MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC. 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 8
1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở nước ngoài . 8
1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở Việt Nam. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản . 12
1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường . 12
1.2.2. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực. 17
1.2.3. Đội ngũ và quản lý đội ngũ. 20
1.3. Trường trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở . 25
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. 25
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở. 26
1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở . 29
1.4.1. Những nguyên tắc đổi mới giáo dục . 29
1.4.2. Nội dung đổi mới giáo dục. 30
1.4.3. Thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên trung học cơ sở theo
yêu cầu đổi mới giáo dục . 32
1.4.4. Các yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo viên. 33
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục. 33
1.5.1. Phân cấp quản lý. 33
1.5.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng
các yêu cầu đổi mới giáo dục. 36iv
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở . 41
1.6.1. Các yếu tố khách quan. 41
1.6.2. Các yếu tố chủ quan. 43
Kết luận chương 1. 44
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC . .
2.1. Khái quát về tình hình huyện Sông Lô và trường trung học cơ sở
Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. .
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Sông Lô,tỉnh Vĩnh Phúc. .
2.1.2. Đặc điểm tình hình giáo dục huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.3. Đặc điểm tình hình trường trung học cơ sở Sông Lô, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. .
2.2. Giới thiệu về khảo sát . .
2.2.1. Mục đích khảo sát . .
2.2.2. Đối tượng khảo sát. .
2.2.3. Nội dung khảo sát . .
2.2.4. Phương pháp khảo sát . .
2.2.5. Thang đánh giá kết quả khảo sát . .
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Sông Lô,
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc . .
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên . .
2.3.2. Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở Sông Lô đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. .
2.4.1. Thực trạng phân cấp quản lý. .
2.4.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên
trường trung học cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
2.6. Đánh giá chung công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.6.1. Điểm mạnh . .
2.6.2. Điểm yếu. .
2.6.3. Thuận lợi . .
2.6.4. Khó khăn . .
Kết luận chương 2. .
CHưƠNG3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRưỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp . .
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống .
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa. .
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1. Nâng cao nhận thức về các nội dung cơ bản của đổi mới
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2. Tuyển chọn và bố trí sử dụng giáo viên đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo chất lượng đáp ứng được các yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. .
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên đáp
ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục . .
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo các tiêu chí của
việc đổi mới giáo dục hiện nay . .
3.2.5. Xây dựng môi trường công tác thuận lợi cho đội ngũ giáo viên
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. .
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Sông Lô, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.4.1. Mục đích khảo sát. .vi
3.4.2. Đối tượng khảo sát . .
3.4.3. Nội dung khảo sát. .
3.4.4. Kết quả khảo sát. .
Kết luận chương 3. .
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . .
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 45
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối
tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả
càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”[35].
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn
cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực
giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt
được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn
quốc hay trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố)
+ Quản lý nhà trường: QLNT ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ
sở GD&ĐT.
* Chức năng của nhà quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có đầy đủ các chức năng của quản lý nói chung, đó là
hình thức thể hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý tiến
hành trong quá trình quản lý, gồm:
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề ra mục
tiêu, chương trình xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các
nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành
và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm
tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng
cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.
+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được
các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh
giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định
mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh
nghiệm và điều chỉnh.
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.
Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có
chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
* Khái niệm quản lý nhà trường (quản lý trường học)
Nhà trường (Cơ sở giáo dục - đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng
là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ
chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động
giáo dục - học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường
rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách
khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức
mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích GD.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
"Quản lý trường học là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [22].
Như vậy quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ
đích của hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các
nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển
cao nhất.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô. Có hai cấp
trung gian quản lý trường học là Sở GD&ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng
GD&ĐT ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự tác động của hiệu
trưởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa trường từ trạng thái hiện có
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển
chất lượng giáo dục của nhà trường.
* Quản lý nhà trường trung học cơ sở
Giáo dục THCS có vị trí đặc biệt trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách của mỗi người học. Xét cho cùng, vị trí và chất lượng cấp
học này tập trung ở chính chất lượng giáo dục ở người học. Vì vậy quản lý nhà
trường THCS là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục ở người học đáp ứng mục tiêu giáo dục THCS, theo các nội dung cơ bản
được quy định đối với bậc học. Trong đó chủ thể quản lý có vai trò hết sức
quan trọng đó là Hiệu trường nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức mọi hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối phát
triển giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước, thực thi công tác
quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và
chất lượng giáo dục học sinh.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo
hướng mở cửa, hội nhập về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
hiện nay, công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu
trưởng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả
giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo.
1.2.2. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo David Begg: Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà
con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập
trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết
quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai.
Theo Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị
(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó,
tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con
đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH”. [26].
Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ năng lực xã hội và tính
năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra
giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng
tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không
ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào
tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa
đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái
động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con
người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con
người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng
tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được
khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức,
một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội
(Thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các
nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn
con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm
các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
Các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn thuần
là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất,
trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được
đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm
chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội
đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội.
1.2.2.2. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch
định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi thuận lợi
cho người lao động trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định
hướng viễn cảnh của tổ chức. Còn tác giả Trần Kim Dung thì cho rằng: Quản lý
nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về
thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được
kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Như vậy, giữa hai khái niệm quản lý
nhân sự và quản lý nguồn nhân lực vừa có điểm tương đồng, vừa có những điểm
khác nhau. Đối tượng quản lý đều là con người nhưng cách thức, phương tiện sử
dụng để tác động có thể khác nhau tùy vào những mục tiêu cụ thể.
Cách diễn đạt khác về quản lý nguồn nhân lực: “Quản lý nguồn nhân
lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm
cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh
vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ
và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khoẻ và an
toàn lao động,...”.
Theo Nguyễn Lộc: Quản lý nguồn nhân lực được định nghĩa như là
việc thu hút, phát triển và duy trì lực lượng lao động có năng lực và nhiệt tình
với công việc nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực là phần việc vô cùng quan trọng không thể thiếu với
bất kỳ một tổ chức nào muốn đạt được kết quả mong đợi. Để thực hiện tốt
công việc như sản xuất, dịch vụ, tài chính, tiếp thị và hợp tác... các nhân viên
của một tổ chức cần phải có kỹ năng phù hợp và lòng nhiệt huyết với công
việc và đây chính là nhiệm vụ cần hoàn thành thông qua quản lý nguồn nhân
lực. Nói một cách dễ hiểu, nếu ta tuyển chon một cách đúng người và điều
chỉnh phù hợp, thì lúc đó mọi thứ tự nó phát triển [32].
Quy trình quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi phải thực hiện qua ba nhiệm
vụ chính sau:
Thu hút lực lượng lao động có chất lượng, liên quan đến quy trình lập
kế hoạch, lựa chọn và tuyển dụng mới nhân lực.
Nhiệm vụ phát triển lực lượng lao động có chất lượng, đòi hỏi lực
lượng lao động phải định hướng, đào tạo và phát triển, lập kế hoạch về phát
triển nghề nghiệp cho người lao động.
Duy trì lực lượng lao động có chất lượng, liên quan đến việc giữ chân
nhân viên, duy trì đội ngũ, đánh giá thực hiện, trả lương và phúc lợi.
1.2.3. Đội ngũ và quản lý đội ngũ
1.2.3.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,
khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi như: Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y,
bác sĩ... đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó
là khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức
thành lực lượng chiến đấu.
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".[33]
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng
như tinh thần.
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên
Theo một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan điểm: “ Đội ngũ giáo
viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu
biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng công hiến toàn bộ sức lực
và tài năng của họ đối với giáo dục”.[19]
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề này được quan niệm như sau:
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục” [33]
Từ những quan điểm đã nêu của các tác giả trong và ngoài nước, ta có
thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra
cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông
qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật,
thể chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực GD.
Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn, GV phải đảm bảo các vai trò sau:
- Là người tổ chức: GV phải biết tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉnh
sửa các mối quan hệ của HS cũng như của GV với HS. GV phải biết phát huy
được tính sáng tạo, tích cực của HS. Tổ chức cho các em hứng thú học tập,
hoạt động giao lưu trong nhà trường và ngoài xã hội.
- Là người thiết kế: Bằng năng lực của mình GV phải biết đưa những
kiến thức của nhân loại vào bài giảng để truyền đạt cho HS, giúp HS tích cực
học tập, lĩnh hội những tri thức của nhân loại.
- Là người giám sát, cổ vũ và động viên cho HS: Mặc dù ngày nay, việc
dạy học phải xuất phát từ người học và tập trung vào người học nhưng để
người học vận động phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của người GV đúng lúc. Vì
vậy, người GV cần phải làm tốt vai trò khích lệ, cổ vũ, giám sát, động viên
người học làm cho họ bật ra những khả năng còn tiềm ẩn.
- Là người kiểm tra đánh giá: Để biết kết quả quá trình GD - dạy học,
người GV cần làm tốt vai trò kiểm tra đánh giá. Qua đó người GV thẩm định
được trình độ của HS để có thể điều chỉnh kiến thức, phương pháp phù hợp.
Đồng thời động viên, khích lệ tính tích cực, sáng tạo của HS.
“Trong quá trình dạy học, GV không chỉ là người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. GV giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn
hơn. GV cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực
của người học. GV do đó không là người chuyên về một ngành hẹp mà là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá
trình dạy học, người dạy - người học là những người bạn cùng làm việc, cùng
nhau tìm hiểu và khám phá” [23].
