Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tổng cục thống kê, bộ kế hoạch và đầu tư

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài . 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3

5. Phương pháp nghiên cứu . 3

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 3

7. Kết cấu của luận văn. 4

CHưƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU Tư XÂY DỰNG

CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC.5

1.1. Tổng quan về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản . 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản.5

1.1.2. Đặc điểm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản.7

1.1.3. Trình tự đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản9

1.1.4. Vai trò của các nhân tố đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .14

1.2.Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước19

1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước.19

pdf120 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tổng cục thống kê, bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách. Là quy định quan trọng trong việc quản lý chi phí đầu tư trong lĩnh vực xây dựng sử dụng vốn Nhà nước. - Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố trong công trình xây dựng. - Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Nghị định này quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, Bộ, ngành trung ương và địa phương. - Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công. Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về: + Phân loại chương trình, dự án đầu tư công; + Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C; + Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B và nhóm C; + Điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công; + Quản lý dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng - Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016; Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày 18/01/2016; Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính: Các thông tư này hướng dẫn quy trình thẩm tra, thanh, quyết toán đối với các công trình hoàn thành có sử dụng vốn NSNN. 47 - Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016; Thông tư số 16/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng: Các Thông tư này hướng dẫn các hình thức quản lý dự án, hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán; * Văn bản quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; TCTK: Năm 2008, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành quyết định phân cấp số 66/QĐ-BKH ngày 15/01/2008 về việc quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở Phòng Thống kê cấp huyện; Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 18/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Năm 2016, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành quyết định phân cấp số 572/QĐ-BKHĐT ngày 06/5/2016 về việc phân cấp quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ĐTPT nguồn ngân sách nhà nước cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê được quyết định đầu tư đối với các DAĐT xây dựng nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ĐTPT nguồn NSNNthuộc phạm vi quản lý của TCTK, đảm bảo phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của Bộ trưởng. Căn cứ vào quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 06/5/2016 và các quy định hiện hànhTổng cục trưởng TCTK ban hành: - Quyết định số 886/QĐ-TCTK ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Tổng cục Thống kê; - Quyết định số 888/QĐ-TCTK ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về Ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tổng cục Thống kê; - Quyết định số 889/QĐ-TCTK ngày 30/12/2016 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê về Ban hành Quy định thực hiện một số nội dung trong lĩnh vực quản lý DAĐT xây dựng công trình sử dụng vốn ĐTPT nguồn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thống kê quản lý. 48 2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng 2.2.2.1. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng *) Giai đoạn 2013-2015:Các dự án đầu tư xây dựng cấp Chi cụcđược thực hiện theo Quyết định phân cấpsố 66/QĐ-BKH ngày 15/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành Quy định hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở Phòng Thống kê cấp huyện (nay là Chi cục Thống kê cấp huyện). Theo đó: - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phê duyệt chủ trương cho các dự án; - Cục trưởng Cục Thống kê là người quyết định trong việc:giao nhiệm vụ cho các Chi cục hoặc Phòng Tổ chức hành chính thuộc đơn vị làm Chủ đầu tư; phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế, dự toán cũng như điều chỉnh dự toán công trình; phê duyệt quyết toán công trình; - Chủ đầu tư (cấp Chi cục hoặc cấp phòng) được toàn quyền sử dụng nguồn kinh phí được giao trong tổng mức đầu tư của dự án;phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, điều chỉnh dự toán trong phạm vi tổng mức đầu tư của công trình được duyệt, phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng vớicác đơn vị, nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án; tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành, tất toán công trình, lưu trữ, bảo quản hồ sơ sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Đối với các dự án cấp Cục: - Tổng cục trưởng phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế và dự toán công trình đồng thời giao cho đơn vị cấp Cục làm Chủ đầu tư dự án công trình; - Cục Thống kê (được giao chủ đầu tư) có quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện toàn bộ các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư theo văn bản hiện hành của nhà nước. *) Giai đoạn 2016-2017: Nhằm khắc phục và hạn chế những bất cập trong việc quản lý dự án đầu tư của ngành thống kê đặc biệt là các dự án đầu tư trụ sở Chi cục thống kê cấp huyện theo Quyết định số 66/QĐ-BKH ngày 15/01/2008. - Căn cứ thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng của TCTK trong giai đoạn qua, để bảo đảm sự quản lý thống nhất, toàn diện của Bộ đối với Tổng cục Thống kê đồng thời phát huy vai trò, tính chủ động của Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN; - Ngày 06/5/2016 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành quyết định phân cấp số 572/QĐ-BKHĐT về việc phân cấp quyết định đầu tư dự án đầu tư xây 49 dựng sử dụng vốn ĐTPT nguồn ngân sách nhà nước cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Theo đó, việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương các dự án của TCTK thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ- CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. Việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng sẽ tạo điều kiện tăng cường tính chủ động, linh hoạt cho TCTK trong cả quá trình đầu tư xây dựng công trình từ việc bố trí kế hoạch, rà soát lựa chọn danh mục dự án cấp bách, phân bổ, điều chỉnh vốn đến việc quản lý thực hiện dự án bảo đảm nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng đã giành quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm cho cấp dưới cũng như cho các chủ đầu tư; Tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền được phân cấp. Giảm thủ tục hành chính đối với các cấp; Giảm bớt công việc không cần thiết cho cơ quan trung ương; Nâng cao trách nhiệm của cấp được phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng. 2.2.2.2. Quy trình thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Tổng cục Thống kê * Mô hình quản lý đối với các dự án do Tổng cục trưởng TCTK quyết định đầu tư: Sơ đồ 2.3. Mô hình quản lý đầu tƣ XDCB của ngành thống kê Chủ đầu tƣ (BQLDA) KBNN Vụ KHTC Cơ quan chuyên môn về xây dựng Tổng cục trƣởng TCTK 50 Chi chú: : Chỉ đạo, điều hành. : Tham mưu, tổng hợp. : Phối hợp trong công việc. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị: Tổng cục trưởng TCTK: là người quyết định đầu tư đối với các DAĐT xây dựng nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ĐTPT nguồn NSNNthuộc phạm vi quản lý của TCTKđồng thời có thẩm quyền: *) Trong việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch đầu tư công - Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn (5 năm), kế hoạch đầu tư công hàng năm (kể cả kế hoạch điều chỉnh) của Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định, phê duyệt; - Tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, kế hoạch điều chỉnh, kiến nghị kéo dài thời hạn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư sang năm sau cho các dự án đầu tư trong phạm vi kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm được giao theo quy định của pháp luật, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thông báo danh mục và mức vốn của từng dự án đầu tư đủ điều kiện triển khai trong năm kế hoạch cho các đơn vị sử dụng vốn của Tổng cục Thống kê theo Thông báo kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bao gồm cả vốn điều chỉnh, kéo dài kế hoạch); - Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư công theo niên độ ngân sách hàng năm, báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn trung hạn của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định; - Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị phân bổ ngân sách trong việc triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tích hợp (được viết