MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các chữ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .ix
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHưƠNG
PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ THEO HưỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động đổi mới Phương
pháp dạy học Vật lý ở trường THPT . 8
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước. 8
1.1.2. Nghiên cứu trong nước . 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 10
1.2.1. Quản lý. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục . 10
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học . 11
1.2.4. Phương pháp dạy học. 14
1.2.5. Năng lực, phát triển năng lực học sinh . 16
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học. 18
1.3.1. Một số cơ sở lý luận của đổi mới phương pháp dạy học. 18
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học . 19
1.3.3. Mục đích của đổi mới PPDH . 21
1.3.4. Xu thế đổi mới Phương pháp dạy học . 22
1.4. Chủ trương, chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học THPT. 25
1.4.1. Chủ trương, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. 25
1.4.2. Chủ trương, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Phú Thọ. 26
1.5. Dạy học môn Vật lí ở trường THPT theo hướng phát triển năng
lực học sinh . 26
1.5.1. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở trường THPT theo hướng
phát triển năng lực học sinh . 26iv
1.5.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở
các trường THPT theo hướng phát triển năng lực học sinh. 29
1.5.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở trường THPT
theo hướng phát triển năng lực học sinh. 29
1.6. Nội dung quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở
trường THPT theo hướng phát triển năng lực học sinh . 31
1.6.1. Quản lí việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. 31
1.6.2. Quản lí hoạt động học và tự học của học sinh . 33
1.6.3. Quản lí việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lí . 34
1.6.4. Quản lí công tác bồi dưỡng phương pháp dạy học cho giáo
viên Vật lí. 35
1.6.5. Quản lí đổi mới kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh . 37
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới phương pháp dạy học
môn Vật lí ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực học sinh. 38
1.7.1. Những yếu tố chủ quan . 38
1.7.2. Những yếu tố khách quan . 40
TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 41
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHưƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở CÁC TRưỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ. 42
2.1. Đặc điểm KT-XH huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ . 42
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Phú Thọ . 42
2.1.2. Khái quát chung về huyện Đoan Hùng. 44
2.2. Vài nét về các trường THPT huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ. 44
2.2.1. Quy mô trường lớp. 44
2.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý (Số liệu Năm học
2015-2016) . 45
2.2.3. Chất lượng giáo dục đạo đức . 46
2.2.4. Chất lượng giáo dục văn hóa . 47
2.3. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở các
trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 48v
2.3.1. Thực trạng nhận thức về việc đổi mới PPDH môn Vật lý của
cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường THPT huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ. 48
2.3.2. Thực trạng hoạt động đổi mới PPDH môn Vật lý của giáo
viên ở các trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ . 50
2.3.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh các trường THPT
huyện Đoan Hùng . 52
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng . 53
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở
các trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ . 54
2.4.1. Khảo sát thực trạng chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học môn Vật lý theo hướng phát triển năng lực học sinh . 54
2.4.2. Khảo sát thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học
môn Vật lý ở các trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 58
2.4.3. Khảo sát thực trạng quản lý khai thác cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện dạy học phục vụ đổi mới PPDH. 62
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới
PPDH môn Vật lý theo hướng phát triển năng lực học sinh . 64
2.5. Đánh giá chung về thực trạng. 67
2.5.1. Những mặt mạnh. 67
2.5.2. Những hạn chế . 68
2.5.3. Nguyên nhân thành công và tồn tại trong công tác quản lý
đổi mới phương pháp dạy học. 69
TIỂU KẾT CHưƠNG 2. 70
CHưƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHưƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ.71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tỉnh cấp thiết, tính khả thi . 71
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn. 72
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả . 72vi
3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở các trường THPT huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ. 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tạo động lực cho giáo viên
đổi mới PPDH môn Vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh. 73
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên kỹ năng thực hiện
các PPDH môn Vật lý theo hướng phát triển năng lực học sinh . 75
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lí khai thác yếu tố tích cực trong các
phương pháp dạy học truyền thống. 78
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý theo
hướng phát triển năng lực học sinh. 80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý theo hướng phát
triển năng lực học sinh . 83
3.2.6. Biện pháp 6: Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực
học sinh . 84
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp
đã đề xuất . 87
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm. 87
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm. 87
3.3.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm. 87
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết khả thi của các biện pháp. 88
TIỂU KẾT CHưƠNG 3. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 93
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý theo hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn Huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các nguồn
dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng
tự có hướng vào việc đẩy mạn mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ
là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [20, tr.35].
