Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưm’gar, tỉnh Đăk Lắk

Mục Lục

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ. iv

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CẤP HUYỆN . 14

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 14

1.1.1. Một số khái niệm. 14

1.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước. 31

1.1.3. Ý nghĩa và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

. 33

1.2. NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG, TỔ CHỨC BỘ MÁY, PHƯƠNG

THỨC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC . 35

1.2.1. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước. 35

1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước. 37

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa phương. 41

1.2.4. Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước . 45

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP

QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH Ở MỘT SỐ ĐỊA

PHƯƠNG. 51

1.3.1. Thành phố Đà Lạt. 51

1.3.2. Thành phố Mỹ Tho. 52

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện CưM’Gar, tỉnh Đăk Lăk . 53

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK . 59

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN

CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2011 – 2016. 59

2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế . 59

2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội . 60

2.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CƯM’GAR

GIAI ĐOẠN 2011- 2016 . 61

2.2.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên huyện CưM’Gar giai đoạn

2011- 2016. 61

2.2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển giai đoạn 2011- 2016. 66

2.2.3. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước . 72

2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN

CƯM’GAR GIAI ĐOẠN 2011- 2016 . 76

2.3.1. Kết quả đạt được . 76

pdf123 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưm’gar, tỉnh Đăk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý trong hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra. 56 Người quản lý phải chịu trách nhiệm về kết quả đầu ra, đi đôi với đó là họ được trao quyền tự chủ trong việc ra quyết định thay đổi phân bổ nguồn lực từ những hoạt động kém hiệu quả sang những hoạt động có hiệu quả cao hơn. Không có quyền tự chủ, người quản lý không thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện kết quả và sự thực hiện sẽ trở nên hoài nghi, mơ hồ. + Cần tạo điều kiện cho công chúng, những nhà tài trợ, những người thụ hưởng tham gia tất cả các giai đoạn của hệ thống lập ngân sách theo đầu ra như: xây dựng kế hoạch chiến lược, phát triển hệ thống đo lường công việc thực hiện và tiến trình và ra quyết định theo kết quả đầu ra. Cách tiếp cận tham gia như vậy sẽ tạo ra nhiều động lực tiềm năng làm gia tăng tính hiệu quả của sự phát triển và thiết lập cam kết của nhiều chủ thể trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra. + Minh bạch ngân sách: Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan Chính phủ giải trình trước người dân về việc sử dụng các nguồn thu của Chính phủ cũng như giải trình về quản lý ngân sách tổng thể. Minh bạch ngân sách cũng là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà tài trợ là những người muốn có đầy đủ thông tin để đánh giá hiệu quả và tác động của các khoản đã tài trợ. Ngoài ra, đối với các cơ quan và bộ ngành Chính phủ, điều này cũng tạo điều kiện quản lý ngân sách hiệu quả hơn. Chương trình đầu tư công: Chương trình đầu tư công phản ánh mức độ và phân bổ chi đầu tư của nhà nước được đánh giá là cần thiết để đạt được các mục tiêu quan trọng nhất trong chiến lược phát triển KT-XH và kế hoạch dài hạn đã được Quốc hội phê duyệt. Mặt khác, Chương trình đầu tư công cũng tổng hợp các nguồn vốn nhà nước có thể huy động được, thông qua đó đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và động viên các nguồn vốn khác cùng đầu tư, tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. Dựa trên việc xây dựng Chương trình đầu tư công, có ảnh hưởng của chương trình này đối với ngân sách cũng được ước tính. Chương trình đầu tư công là một bước đi trong quá trình tiến tới xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn. + Khuôn khổ chi tiêu trụng hạn có phạm vi rộng hơn, bao gồm một đánh giá đầy đủ về khả năng thu và chi của Chính phủ, cả chi đầu tư và chi thường xuyên 57 cho cả thời kỳ trung hạn được thể hiện trong một kế hoạch tài chính trung hạn. Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của khuôn khổ chi tiêu trung hạn trong quản lý chi NSNN, hiện nay chính phủ đang cho xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn một số ngành như giáo dục, y tế và thể chế hoá đối với với các lĩnh vực khác. 1.3.4.4. Thực hiện các cơ chế quản lý chi NSNN theo hướng kết quả đầu ra + Thực hiện cơ chế khoán chi hành chính đồng thời với khoán biên chế đối với cơ quan hành chính. + Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp + Xã hội hoá là biện pháp tích cực trong việc tăng cường huy động nguồn thu trong nước để bổ sung cho nguồn thu hạn hẹp của Chính phủ. Xã hội hoá còn có tác dụng thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý chi NSNN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong các quyết định về chi NSNN cũng như có động cơ tiết kiệm chi phí, giữ gìn bảo quản tài sản chung và các cơ sở hạ tầng có đóng góp của chính mình. Với việc áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hoá các hoạt động giáo dục y tế, văn hoá, thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua lệ phí người sử dụng và chương trình xã hội hoá, nhà nước đã tăng cường huy động đóng góp của nguời dân và của khu vực ngoài quốc doanh vào các khu vực này. Tóm lại, Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số địa phương ở cấp hành chính tương đương của Việt Nam về quản lý chi NSNN, tác giả đã đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị như: quy hoạch và quản lý nghiêm theo quy hoạch, bứt phá về cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, người có đất ra mặt đường phải đóng tiền,... Mọi chính sách thực thi có hiệu quả cần phải có sự đồng thuận từ phía nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư.... Từ đó rút ra những bài học đối với quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện CưM’Gar, tỉnh Đăk Lăk. Kết luận chương 1 Chương 1 đã tập trung tổng hợp các vấn đề lý luận về chi NSNN; đã làm rõ khái niệm, đặc điểm của chi NSNN, nội dung, vai trò chi NSNN; đồng thời đã cập nhật và phân tích được khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi 58 NSNN, nguyên tắc quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN gồm quản lý các khâu của chu trình ngân sách: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, nhằm tạo cơ sở lý luận cho việc gắn kết chi NSNN với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; đặc biệt chương 1 cũng đã phân tích các phương thức quản lý chi NSNN gồm quản lý chi ngân sách theo kiểu hành chính, truyền thống, quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra và Quản lý chi ngân sách theo đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn; kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương, kinh nghiệm đổi mới quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra và khuôn khổ chi tiêu trung hạn, kinh nghiệm của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, kinh nghiệm của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, từ đó rút ra các bài học đối với huyện CưM’Gar, tỉnh Đăk Lăk. Những luận giải lý luận ở chương 1 đã xác lập cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của huyện CưM’Gar trong chương 2 cũng như xác định đúng hướng các nội dung và các giải pháp cần tiến hành để có thể hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện CưM’Gar trong chương 3 của luận văn. 59 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Quá trình xây dựng phát triển kinh tế ở huyện CưM’Gar, tỉnh Đăk Lăk thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn sau, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, từng bước hội nhập vào nền kinh tế của tỉnh và nước nhà. Trong giai đoạn 2011 - 2016 CưM’Gar đã đạt được nhiều mục tiêu phát triển kinh tế. Cụ thể: + Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng hóa sở hữu đã hình thành và tạo ra những biến đổi chất lượng trong đời sống KT-XH. Khu vực kinh tế Nhà nước thu hẹp và củng cố theo hướng nâng cao hiệu quả và khẳng định vai trò chủ đạo trong các ngành, các lĩnh vực then chốt. Kinh tế hợp tác xã trong quá trình đổi mới và tổ chức lại, kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh đóng góp một phần rất lớn vào thu nhập quốc dân, còn kinh tế tư nhân đang phát triển theo hướng hình thành các công ty sở hữu hỗn hợp. Kinh tế tư bản Nhà nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các công ty liên doanh với nước ngoài. + Kinh tế liên tục tăng trưởng, cơ cấu chuyển dịch đúng định hướng; kết cấu hạ tầng KT-XH được cải thiện; các công trình, dự án trọng điểm được tập trung đẩy nhanh tiến độ; thu hút đầu tư đạt kết quả cao. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 8,4% (giai đoạn 2011 - 2016 là 8 - 8,6%/năm); GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt khoảng hơn 18 triệu đồng, tăng 1,83 lần so với giai đoạn 2011. + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng trưởng nhanh, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển dịch vụ, đô thị và chuyển dịch lao động ở khu vực nông thôn. Sản xuất công nghiệp có bước chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu sản xuất nội ngành; giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 19,3% (giai đoạn 2004 - 2008 là 17,2%). Chất lượng sản phẩm 60 được nâng cao; công nghiệp chế biến và phân phối điện, nước tăng từ 75,6% lên 78,3%. Tỷ trọng ngành dịch vụ tương đối ổn định, dao động từ 16,45% năm 2004 lên mức 34,7 năm 2012, trong khi vẫn tăng trưởng về giá trị với tốc độ trung bình 10% trong giai đoạn này, thấp hơn mục tiêu 15-20%. + Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả toàn diện cả về cây trồng và vật nuôi, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 5,64%. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa; nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng, góp phần tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm. Huyện CưM’Gar đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. + Hoạt động tài chính - tín dụng đạt kết quả tương đối cao. Năm 2016 đạt trên 86.595 triệu đồng, đạt 152.76% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao. Trong đó: Thuế và lệ phí, thu khác đạt trên 63.440 triệu đồng, đạt 126,61% dự toán tỉnh và HĐND huyện giao; tiền sử dụng đất đạt khoảng 23.155 triệu đồng, tăng 4,18% so với năm 2015. Dịch vụ tài chính và ngân hàng của CưM’Gar cũng đã tăng giai đoạn 2011 - 2016. Nhìn chung, hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn chi trả và cho vay đối với nền kinh tế địa phương. + Đã tập trung huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, tạo sự chuyển biến rõ nét trong phát triển, đầu tư các công trình trọng điểm, xây dựng các khu kinh tế và khu công nghiệp. Cơ sở Hạ tầng vật chất của huyện đã đạt được bước tiến lớn về phát triển đường xá trong tỉnh giai đoạn 2011 - 2016. CưM’Gar đã hoàn thành tuyến đường trọng điểm - Tỉnh lộ 8 thông với quốc lộ 14 đi các tỉnh miền trung và phía bắc. 2.1.2. Tổng quan về tình hình xã hội Nhìn chung, huyện đã có những bước tiến đáng kể trong giảm nghèo, giáo dục, chăm sóc sức khỏe. Những thành tích trên có được là nhờ đã bảo vệ và duy trì được một môi trường trong lành và hạn chế ô nhiễm từ phát triển công nghiệp. Từ năm 2011 đến 2016, dân số CưM’Gar tăng với tốc độ khoảng 1,2%/năm, phấn đấu giảm xuống còn 1,1%/năm trong giai đoạn 2017-2025. Tốc độ đô thị hóa chưa cao, năm 2016 là khoảng 30%, phấn đấu năm 2025 là 35%. 61 + Các vấn đề xã hội và giảm nghèo, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%, phấn đấu giảm nghèo bền vững đến 2025 còn 5%, thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế cho người dân, đạt tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế 64%. + Huyện CưM’Gar đã nâng cấp các cơ sở giáo dục và thu được kết quả đáng chú ý về giáo dục trong giai đoạn 2011- 2016, giúp huyện đạt được một số mục tiêu đặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trước đó. Bên cạnh đó, huyện cũng có nhiều thành tựu lớn trong đào tạo dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề có vai trò hết sức quan trọng với sự thành công của huyện. Số lượt lao động được giải quyết việc làm trong giai đoạn 2011- 2016 là 26.000 - 27.000 lao động. + Về chăm sóc sức khỏe, trong giai đoạn 2011- 2016, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ở CưM’Gar đã có những tiến bộ vượt bậc. Mặc dù còn hạn chế về cơ sở vật chất và trang thiết bị trong thời gian này, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã được cải thiện đáng kể và nhìn chung đã ngang ngửa chuẩn chung của cả nước. Đến năm 2016 có 60,5% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, phấn đấu năm 2025 con số này là 90%. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân là 6,9. Hoạt động văn hóa, Thông tin, Thể thao, Phát thanh truyền hình của huyện CưM’Gar vẫn được duy trì tốt. 2.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN CƯM’GAR GIAI ĐOẠN 2011- 2016 2.2.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên huyện CưM’Gar giai đoạn 2011- 2016 Chi thường xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước, với tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội. Bao gồm các khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN của huyện CưM’Gar. 62 Bảng 2.1: Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi NSNN và so với GDP Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1. Tổng chi NS huyện (tỷ đồng) 413,363 465,822 488,985 464,95 619,916 650,500 2. GDP nội huyện (tỷ đồng) 1064,2 1155,7 1255,1 1375,6 1477,5 1568,8 3. Chi thường xuyên (tỷ đồng) 275,056 314,533 370,987 343,192 477,345 515,675 4. Chi thường xuyên/tổng chi NS huyện (%) 66,54 67,52 75,87 73,81 77,00 79,27 5. Chi thường xuyên/ GDP nội huyện (%) 25,85 27,22 29,56 24,95 32,30 32,87 Nguồn: Phòng Tài chính huyện CưM’Gar, Niên giám thống kê huyện CưM’Gar Từ 2011- 2016, tổng chi thường xuyên bình quân là 448,362 tỷ đồng, chiếm 62,24% trong tổng chi ngân sách huyện, chiếm 28,79% trong tổng GDP nội huyện. Giai đoạn từ 2011- 2016 phục vụ cho chủ trương của Đảng và Nhà nước như đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục đào tạo, chi khoa học công nghệ.... Quy mô chi thường xuyên đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối, năm 2011 chi ngân sách đang ở mức 275,056 tỷ đồng đến năm 2016 tăng lên với mức chi là 515,675 tỷ đồng tăng gấp 1,87 lần. 63 Nguồn: Phòng Tài chính huyện CưM’Gar, Niên giám thống kê huyện CưM’Gar Quản lý chi thường xuyên tại huyện CưM’Gar tuân thủ theo chu trình quản lý NSNN do Nhà nước quy định, gồm các giai đoạn: Lập dự toán chi ngân sách, Chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách và Quyết toán chi ngân sách. 2.2.1.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2011- 2016 Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ hưởng NSNN tại huyện CưM’gar, tỉnh Đăk Lăk được thực hiện theo Luật ngân sách năm 2002, Nghị định 60 của Chính phủ ngày 06/6/2003, Thông tư số 59 ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60 quy định đối với các khoản chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách. Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Các quy định này có hiệu lực từ năm 2006. 64 Các Nghị định trên mở đường cho việc áp dụng quản lý NSNN theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên, trên thực tế ở CưM’Gar, phương thức quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra được áp dụng chưa phổ biến, vì đây là phương thức quản lý gắn liền với nền kinh tế thị trường, mới mẻ ngay cả với các nước phát triển và chỉ có thể áp dụng ở các nước, địa phương có trình độ quản lý cao, thông tin đầy đủ, minh bạch, cơ sở hạ tầng tin học, cùng với các phương tiện hỗ trợ kỹ thuật và hệ thống chính sách đồng bộ. Các yếu tố đó là cơ sở để xác định kết quả đầu ra cụ thể, có đo lường về số lượng, thời gian, chi phí... Điều đó cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách, lựa chọn phương án tối ưu, coi lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ công bình đẳng như đối với hàng hóa tư nhân. Có thể nói đây là yêu cầu và xu hướng tất yếu cần hướng tới của đất nước có nền kinh tế thị trường. Thực trạng khoa học công nghệ đi sau các quy định, văn bản này đã và đang được khắc phục dần bằng cách khoán biên chế hành chính và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách tại Nghị định số 130 và Nghị định số 43 của Chính phủ ban hành năm 2005 và 2006. Ở CưM’Gar việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước (Nghị định số 130) về cơ bản là tốt. Một phương thức quản lý chi ngân sách mới thường được quan tâm mà một số quốc gia trên thế giới áp dụng đó là Quản lý chi ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Phương thức này có thể nói là có nhiều ưu điểm. Nó được coi như một kế hoạch trượt, kế hoạch cuốn chiếu trong nhiều năm (từ 3 đến 5 năm), sau mỗi năm căn cứ vào dự báo vĩ mô thay đổi thì lại điều chỉnh kế hoạch những năm tiếp theo và tính thêm một năm nữa, vì vậy lúc nào cũng tồn tại kế hoạch trung hạn và luôn được cập nhật cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên phương thức này chưa được áp dụng trên địa bàn huyện. 