gọn là hệ thống Tabmis) của Bộ Tài chính; quản lý, theo dõi việc phân bổ dự toán, thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN trong hệ thống Tabmis của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của Tổng cục Thống kê. Định kỳ hằng quý, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc phạm vi quản lý; định kỳ giữa kỳ, cả giai đoạn 05 năm báo cáo tình hình thực hiện và thanh 51 toán kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn trung hạn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng quy định. *) Trong quản lý dự án đầu tư - Thẩm định sơ bộ, tổng hợp Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Quyết định đầu tư xây dựng, quyết định điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư nhóm B, nhóm C thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định, thông báo; - Quyết định chủ đầu tư của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý (không giao cấp Chi cục Thống kê làm chủ đầu tư xây dựng); - Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế hai bước đối với các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; - Tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; - Tổng hợp tình hình thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân cấp. Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hằng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của Tổng cục Thống kê gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi và báo cáo Bộ Xây dựng; - Giải quyết, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý các dự án đầu tư do Tổng cục Thống kê quản lý. Vụ Kế hoạch tài chính có trách nhiệm xây dựng, rà soát, tổng hợp trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định các nội dung nêu trên. Cơ quan chuyên môn về xây dựng như Sở Xây dựng chuyên ngành: Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật trong DAĐT; thực hiện chức năng nhà nước về quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh. Chủ đầu tư xây dựng công trình do Tổng cục trưởng quyết định sau khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. 52 Sơ đồ 2.4. Mô hình quản lý Chủ đầu tƣ Ghi chú: : Chỉ đạo, điều hành. : Tham mưu, giúp CĐT quản lý. : Phối hợp trong công việc. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục Thống kê hiện nay, có hai mô hình quản lý phổ biến: 1) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực nơi thực hiện dự ántheo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng để quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bộ phận chuyên môn trực thuộc để giám sát việc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án và phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật. Mức chi phí ủy thác quản lý dự án được tính toán trên cơ sở việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực được ủy thác song không vượt quá mức chi phí quản lý dự án tính theo định mức của Bộ Xây dựng. trừ trường hợp không đủ năng lực, Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê tư vấn QLDA. Kho bạc nhà nước tỉnh: Kiểm soát nguồn VĐT XDCB cấp phát qua Ngân sách cấp tỉnh theo đề nghị của CĐT. Nhìn chung, với mô hình quản lý dự án của Tổng cục Thống kê như hiện nay cơ bản đãphân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý dự án chuyên ngành, khu vực về đầu tư xây dựng; nếu áp dụng triệt để thì công tác quản lý dự án dần sẽ hình thành những cơ quan quản lý đầu tư xây dựng có tính chuyên môn Chủ đầu tƣ Ban QLDA chuyên trách Tổ giúp việc cho Chủ đầu tƣ 53 hoá cao; cải thiện được các thủ tục hành chính rườm rà qua nhiều cấp dần dần hình thành nên một cơ cấu quản lý đồng bộ, thống nhất và mang lại hiệu quả cao. 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cơ quan Tổng cục Thống kê 2.2.3.1. Tình hình quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Tổng cục Thống kê trong những năm qua Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TCTK trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì TCTK là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó, TCTK được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính (cụ thể đến tận Chi cục Thống kê cấp huyện), bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất. Được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và chính quyền địa phương, cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị làm việc) của các đơn vị thuộc TCTK từng bước được nâng cấp, tăng cường đáng kể và ngày càng phục vụ tốt, đáp ứng với nhiệm vụ chuyên môn của công chức, viên chức, tạo điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn ngành. Từ năm 2008 trở về trước, nguồn vốn ĐTPT được giao hằng năm của TCTK còn rất hạn hẹp. Cơ sở vật chất của các đơn vị trong toàn Ngành chật chội, xuống