Thống nhất quan điểm trên, PGS.TS. Trần Kiểm đã cụ thể hóa quá
trình quản lý nhà trƣờng và coi: “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống
nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội- kinh tế và tổ chức sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [15, tr.12].
Xét về bản chất, quản lý nhà trƣờng cũng chính là quản lý con ngƣời, là
quản lý ngƣời dạy, ngƣời học và các đối tƣợng tham gia hoạt động giáo dục
12
của nhà trƣờng. Tuy nhiên, trong tổ chức xã hội- nhà trƣờng, ngƣời dạy, ngƣời
học vừa là đối tƣợng quản lý, vừa là chủ thể quản lý, vừa chịu tác động của chủ
thể quản lý- hiệu trƣởng- vừa tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản
lý chung. Do đó, quản lý nhà trƣờng là trách nhiệm chung của mọi thành viên
trong trƣờng. Ngƣời hiệu trƣởng cần có những biện pháp quản lý linh hoạt,
mềm dẻo, tổ chức lao động hợp lý để thực hiện tốt yêu cầu đào tạo con ngƣời.
Con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, bản thân ngƣời dạy,
ngƣời học cũng đƣợc đặt trong mối liên kết xã hội đa dạng đó. Thực tế này
đòi hỏi quản lý nhà trƣờng phải gắn với quản lý xã hội, thiết lập mối quan hệ
giữa lợi ích cá nhân và nhu cầu cộng đồng, năng lực, trình độ cá nhân với sự
phát triển của xã hội.
Nhƣ vậy “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi
người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ,
quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường
với tư cách là một tổ chức xã hội” [15, tr.259].
Tóm lại, quản lý nhà trƣờng là quản lý toàn bộ các thành tố liên quan
đến sự tồn tại, phát triển của nhà trƣờng nhƣ:
- Quản lý hoạt động dạy học và quản lý các hoạt động giáo dục khác.
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho hoạt động giáo dục và
dạy học.
- Quản lý việc huy động và sử dụng tài lực và vật lực giáo dục.
- Quản lý môi trƣờng giáo dục.
- Quản lý hệ thống thông tin giáo dục.
1.2.3.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
a. Hoạt động dạy học
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách cho ngƣời học.
Theo Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội nhằm truyền
13
đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến
thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [10, tr.18].
Nhƣ vậy, dạy học là quá trình hoạt động chung của ngƣời dạy và ngƣời
học. Hoạt động dạy của ngƣời giáo viên “là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi, khám phá
tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân” [19, tr.135].
Hoạt động học của học sinh là “hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý
và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể
hiện mình, biến đổi mình, tựu làm phong phú những giá trị của mình” [19, 135].
Trong nhà trƣờng, hoạt động dạy và hoạt động học luôn phối hợp chặt
chẽ, thống nhất biện chứng lẫn nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào
hoạt động kia và ngƣợc lại. Hai hoạt động này tồn tại song song và phát triển
trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và
là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của
mỗi chủ thể để cùng phát triển. Ngƣời dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo, định
hƣớng, tổ chức và điều khiển các hoạt động; Ngƣời học chủ động, tự giác, tích
cực tiếp thu kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách, kỹ năng, thái độ. Hoạt
động dạy học đƣợc coi là hoạt động trung tâm, chi phối tất cả các hoạt động
khác, là cơ sở, nền móng của các hoạt động giáo dục ở nhà trƣờng.
Hoạt động dạy học bao gồm 7 thành tố theo sơ đồ:
Mục
tiêu
dạy
học
Nội
dung
dạy
học
Phƣơng
pháp
dạy học
Phƣơng
tiện
dạy học
Lực
lƣợng
dạy
học
Hình
thức
tổ
chức
dạy
học
Kết
quả
dạy
học
Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành hoạt động dạy học
Môi trƣờng tự nhiên – Môi trƣờng xã hội
14
b. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc quản lý các thành tố của quá
trình dạy học, các hoạt động của tổ chuyên môn và hoạt động giảng dạy của
đội ngũ giáo viên.
