945 74,4
Tổng thu NS xã 30.050 32.372 32.309 2.322 107,7 -63 99,8
Tổng chi NS xã 29.710 32.934 32.309 3.224 110,9 -625 98,1
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Cao Bằng)
45
Qua bảng trên, phân tích tốc độ tăng quy mô và tăng trưởng chi NSĐP ta
thấy tốc độ chi ngân sách Thành phố tăng dần qua các năm từ 2015 – 2017
đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố như sau: 314.194 triệu đồng năm 2015; 373.499 triệu đồng năm 2016; và
430.701 triệu đồng năm 2017
Chi đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng cũng được Thành phố chú
ý đầu tư năm 2017 tăng 29.629 triệu đồng tương ứng 196 % so với năm 2016.
Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách Thành phố, nó tăng
dần theo các năm: năm 2015 là 240.565 triệu đồng; năm 2016 là 247.779 triệu
đồng; năm 2017 là 288.258 triệu đồng
Các khoản chi chuyển nguồn, chi bổ sung cho NS cấp dưới và các
khoản chi được quản lý qua NSNN cũng có xu hướng tăng và tăng mạnh so
với các năm trước.
Nguyên nhân các khoản chi tăng so với kế hoạch và so với các năm
trước đó thì do trong năm 2017 bên cạnh những khoản đã giao từ đầu năm
thì còn phát sinh nhiều khoản ngoài dự toán như: chi hỗ trợ tiền tết
Nguyên Đán; chi phục vụ 02 Tiểu đội dân quân thường trực; chi thực hiện
chính sách giảm biên chế theo NĐ 108/2014/NĐ-CP và Nghỉ hưu
26/2015/NĐ-CP; Chi phục vụ Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020,
bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021....từ đó
dẫn đến chi vượt khỏi dự toán cũng như chi nhiều hơn các năm khác.
Mặc dù tình trạng chi vượt dự toán cũng như tăng đều qua các năm
nhưng nhờ công tác chỉ đạo nỗ lực quản lý của UBND thành phố, điều hành
ngân sách theo quy định, bố trí kịp thời các khoản phát sinh; đồng thời việc
điều hành chi của các cán bộ quản lý thành phố và sự đôn đốc thực hiện ở các
xã,phường công tác quản lý thu chi ngân sách xã, phường cũng được tiến
hành nghiêm túc, thu vượt chi không để tình trạng bội chi xảy ra. Điều đó thể
hiện qua bảng 2.2 như sau:
46
Bảng 2.2: Bảng cân đối thu chi ngân sách qua các năm
(Đơn vị: Triệu Đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Tổng thu NS huyện 314.545 374.504 431.982
2 Tổng chi NS huyện 314.194 373.499 430.701
3
Kết dư ngân sách
huyện
351 1.005 1.280
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Cao Bằng)
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng
2.2.1 Tình trạng tổ chức bộ máy
a. Hội đồng nhân dân thành phố Cao Bằng
Quyết định ngân sách dự toán chi ngân sách địa phương từng năm, bao
gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết
theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề,
khoa học và công nghệ; tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm
vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân
sách địa phương;
Quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách cấp mình
Phê chuẩn quyết toán ngân sách năm trước do UBND Thành phố trình
b. Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng
Có nghĩa vụ chấp hành các Nghị quyết của HĐND, chịu trách nhiệm báo
cáo trước UBND Tỉnh và HĐND Thành phố.
47
Lập dự toán chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
mình; dự toán điều chỉnh chi ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Lập quyết toán chi ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
Quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc; nhiệm vụ chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm
phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia.
Quyết định các giải pháp và tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách địa
phương được Hội đồng nhân dân quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thực hiện
chi ngân sách địa phương.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
Báo cáo, công khai chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm
về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
c. Phòng Tài Chính – Kế hoạch
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Cao Bằng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính, NSNN, kế toán, kiểm toán độc lập
tại địa phương theo quy định của pháp luật
Tổng hợp tình hình thu chi NSNN, lập tổng quyết toán NSNN hàng năm
của địa bàn thành phố báo cáo UBND trình HĐND thành phố phê chuẩn và
báo cáo Sở Tài chính.