cấp, chưa bảo đảm đủ định mức trụ sở làm việc cho công chức, viên chức trong đơn vị theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Trong những năm đó, kế hoạch vốn được giao hằng năm chỉ đủ để bố trí cải tạo, nâng cấp và mở rộng trụ sở làm việc cho một số trụ sở các CTK cấp tỉnh đã quá xuống cấp, bên cạnh đó cũng đã bố trí một phần nguồn vốn để xây mới trụ sở làm việc cho một số Phòng Thống kê (nay là Chi cục Thống kê cấp huyện) song với quy mô rất hạn chế. Nhìn chung, do nguồn VĐT khó khăn nên việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan Thống kê cấp huyện ở địa phương chưa được quan tâm nhiều. Khi trở lại tổ chức, quản lý theo ngành dọc, hầu hết các Phòng Thống kê cấp huyện (nay là các Chi cục Thống kê cấp huyện) thuộc TCTK lúc đó có trụ sở làm việc tạm, ở nhờ trong các khu liên cơ 54 của UBND huyện và được bố trí chung với các phòng, ban khác với diện tích rất chật chội. Một số ít Chi cục Thống kê cấp huyện có trụ sở làm việc độc lập, riêng biệt song cũ kỹ, lạc hậu và hầu hết đã xuống cấp nghiêm trọng. Theo Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ, các Chi cục Thống kê cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có trụ sở làm việc và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, hiện chưa có Văn bản quy định cụ thể, rõ ràng hay chương trình, đề án, kế hoạch được phê duyệt về việc xây dựng trụ sở hoặc bố trí nơi làm việc cho các Chi cục Thống kê cấp huyện. Từ khi thực hiện Luật Ngân sách, UBND cấp huyện nhiều nơi muốn thu hồi diện tích làm việc cho mượn, có chủ trương cấp đất riêng và yêu cầu TCTK bố trí nguồn VĐT để xây dựng trụ sở làm việc cho các Chi cục Thống kê cấp huyện như các Bộ, ngành khác cũng được tổ chức theo hệ thống ngành dọc như: Viện Kiểm sát, ngành Tòa án, Thi hành án, Kho bạc nhà nước, Hải quan, Thuế.Xác định mức độ cấp thiết phải đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc riêng cho các Chi cục Thống kê cấp huyện để bảo đảm nơi làm việc, tạo điều kiện cho công chức toàn ngành yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao song do nguồn VĐT hàng năm rất hạn chế nên TCTK mới chỉ đầu tư xây dựng được số ít các Chi cục Thống kê thuộc diện cấp thiết trước. Hiện nay, rất nhiều đơn vị trực thuộc TCTK (nhất là các Chi cục Thống kê cấp huyện) có cơ sở vật chất cũ kỹ, xuống cấp, không đảm bảo đủ diện tích làm việc theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước đồng thời thiết bị làm việc lạc hậu. Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ quan thống kê ở địa phương cụ thể như sau: - 63 CTK tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: + 28 CTK đã và đang được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc và cơ bản bảo đảm đủ diện tích làm việc cho công chức thuộc biên chế hiện tại của các đơn vị; + 35 CTK xây dựng vào giai đoạn 1998-2000, được cải tạo từ những năm 2010 trở về trước, hiện chật chội, xuống cấp, gây mất mỹ quan với trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích và chất lượng trụ sở đối với nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị. - 713 Chi cục Thống kê cấp quận, huyện: + 338 Chi cục Thống kê đã được bố trí trụ sở làm việc độc lập, riêng biệt. Tuy nhiên, trong số đó có 89 Chi cục Thống kê được UBND cấp huyện bố trí từ 55 những khu nhà làm việc cũ với diện tích chật hẹp, cũ nát, đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo điều kiện an toàn cho công chức làm việc; + 09 Chi cục Thống kê thuộc diện mới chia tách huyện từ năm 2014 đến tháng 8/2015 song Tổng cục và UBND huyện không bố trí được nơi làm việc); + 364 Chi cục Thống kê hiện đang làm việc nhờ trong khu liên cơ của UBND cấp huyện, nhiều Chi cục thuộc miền núi, biên giới, hải đảo và các Chi cục Thống kê nằm trong danh sách 61 huyện khó khăn nhất của cả nước thuộc diện được hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30a ngày 27/12/2008 của Chính phủ. 60% trong số các Chi cục này được bố trí diện tích làm việc dưới 50m2 hoặc ghép với các phòng, ban khác cho định mức biên chế từ 06 - 08 công chức/Chi cục Thống kê nhưng không cố định, thường xuyên phải thay đổi theo sự sắp xếp của UBND cấp huyện. Nhiều UBND cấp huyện đang có chủ trương thu hồi lại diện tích đang cho Chi cục Thống kê mượn để bố trí nơi làm việc cho các đơn vị trực thuộc của huyện. Thực trạng cơ sở vật chất trên ảnh hưởng rất lớn đến công tác chuyên môn, gây mất đồng bộ về cảnh quan kiến trúc giữa trụ sở làm việc của các đơn vị với trụ sở của các ban, ngành xung quanh. Mặt khác, so với biên chế được giao, trụ sở làm việc hiện nay của đa số các đơn vị có diện tích làm việc chưa đủ so với quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Trụ sở làm việc cũ nát, chật chội chưa đáp ứng