1.2.4. Phương pháp dạy học
1.2.4.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: Phƣơng pháp là cách thức tiến hành để có
hiệu quả.
Theo quan điểm triết học: Phƣơng pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện
thực. Sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là
hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn.
Trên góc độ dạy học tích cực, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: "PPDH là
một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung
giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định" [13].
Theo tác giả hiểu một cách khái quát thì: PPDH là con đƣờng để đạt
mục đích dạy học.
1.2.4.2. Quan hệ giữa Phương pháp dạy học với các thành tố của quá
trình dạy học
Quá trình dạy học gồm có một số thành tố cơ bản: Mục tiêu (MT); Nội
dung (ND), Phƣơng pháp (PP), Phƣơng tiện (PT), Tổ chức (TC), Đánh giá
(ĐG) tƣơng tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận hành trong môi trƣờng
giáo dục và môi trƣờng kinh tế - xã hội (Sơ đồ 1.2).
15
Môi trƣờng GD ĐG Môi trƣờng KT - XH
Sơ đồ 1.2. Các thành tố cơ bản của Quá trình dạy học
Đặc biệt mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp là cơ
bản nhất, tạo nên cái thƣờng đƣợc gọi là “Tam giác sƣ phạm” (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học
Trong mối quan hệ này, các thành tố của quá trình giáo dục không tách
rời, luôn gắn bó chặt chẽ và có tác động trực tiếp lẫn nhau, cùng vận hành
trong môi trƣờng giáo dục.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: Một quan niệm đúng đắn về phƣơng pháp
đào tạo cần phân biệt mặt bên ngoài và mặt bên trong của phƣơng pháp. Mặt
bên ngoài của phƣơng pháp thƣờng gắn với tính chất bên ngoài của đối tƣợng
hoạt động và của phƣơng tiện giao lƣu trong quá trình dạy học; là cái dễ nhận
thấy nhƣ lời nói, chữ viết, thiết bị dạy học, thao tác, hoạt động, thuyết trình.
Mặt bên trong của phƣơng pháp thƣờng liên quan đến bản chất và cơ
MT
Quá trình dạy học
Mục tiêu
Phƣơng pháp Nội dung
16
chế của các loại hình hoạt động và giao lƣu trong quá trình dạy học. Phải
dựa vào những thành tựu nghiên cứu của triết học, logic học, tâm lí học, xã
hội học về hoạt động để đƣa giáo dục học đi sâu vào mặt bên trong của
phƣơng pháp [7].
Chính quan niệm về hai mặt của phƣơng pháp là cơ sở quan trọng để
phân loại PPDH theo các xu thế phát triển của quá trình giáo dục, đồng thời
giúp xác định những yếu tố cơ bản cần tác động của hoạt động chỉ đạo nhằm
đẩy mạnh triển khai các PPDH tiên tiến.
1.2.5. Năng lực, phát triển năng lực học sinh
1.2.5.1. Năng lực
Trong chƣơng trình dạy học định hƣớng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực đƣợc sử dụng nhƣ sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy
học đƣợc mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản đƣợc liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hƣớng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động
dạy học về mặt phƣơng pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các
tình huống: ví dụ nhƣ đọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng đƣợc
các phép tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học; ,
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và
cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và
các thành phần năng lực cũng khác nhau, cấu trúc chung của năng lực hành
động đƣợc mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên
môn, năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
17
- Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc
học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm
lí vận động.
- Năng lực phƣơng pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung và phƣơng
pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là những khả năng
tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học phƣơng pháp luận - giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau
trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua
việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá đƣợc những cơ hội
phát triển cũng nhƣ những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá
trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp
nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự
chịu trách nhiệm.
1.2.5.2. Phát triển năng lực học sinh
- Những nhà khoa học gần đây còn gọi là dạy học định hướng kết quả
đầu ra đƣợc bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở
thành xu hƣớng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hƣớng năng lực nhằm mục
tiêu phát triển năng lực ngƣời học.
- Giáo dục định hƣớng năng lực nhằm đảm bảo chất lƣợng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
18
nhằm chuẩn bị cho con ngƣời năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chƣơng trình này nhấn mạnh vai trò của ngƣời học với
tƣ cách chủ thể của quá trình nhận thức.
- Khác với chƣơng trình định hƣớng nội dung, chƣơng trình dạy học
định hƣớng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lƣợng đầu ra, có thể coi là
“sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lƣợng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, là kết quả học
tập của HS.