48
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Tài chính Kế hoạch thành phố
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến: Chỉ đạo điều hành.
Quan hệ chức năng: Phối hợp công việc.
d. Chi nhánh kho bạc nhà nước thành phố Cao Bằng
Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố Cao Bằng là tổ chức trực thuộc
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh Cao Bằng có chức năng thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về quỹ ngân sách, các quỹ tài
chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý
ngân quỹ.
e. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách
Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, mục đích và có hiệu quả.
Trƣởng phòng
Bộ phận phụ
trách quản lý Tài
chính, ngân sách
xã, Đăng ký kinh
doanh.
Bộ phận phụ
trách quản lý
Tài chính,
ngân sách
huyện
Bộ phận
phụ trách
công tác
quản lý
giá cả.
Thủ quỹ.
Bộ phận phụ trách
kế hoạch và đầu
tư, thẩm định và
phân bổ vốn đầu tư,
thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư.
Phó trƣởng phòng Phó trƣởng phòng
`Bộ
phận
phụ
trách
công tác
kế toán.
49
2.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước tại thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng
Theo quy định của tỉnh, tại Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày
09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về quy định định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách đại phương năm 2011, thời kỳ ổn định
ngân sách 2011-2015 (cho phép kéo dài đến năm 2016), ta có phạm vi, nhiệm
vụ chi của ngân sách Thành phố bao gồm:
2.2.2.1 Chi đầu tư phát triển
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do cấp thành phố, cấp
xã quản lý (trừ các công trình đã được phân cấp chi cho ngân sách xã):
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn đường nội thành, điện
chiếu sáng, hệ thống thoát nước, vỉa hè (trừ các tuyến đường thuộc các dự án
trọng điểm do ngân sách tỉnh đầu tư);
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn các công trình vệ sinh
công cộng, hệ thống nước sinh hoạt, công trình bảo vệ môi trường; công viên,
khu vui chơi giải trí và các công trình phúc lợi công cộng khác;
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn trụ sở xã, trạm y tế xã,
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở;
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trụ sở, cơ sở làm việc, trang
thiết bị chuyên môn các cơ quan thuộc thành phố;
+ Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn đường giao thông,
đường điện, công trình thủy lợi.
b) Đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lập quỹ phát
triển đất;
c) Chi chương trình 135 theo phân cấp của tỉnh;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2 Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế:
50
- Sự nghiệp nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, lâm nghiệp, thủy lợi,
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công;
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình
giao thông, cầu đường (trừ quốc lộ, tỉnh lộ), bến xe do thành phố quản lý;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè,
hệ thống thoát nước, giao thông nội thị, công viên, cây xanh, vệ sinh đô thị và
các sự nghiệp thị chính khác;
- Quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết thành phố, cấp xã, phường;
- Đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Duy tu, bảo dưỡng công trình phúc lợi công cộng và các sự nghiệp
KT khác.
b) Chi các hoạt động môi trường:
- Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện
thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng;
- Xử lý chất thải, xử lý chất thải nguy hại, xử lý, chôn lấp chất thải;
- Hoạt động quản lý về bảo vệ môi trường theo nhiệm vụ được phân cấp
cho thành phố;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập
huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường; khen thưởng việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
c) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
- Hoạt động giáo dục mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo), tiểu học, trung học
cơ sở (kể cả dân tộc nội trú, bổ túc văn hóa);
- Công tác xóa mù, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở;
- Đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, dạy
nghề tại các cơ sở thuộc thành phố quản lý;
51
- Đào tạo lại cán bộ, công chức thuộc biên chế Thành phố, xã, phường
cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, làng, tổ dân phố; hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở thuộc thành phố quản lý;
- Bù miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị
định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ cho các trường do cấp
thành phố quản lý;
- Hỗ trợ cán bộ công chức trình độ cao mới được đào tạo hoặc mới được
tiếp nhận ở các cơ quan cấp thành phố, xã, phường.