với nhiệm vụ chính trị được giao đòi hỏi nhu cầu cấp thiết về xây dựng mới, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc cho các CTK tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bên cạnh đó, do khó có thể bố trí trụ sở làm việc cho các Chi cục Thống kê cấp quận, huyện và điều kiện ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn, không hỗ trợ được nguồn VĐT, song UBND tỉnh, các ban ngành địa phương luôn quan tâm, tạo điều kiện bố trí đất để xây dựng trụ sở làm việc cho các Chi cục Thống kê mặc dù quỹ đất của nhiều tỉnh cũng hạn hẹp. Tuy nhiên, do thời gian thỏa thuận cấp đất quá lâu mà dự án chưa được bố trí VĐT nên một số tỉnh đã thu hồi lại đất cấp cho đơn vị khác, đây thực sự là khó khăn rất lớn và TCTK chưa có cách xử lý. 2.2.3.2. Công tác quy hoạch tổng thể Công tác quy hoạch tổng thể chưa được đầu tư thỏa đáng cả về nhân sự lẫn kinh phí. Nhiệm vụ này tương đối phức tạp và tốn kém về thời gian cũng như trí lực và vật lực nhưng có vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện ngành thống kê còn rất 56 thiếu các quy hoạch chung, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trong giai đoạn 2013-2017, hầu hết các dự án đầu tư xây dựng không căn cứ trên quy hoạch tổng thể mà được thực hiện đơn lẻ nên không tránh khỏi việc phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời hiệu quả khi đưa và khai thác sử dụng công trình sẽ không cao. Do ngành thống kê là một ngành dọc nên việc đầu tư dự án tại các địa phương có sự ảnh hưởng không nhỏ từ công tác quy hoạch của các tỉnh, quy hoạch theo vùng. 2.2.3.3. Công tác chuẩn bị đầu tư Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, công tác lập dự án đầu tư cũng rất quan tâm, chú trọng. Các dự án đầu tư được thông qua phải là các dự án đáp ứng được yêu cầu có trong quy hoạch, định hướng của ngành. Công tác bố trí vốn cho các dự án đầu tư trong giai đoạn gần đây của ngành đã được chỉ đạo tập trung hơn, giảm bớt được tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Đồng thời với các dự án đã và đang triển khai thực hiện, một số dự án chuẩn bị đầu tư cũng được tiến hành nhằm tiết kiệm thời gian và đáp ứng nhu cầu cấp bách trong đầu tư xây dựng. Sau khi được phê duyệt nhiệm vụ, các đơn vị đại diện chủ đầu tư đã phối hợp với các đơn vị tư vấn và các Ban, đơn vị để khảo sát lập dự án theo đúng tiến độ, các dự án được lập và phê duyệt đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo thời gian theo quy định, các phòng ban, đơn vị đã có sự phối hợp tốt trong công tác thẩm định trình phê duyệt dự án. Tuy nhiên khâu chuẩn bị đầu tư còn nhiều hạn chế cả về mặt khách quan lẫn chủ quan. Cụ thể: - Việc xác định chủ trương đầu tư, quy mô và tính chất đầu tư chưa có sự thống nhất giữa các đơn vị tham gia quản lý dự án, chưa có một mức chuẩn nào cụ thể, vẫn phụ thuộc vào quy hoạch của các địa phương, phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư được cấp hàng năm của ngành; 57 - Cán bộ của Ban quản lý dự án (đặc biệt là ban kiêm nhiệm) chưa đồng đều, thiếu kiến thức về chuyên môn, nên việc nghiên cứu dự án trước khi trình duyệt rất qua loa, hời hợt. Do đó có rất nhiều thiếu sót trong qua trình thực hiện dự án; - Một số dự án chưa chọn được tư vấn làm việc có hiệu quả, có trách nhiệm, hồ sơ tư vấn còn sơ sài, nội dung thiếu thực tế. Có thể tổng hợp tình hình thực hiện, giải ngân vốn chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư xây dựng của ngành Thống kê trong giai đoạn 2013-2017 như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Giai đoạn 2013 2014 2015 2016 2017 *) Chuẩn bị đầu tư: - Số dự án - Vốn theo kế hoạch - Vốn thực hiện 0 0 0 7 2.000 2.000 7 2.200 2.200 21 3.700 1.173,08 17 1.645 0 Bảng 2.3: Tổng hợp các dự án chuẩn bị đầu tƣ giai đoạn 2013-2017 Nhiều nhà tư vấn không đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho công tác lập dự án thiết kế, cụ thể: - Khảo sát chưa đầy đủ, chính xác cả về địa hình và địa chất, số liệu khảo sát địa hình không đầy đủ, thiếu chính xác, khảo sát địa chất và đánh giá kết quả và đánh giá kết quả khảo sát địa chất không chuẩn dẫn đến việc khi thi công phát sinh gia cố, bổ sung thêm hạng mục, nội dung đầu tư; - Công tác thiết kế, tính toán kết cấu thiếu chuẩn xác dẫn tới thiếu, thừa hạng mục, khối lượng, làm mất thời gian của công tác thẩm định, kéo dài thời gian thực hiện dự án. Có những dự án thiết kế không hợp lý, thiếu thực tế làm suất đầu tư quá cao; - Nhiều nhà thầu tư vấn tư duy kiến trúc chưa tốt khiến việc bố trí tổng mặt bằng dự án và không gian kiến trúc của các công trình còn sơ sài, không hợp lý. 2.2.3.4. Công tác thực hiện dự án

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha_nuo.pdf
Tài liệu liên quan