- Chƣơng trình dạy học định hƣớng năng lực không quy định những nội
dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cơ sở đó đƣa ra những hƣớng dẫn chung về việc lựa chọn
nội dung, phƣơng pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo
thực hiện đƣợc mục tiêu dạy học tức là đạt đƣợc kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chƣơng trình định hƣớng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học
tập mong muốn thƣờng đƣợc mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả
học tập mong muốn đƣợc mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá đƣợc. HS
cần đạt đƣợc những kết quả yêu cầu đã quy định trong chƣơng trình. Việc đƣa
ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lƣợng giáo dục theo
định hƣớng kết quả đầu ra.
- Ƣu điểm của chƣơng trình giáo dục định hƣớng năng lực là tạo điều
kiện quản lí chất lƣợng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực
vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý
đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và
tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lƣợng giáo dục không chỉ thể hiện ở
kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.3.1. Một số cơ sở lý luận của đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH không phải hƣớng tới mục đích tự thân nó, nghĩa là, đổi
mới cách thức hoạt động bằng mọi giá, mà nhằm hƣớng tới chất lƣợng giáo dục
19
mới, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mới đối với giáo dục thế hệ trẻ. Nếu nhƣ
trong nền giáo dục cũ, nói đến giảng dạy chủ yếu là nói đến truyền thụ kiến
thức, hình thành kỹ năng thì giáo dục hiện đại hƣớng tới việc chuẩn bị cho HS
các năng lực và phẩm chất cần thiết để họ đi vào cuộc sống xã hội, có thể ứng
phó các tình huống trong sản xuất và đời sống đặt ra. Nhƣ vậy, đổi mới PPDH
nhằm hƣớng tới những chất lƣợng mới của sự phát triển nhân cách.
Thành tựu chung nổi bật của tâm lí học thế kỷ XX trong việc phát hiện
quy luật phát triển con ngƣời, đã cho các quan niệm hiện đại về dạy và học
với nhận định chung là: Nhân cách con ngƣời không thể phát triển qua việc
tiếp thu tri thức một chiều, thụ động mà phát triển bằng hoạt động và trong
các hoạt động của chính ngƣời ấy. Sự tiếp thu một chiều những lời nói từ bên
ngoài không thể hình thành các năng lực và phẩm chất cần thiết cho con
ngƣời. Con ngƣời không thể thay đổi khi bản thân họ không muốn thay đổi và
không có khả năng thay đổi.
Với những thành tựu về tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học dạy học,
ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hƣớng lý luận dạy học khác
nhau: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học hƣớng vào HS; Dạy học tích cực;
Dạy học kiến tạo; Dạy học hợp tác... Những quan niệm và mô hình lí luận dạy
học hiện đại là những thành tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XX,
tạo thành bức tranh tổng hợp về sự phát triển của khoa học giáo dục hiện đại.
Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ƣu điểm, những thế
mạnh riêng, đƣợc vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trƣờng,
điều kiện dạy học phù hợp, đồng thời chúng cũng có những mặt hạn chế,
nhƣợc điểm. Điều đó đòi hỏi cần phải hiểu biết đầy đủ, biết phát huy ƣu điểm,
khắc phục nhƣợc điểm, vận dụng phù hợp và có hiệu quả nhất đối với đối
tƣợng HS và môi trƣờng, điều kiện dạy học cụ thể.
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
- Nghệ thuật tạo hứng thú, động lực học tập cho HS để phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học
20
(sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó
trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.
- Kết hợp đa dạng các PP, KT dạy học tích cực.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và
phƣơng pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kỳ
phƣơng pháp nào cũng phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc HS tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV.
- Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ
theo mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức thích hợp nhƣ học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp... cần chuẩn bị tốt về phƣơng pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo
yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng
cao hứng thú cho HS.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tƣợng HS. Tích cực vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới PPDH của GV đƣợc thể hiện qua bốn đặc trƣng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập , từ đó
giúp HS tự khám phá những điều chƣa biết chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức đƣợc sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, GV là ngƣời tổ
chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập nhƣ nhớ lại kiến thức
cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tinh huống thực tiễn – Tăng cƣờng các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo,...
- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phƣơng pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
thức phƣơng pháp thƣờng là những quy tắc, quy trình, phƣơng thức hành động,
21
tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phƣơng pháp có tính chất dự đoán, giả định
(ví dụ: phƣơng pháp giải bài tập vật lí,...), cần rèn luyện cho HS các thao tác tƣ
duy nhƣ phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tƣơng tự, quy lạ về
quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cƣờng phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phƣơng
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến
thức mới. Lớp học trở thành môi trƣờng giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm
vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải
quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá quá trình).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với
nhiều hình thức nhƣ theo lời giải/đáp án mẫu, theo hƣớng dẫn, hoặc tự xác
định tiêu chí để có thể phê phán, tìm đƣợc nguyên nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót.
1.3.3. Mục đích của đổi mới PPDH
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trƣờng phổ thông là thay đổi lối
dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học sử dụng "phƣơng pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực" nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kĩ năng vận dụng kiến thức vào các luyện tập. Tuy nhiên , các phƣơng pháp
dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phƣơng
pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học
mới, đặc biệt là những phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của HS. Chẳng hạn có thể tăng cƣờng tính tích cực nhận
thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề.
22
1.3.4. Xu thế đổi mới Phương pháp dạy học
1.3.4.1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung
dạy học. Mỗi phƣơng pháp và hình thức dạy học có những ƣu, nhƣợc điểm và
giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối họp đa dạng các phƣơng pháp và
hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phƣơng hƣớng quan
trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lƣợng dạy học. Dạy học toàn
lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của
dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.
Cần khắc phục tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng
phƣơng pháp thuyết trình nhƣng cũng phải phê phán tình trạng kha phổ biến
hiện nay là lạm dụng công nghệ thông tin và coi đó là đổi mới phƣơng pháp.
Trong thực tiễn dạy học ở trƣờng trung học hiện nay, nhiều GV đã cải
tiến bài lên lớp theo hƣớng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm
việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên
hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình
thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một
hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phƣơng pháp chuyên biệt nhƣ phƣơng
pháp đóng vai, nghiên cứu trƣờng hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học
toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ
việc tích cực hoá “bên ngoài” của HS.
Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên
trong của phƣơng pháp dạy học, vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề và các phƣơng pháp dạy học tích cực khác.
1.3.4.2. Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề là quan
điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Học đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tinh huống
23
chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức. Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề là con đƣờng cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của
HS, có thể áp dụng trong nhiều hĩnh thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của HS.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn,
cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học
hiện nay, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề thƣờng chú ý đến những vấn
đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn.
Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa
học chuyên môn thì HS vẫn chƣa đƣợc chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các
tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
1.3.4.3. Vận dụng day học theo tình huống
Dạy học theo tinh huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy
học đƣợc tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn
cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập đƣợc tổ chức trong một môi
trƣờng học tập tạo điều kiện cho HS kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong
mối tƣơng tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan
đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong
nhà trƣờng, các môn học đƣợc phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn
cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng
các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn
của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp, liên môn.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp là một phƣơng pháp dạy học điển
hình của dạy học theo tình huống, trong đó HS tự lực giải quyết một tình
huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
24
Tăng cƣờng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo hay vận dụng dạy học
theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đƣờng quan trọng để gắn việc
đào tạo trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình
trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trƣờng phổ thông.
Tuy nhiên, nếu các tinh huống đƣợc đƣa vào dạy học là những tình
huống mô phỏng lại, thì chƣa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các
vấn đề trong phòng học lý thuyết thì HS cũng chƣa có hoạt động thực tiễn
thực sự, chƣa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
1.3.4.4. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hƣớng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm
hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay
chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận
dụng dạy học định hƣớng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện
nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà
trƣờng và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hƣớng
hành động, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể công bố, Trong dạy học theo dự án cỏ thể vận dụng
nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại nhƣ lý thuyết kiến tạo, dạy học
định hƣớng HS, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng
tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hƣớng hành động.
1.3.4.5. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông
tin hợp lý trong dạy học
Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học, nhằm tăng cƣờng tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ
25
giữa phƣơng tiện dạy học và phƣơng pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị
các phƣơng tiện dạy học mới cho các trƣờng phổ thông từng bƣớc đƣợc tăng
cƣờng. T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002901_9993_2002932.pdf