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo khác.
d) Hoạt động sự nghiệp y tế:
- Phòng bệnh, chữa bệnh, và các hoạt động y tế khác tại bệnh viện đa
khoa, thành phố; trung tâm y tế dự phòng thành phố; trạm y tế trung tâm và
các trạm y tế xã, phường;
- Hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do
cấp huyện quản lý. Riêng kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo do
ngân sách tỉnh đảm bảo;
- Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho học sinh theo học tại các trường do
thành phố quản lý (trừ trẻ em dưới 6 tuổi);
- Các hoạt động sự nghiệp y tế khác.
đ) Các hoạt động KHCN do thành phố quản lý.
e) Các hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin (kể cả chi triển khai, sơ
kết, tổng kết, khen thưởng và các nội dung hoạt động khác của phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư), hoạt động sự
nghiệp thể dục thể thao do thành phố quản lý.
f) Chi hoạt động Đài truyền thanh, truyền hình.
g) Các hoạt động sự nghiệp xã hội:
52
- Trợ cấp đối tượng XH cộng đồng, đối tượng nhận nuôi dưỡng trẻ em
mồ côi;
- Mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị
định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ của các
đối tượng do thành phố quản lý;
- Cứu đói, cứu trợ, cứu tế xã hội thường xuyên và đột xuất;
- Công tác quản trang;
- Hỗ trợ đối tượng chính sách (thăm hỏi, sửa chữa nhà v.v...);
- Các hoạt động xã hội khác.
h) Các nhiệm vụ về quốc phòng:
- Hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng do cấp
thành phố tổ chức;
- Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên;
- Chế độ và hoạt động của đại đội dân quân cơ động, tiểu đội dân quân
thường trực, trung đội dân quân súng máy phòng không 12,7 mm theo quyết
định thành lập của cấp có thẩm quyền;
- Đảm bảo chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị;
- Đảm bảo công tác phòng không nhân dân;
- Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, hậu phương quân đội và chính sách
đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương do thành phố thực hiện;
- Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân;
- Công tác giáo dục quốc phòng, huấn luyện quân nhân dự bị, dân quân
tự vệ do thành phố thực hiện;
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
doanh trại, kho tàng của các cơ quan quân sự theo khả năng của ngân sách
thành phố;
- Các nhiệm vụ khác.
53
i) Các nhiệm vụ về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại do
thành phố thực hiện;
- Chi công tác phòng cháy, chữa cháy (trừ công tác phòng cháy chữa
cháy do Công an tỉnh thực hiện);
- Chi phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống
ma túy do thành phố thực hiện;
- Công tác an toàn giao thông do thành phố thực hiện;
- Sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
- Chi cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo Chỉ thị 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008
của Thủ tướng Chính phủ;
- Công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội khác.
k) Hoạt động của HĐND và các cơ quan nhà nước thành phố.
l) Hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp mình; hỗ trợ
kinh phí cho các tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp không có vốn
tham gia của nhà nước, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp.
m) Hoạt động của các tổ chức CT - XH cùng cấp.
n) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của nhà nước và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị cấp trên có tham gia thực hiện
những nhiệm vụ của địa phương theo khả năng ngân sách.
o) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn thực hiện.
p) Hoạt động của các trung tâm cụm xã, phường trên địa bàn.
q) Thực hiện các nhiệm vụ chi được NS cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu.
54
r) Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
s) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
t) Chi cho các nhiệm vụ đối ngoại với nước bạn.
u) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
2.2.3 Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại
thành phố Cao Bằng
2.2.3.1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ lập dự toán
- Luật NSNN 2015; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
- Quyết định dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của UBND tỉnh
- Các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của Sở Tài chính
- Báo cáo tình hình KT-XH những năm trước năm kế hoạch của Thành phố.
- Sổ kiểm tra dự toán thu, chi NSNN của Thành phố do đơn vụ dự toán
cấp trên thông báo.
- Kế hoạch phát triển KTXH của thành phố Cao Bằng năm 2015, 2016,
2017; giai đoạn 2015-2020 và những văn bản liên quan khác.
- Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng về quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 (cho
phép kéo dài đến năm 2016).