- Ngoài những nhiệm cụ của giáo viên nói chung, giáo viên bộ môn có
những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ
chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm chung của giáo viên, còn có
những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là giáo viên trung
học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong
học tập và sinh hoạt.
1.2.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về quản lý đội ngũ giáo viên,
tuy nhiên, có thể xem xét từ các góc độ khác nhau:
Quản lý ĐNGV là một trong những nội dung của hoạt động quản lý,
điều hành và là một trong giải pháp quan trọng để xây dựng nhà trường. Quản
lý ĐNGV là quản lý tri thức, nhà quản lý phải nắm bắt được tính đặc thủ của
đội ngũ tri thức lao động tri óc sáng tạo theo thiên hướng cá nhân. Tính đặc
thù còn thể hiện qua những nét đặc trưng của lĩnh vực “sản xuất” tinh thần,
trong đó sản phẩm trí tuệ không phải lúc nào cũng có thể trở thành hàng hóa
và không phải lúc nào cũng hoạch toán kinh tế được.
Nhà quản lý phải biết xử lý tốt mối quan hệ giữa quản lý và tự do sáng
tạo của đội ngũ tri thức GV, chấp nhận sự đa dạng phong phú của tư duy sáng
tạo cá nhân và quản lý bằng định hướng lý luận và bằng các chương trình có
mục tiêu. Người sản xuất vật chất, động cơ thúc đẩy họ sản xuất, kinh doanh
là lợi nhuận, nhưng đối với tri thức nói chung và ĐNGV nói riêng, nhu cầu về
hiểu biết, trách nhiệm, vinh dự trước cộng đồng, uy tín trước đồng nghiệp
là những yếu tố đặc biệt quan trọng của người giáo viên mà nhà quản lý phải
nhận biết đầy đủ với nhiều khía cạnh và ý nghĩa của nó.
Từ những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân tác giả quan niệm
rằng, quản lý ĐNGV trước hết là quản lý con người, quản lý nguồn nhân lực
trình độ học vấn, có tri thức.
Quản lý ĐNGV là một trong những nhiệm vụ cơ bản của các nhà
trường. Quản lý ĐNGV phải tuân theo luật giáo dục. Song điểm nhấn mạnh ở
đây quản lý không áp đặt tất cả quy chế, chương trình, kế hoạch lên vai
ĐNGV, buộc họ nhất nhất phải tuân theo mà quản lý chính và chủ yếu tạo
thuận lợi để mỗi GV có thể phát huy tối đa khả năng của mình cống hiến cho
sự phát triển của giáo dục trong tình hình mới.
Vậy có thể hiểu quản lý đội ngũ giáo viên là sự tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý (lập quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng,
kiểm tra đánh giá, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ) tới
ĐNGV nhằm đạt các mục tiêu và nội dung giáo dục của nhà trường.
1.3. Trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
“Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu
học, có tuổi là mười một tuổi” [22].
Mục tiêu GD THCS: Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam
(Nguồn: website Giáo dục Việt Nam)
1.3.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
* Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Như chúng ta đã biết GV là người lao động làm một nghề rất đặc biệt là
nghề dạy học. Sản phẩm của họ làm ra là những nhân cách, là loại sản phẩm
tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất. Lao động của người GV trực tiếp và
gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trong suốt cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn tôn
vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy.
Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp GD, người thầy giáo
là những chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.
Từ những khái niệm chung về đội ngũ giáo viên có thể quan niệm về
đội ngũ giáo viên THCS đó là: Những người làm công tác giảng dạy - giáo
dục trong trường THCS có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh
của trường, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khi tốt
nghiệp các em có đủ trình độ văn hóa tiếp tục học lên bậc học cao hơn đồng
thời giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực sở trường và hoàn
cảnh của mình.
* Cơ cấu và số lượng đội ngũ giáo viên THCS
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. Trong đó giáo viên giảng dạy
được chia theo môn học và được tính theo tỉ lệ theo số lớp, học sinh của nhà
trường. Các giáo viên kiêm nhiệm các công việc đoàn thể bộ phận được tính
quy đổi theo giờ dạy quy định.
* Về yêu cầu chất lượng giáo viên
Yêu cầu về phẩm chất chính trị và đạo đức; Đạt trình độ chuẩn được
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý
lịch bản thân rõ ràng.
Yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực của người giáo viên.
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên phải có đủ đức, đủ
tài”, “Phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”.
Theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Trung học do Bộ GD&ĐT ban hành
thì phẩm chất và năng lực của người giáo viên được thể hiện ở các mặt sau:
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu CNXH. Chấp hành đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt
động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002723_1552_2006259.pdf