2.2.1.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2011- 2016 Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại CưM’gar được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn: 65 + Cấp phát các khoản chi thường xuyên + Kiểm soát chi thường xuyên + Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có) Việc quản lý NSNN theo kế hoạch hàng năm cho phép tính toán tương đối sát nguồn lực tài chính có thể có được, từ đó giúp cho việc bố trí chi tiêu tương ứng với năng lực thực tế. Các làm đó có thuận lợi là dễ làm, ít phải điều chỉnh dự toán và nếu có thì mức độ điều chỉnh không lớn so với khi xây dựng dự toán. Song trong điều hành ngân sách khó khăn vì có nhiều công việc kéo dài trong nhiều năm, nhưng kết thúc từng năm, phải quyết toán chi tiêu năm đó trong khi công việc chưa kết thúc; mặt khác không cho phép tính toán nguồn lực tương đối chính xác trong trung hạn vì không căn cứ vào dự báo vĩ mô, điều đó gây khó khăn cho việc xây dựng chính sách chi tiêu trung hạn. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên được thực hiện theo các nội dung chi gắn với các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Mặc dù có những chuyển biến tích cực và đóng góp nhất định cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong thời gian qua, tuy nhiên thực trạng quản lý chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo hiện đang tồn tại một số vấn đề cần giải quyết, đó là: Trong thời gian qua chi quản lý hành chính đã góp phần trong việc thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, duy trì sự ổn định vĩ mô và vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn chế nên chính sách cải cách tiền lương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra, mặt khác do vấn đề kiểm soát chi chưa đảm bảo chất lượng nên tình trạng thất thoát, gây lãng phí và nạn tham nhũng, quan liêu trong bộ máy hành chính Nhà nước vẫn còn tồn tại và cần có những giải pháp tích cực để giải quyết. 66 Quản lý chi sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch: các khoản chi này nhằm nâng cao đời sống tinh thần, trình độ thẩm mỹ cho công chúng tạo điều kiện phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức và sức khoẻ cho mỗi công dân. Trong thời gian qua cùng với quy mô chi NSNN tăng lên thì khoản chi cho sự nghiệp văn hoá - thể thao - du lịch cũng không ngừng được cải thiện. 2.2.1.3. Quản lý quyết toán chi NS thường xuyên giai đoạn 2011- 2016 Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá trình, đó là: Tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên. Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn huyện đã được đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông qua Kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách huyện hàng năm được HĐND huyện thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của Luật ngân sách. Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu năm. Nhìn chung là do công tác dự báo chi là chưa chính xác. Hầu như hàng năm không chỉ số chi mà số thu cũng tăng so với dự kiến. 2.2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển giai đoạn 2011- 2016 Chi đầu tư phát triển của huyện CưM’Gar chiếm một tỷ trọng không cao trong tổng chi NSNN trên địa bàn huyện. Cơ cấu chi đầu tư của huyện được duy trì ở mức bình quân là 22,7% trong giai đoạn 2011-2016, thấp hơn so với cơ cấu chi đầu tư bình quân của tỉnh khoảng 30% thời gian qua. Chi đầu tư phát triển của nhà nước bao gồm: + Đầu tư xây dựng cơ bản; + Hỗ trợ phát triển kinh tế; + Đầu tư phát triển các chương trình kinh tế khác (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình công nghệ thông tin,...). Trong đó, đại