Thực hiện lập dự toán
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách hằng năm
của UBND Thành phố, Phòng Tài chính - kế hoạch thành phố Cao Bằng chịu
trách nhiệm lập dự toán thu chi NSNN trên địa bàn dựa vào những căn cứ
trên, dự toán của những đơn vị cấp mình quản lý và tình hình thực tế của địa
phương để báo cáo UBND Thành phố. Sau đó UBND Thành phố trình HĐND
để thông qua nghị quyết về dự toán NSNN của HĐND Thành phố. Sau khi có
55
số dự toán chính thức được duyệt, UBND Thành phố sẽ phân bổ dự toán thu
chi NSNN cho các phòng, ban, xã, phường trực thuộc.
Nhìn chung, công tác lập và phân bổ dự toán của thành phố Cao Bằng
thực hiện đúng thời gian quy định, đúng quy trình lập dự toán và giao dự toán
của Luật NSNN.
Tuy nhiên, chất lượng của công tác lập dự toán chưa cao, số liệu dự toán
chủ yếu do các cơ quan, đơn vị, địa phương ước số thực hiện năm trước và
tăng thêm tỷ lệ nhất định cho năm kế hoạch để lập dự toán cho năm sau trong
thời kỳ ổn định ngân sách.
Tình hình dự toán chi của thành phố Cao Bằng trong ba năm gần đây
được thể hiện trong bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi ngân sách
STT NỘI DUNG ĐƠN VỊ NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017
1 Dự toán Triệu đồng 189.587 236.168 252.578
2 Thực hiện Triệu đồng 314.194 373.499 430.701
3 Tỷ lệ TH/DT % 319 223 266
(Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Cao Bằng)
Chi NSNN đã thực hiện phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, kiểm soát
chặt chẽ, tiết kiệm. Tổng chi NSNN giai đoạn 2015 – 2017 có chiều hướng
tăng lên qua các năm. Qua bảng 3 ta thấy, tỷ lệ giữa thực hiện ngân sách trong
năm với dự toán ngân sách trước đó của các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là
319%, 223% và 266%. Từ đó ta có thể nhận định được tỷ lệ này rất lớn qua
các năm. Trong đó, năm 2015 dự toán chi NSNN là 189.587 triệu đồng; năm
2016 dự toán chi NSNN cấp huyện là 236.168 triệu đồng, tăng 46.581 triệu
56
đồng tương ứng tăng 24,5% so với năm 2015; năm 2017 con số này là
252.578 triệu đồng, tăng 16.410 triệu đồng tương đương tăng 6,9% so với
năm 2016. Chứng tỏ việc chi vượt kế hoạch vẫn đang diễn ra trong từng năm
và có xu hướng tăng dần qua các năm.
Về cơ bản, do tính lồng ghép trong hệ thống NSNN mà quy trình ngân
sách khá phức tạp, thời gian xây dựng dự toán và quyết toán ngân sách dài.
Chưa có quy định tiêu chí để xác định nhiệm vụ nào cấp bách được bổ sung từ
dự phòng. Trách nhiệm xem xét tổng hợp dự toán còn phân tán chưa tập trung
dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa dự toán chi. Công tác lập dự toán ngân sách
chưa sát với thực tế, cho thấy việc nhìn nhận và đánh giá tình hình chi tiêu
còn hạn chế, không lườm trước được các khoản phát sinh có thể diễn ra trong
năm đó.
57
Bảng 2.4: Tổng hợp chi ngân sách thành phố Cao Bằng năm 2017
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ Tiêu DT Tỉnh DT Huyện Thực hiện
Tỷ lệ (%) TH/DT
DT tỉnh DT huyện Với 2016
Tổng chi NS Huyện 252.578 252.578 430.701 170 170 115,3
A Chi cân đối NS huyện 248.423 248.423 422.133 169,9 169,9 116,6
I Chi đầu tư phát triển 47.101 47.101 60.461 128,3 128,3 196
II Chi thường Xuyên 201.322 201.322 277.212 137,6 137,6 111,4
C Chi chuyển nguồn 48.206
D Dự phòng 4.155 4.155
E Chi BS cho NS cấp dƣới 35.514
F
Các khoản chi đƣợc quản lý
qua NSNN
8.568
58
2.2.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách
Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi
Dưới sự lãnh đạo và điều hành của UBND Thành phố, sự tập trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tai_thanh_pho_cao_ba.pdf