bộ phận là đầu tư xây dựng cơ bản, do vậy, trọng tâm phân tích chi đầu tư phát triển nhà nước là phân tích đầu tư cho xây dựng cơ bản. 67 Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách trong ngân sách địa phương ở huyện CưM’Gar giai đoạn 2011- 2016 (đơn vị: tỷ đồng, %) Năm Tổng số Tổng số chi ĐTPT Chi thường xuyên Chi khác Tổng tiền Tỷ trọng (%) Tổng tiền Tỷ trọng (%) Tổng tiền Tỷ trọng (%) Tổng tiền Tỷ trọng (%) 2011 413,363 100 39,176 9,48 275,056 66,54 99,131 23,98 2012 465,822 100 27,912 5,99 314,533 67,52 123,377 26,49 2013 488,985 100 27,339 5,59 370,987 75,87 90,659 18,54 2014 464,950 100 30,373 6,53 343,192 73,81 91,385 19,66 2015 619,916 100 34,389 5,55 477,345 77,00 108,182 17,45 2016 650,500 100 35,993 5,53 515,675 79,27 98,832 15,19 Bình quân 6,45 73,34 20,21 Nguồn: Phòng Tài chính huyện CưM’gar, Niên giám thống kê huyện CưM’gar Đầu tư của huyện CưM’Gar trong lĩnh vực XDCB qua việc sử dụng nguồn ngân sách chưa được chú trọng trong đầu tư XDCB và phát triển kinh tế của huyện. Dù nguồn đầu tư này là cần thiết để hình thành nên những công trình làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy phát triển kinh tế, và cải thiện mức sống dân cư một cách căn bản. Loại công trình này ít thu hút được vốn đầu tư của các chủ thể kinh tế khác vì nhiều lý do, hoặc là vốn đầu tư quá lớn so với khả năng đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân, hoặc là do thời hạn thu hồi vốn quá dài, thậm chí không thể thu hồi vốn một cách trực tiếp, hoặc vì các lý do chính trị - an ninh - quốc phòng mà các nhà đầu tư tư nhân không được phép đầu tư. Một trong những lí do cơ bản khác của việc chi đầu tư XDCB có tỷ trọng thấp trong chi NSNN huyện đó là huyện nằm trên tuyến tỉnh lộ 8, được tỉnh đầu tư xây dựng tuyến đường xuyên suốt huyện; huyện cũng có tầm nhìn từ ban đầu trong việc xây dựng đường xá, đô thị, hệ thống cấp thoát nước...nên tránh được việc hàng năm phải tu sửa hay nâng cấp công trình xây dựng cơ bản. Về nguyên tắc, quản lý đầu tư XDCB nói riêng và quản lý chi đầu tư phát triển nói chung được quy định khá chi tiết và chặt chẽ, huyện quản lý chi đầu tư phát triển cũng chủ yếu dựa trên các quy định từ các văn bản pháp lý này. Giai đoạn từ 2011- 2016 một số văn bản mang tính pháp lý chi phối đến lĩnh vực chi đầu tư 68 phát triển được áp dụng ở địa bàn huyện gồm: Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng được ban hành theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003, Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Những quy định mang tính pháp lý liên quan đến đầu tư và xây dựng ra đời nhằm mục đích: Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho mọi thành phần kinh tế đầu tư XDCB phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, của tỉnh trong từng thời kỳ, phù hợp với phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế để CNH, HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, và nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí. Đảm bảo việc xây dựng theo quy hoạch, công trình xây dựng có chất lượng, đúng hạn quy định, với chi phí hợp lý. Như vậy, quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản không phải là chỉ theo từng dự án, mà còn phải theo quy hoạch, và theo đúng pháp luật. Quản lý chi NSNN đối với chi đầu tư phát triển sau đây sẽ chủ yếu đề cập tới vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đây cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư phát triển tại huyện CưM’Gar. 2.2.2.1. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của Luật NSNN, gồm các bước sau: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra; Lập tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch; Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch. UBND huyện luôn tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm, tiếp tục củng cố các Ban Quản lý dự án, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính rút ngắn thời gian xử lý thủ tục liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng công trình. 69 Nguồn vốn giành cho đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Khả năng về nguồn vốn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chi_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_c.pdf
Tài liệu liên quan