Luận văn Quản lý hệ thống đăng ký học phần trực tuyến cho trường đại học

Mục lục

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 2

1.1 Giới thiệu chung 2

1.2 Giới thiệu đề tài 3

1.3 Các công cụ sử dụng 3

CHƯƠNG 2: CÁC KIẾN THỨC LIÊN QUAN 4

2.1 Giới thiệu .NET Framework 4

2.2 Ngôn ngữ lập trình và bộ .NET Framework 4

2.3 Kiến trúc ứng dụng .NET 6

2.4 Thực thi và biên dịch ứng dụng .NET 6

2.5 Tìm hiểu ASP.NET 7

2.5.1 Giới thiệu ASP.NET 7

2.5.2 Các điểm thuận lợi của ASP.NET 8

2.5.3 Tương tác Client - Server 8

2.5.4 Xử lý trên Server 9

2.5.5 Biên dịch và phân phối đến trang ASP.NET 9

2.6 Các mô hình truy cập dữ liệu 10

2.6.1 Giới thiệu 10

2.6.2 Định nghĩa cấu trúc n-tier 10

2.6.3 Bảng so sánh giữa các mô hình truy cập dữ liệu 11

CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ 13

3.1 Phân tích nhiệm vụ 13

3.2 Giải thích phương án lựa chọn 13

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ - HIỆN THỰC - KẾT QUẢ 15

4.1 Sơ đồ use case 15

4.2 Phân tích các use case 15

4.2.1 Nghiệp vụ: “Đăng nhập” 15

4.2.2 Nghiệp vụ: "Quản lý lớp học phần" 16

4.2.3 Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” 18

4.2.4 Nghiệp vụ “Xem điểm” 20

4.2.5 Nghiệp vụ “Xem chương trình đào tạo” 21

4.2.6 Nghiệp vụ “Quản lý chương trình đào tạo” 21

4.2.7 Nghiệp vụ “Quản lý thông báo” 23

4.3 Phân tích sơ đồ lớp 24

4.3.1 Nghiệp vụ: Quản lý chương trình đào tạo 24

4.3.2 Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” 25

4.3.3 Nghiệp vụ “Quản lý lớp học phần” 27

4.4 Thiết kế các bảng dữ liệu 29

4.5 Mô hình quan hệ 35

4.5.1 Chương trình đào tạo 35

4.5.2 Các lớp học phần 36

4.5.3 Đăng ký học phần 36

4.5.4 Điểm 37

4.5.5 Đăng nhập 37

4.6 Hiện thực – Kết quả 37

4.6.1 Tổ chức lập trình 37

4.6.1.1 Client Logic 38

4.6.1.2 Business Logic 52

4.6.1.3 Data Storage 52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - HƯỚNG PHÁT TRIỂN 53

5.1 Các mục tiêu đã thực hiện trong đề tài 53

5.2 Các yêu cầu chưa đạt được. 53

5.3 Hướng phát triển 54

Phụ lục: Tài liệu tham khảo 55

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6482 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hệ thống đăng ký học phần trực tuyến cho trường đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Server Các ứng dụng ASP.NET là 1 sự pha trộn giữa đoạn mã - ngôn ngữ đánh dấu về phía client với xử lý về phía server. Khi 1 trang web ASP.NET được tải về phía trình duyệt của người dùng, các mã được thêm vào bao gồm cả các mã của phiên bản ASP trước đó. Điều này làm cho các chức năng trong thẻ form sẽ được nhiều hơn, bao gồm các sự kiện về phía client và server, sự xác nhận các tính hợp lệ, và khả năng lưu giữ giá trị. Server sẽ xác định loại trình duyệt của người dùng, và gửi các ngôn ngữ đánh dấu tương ứng đối với trình duyệt đó. Một vài sự tương tác của client sẽ được thực hiện trong trình duyệt trong khi đó một số thông tin yêu cầu sẽ được gửi cho server xử lý và trang bị thay đổi sẽ được trả về. Xử lý trên Server Khi server nhận được 1 request, nó sẽ tìm đến trang đưa ra request bằng cách sử dụng thông tin đường dẫn được chỉ định, và các hệ thống liên quan sẽ xử lý trên trang đó. Nhưng đối với ASP cổ điển, không có nhiều việc xử lý này mặc dù chắc chắn bộ nhớ cache đã thực hiện xử lý này. Server sẽ xử lý trang ASP.NET bằng cách sử dụng các tập tin dll riêng biệt, đặc biệt cho ASP.NET. Khác với những phiên bản trước của ASP, ASP.NET là một tập hợp rất lớn các đối tượng để thực hiện các chức năng xử lý như là các HTTP request, cơ sở dữ liệu, hệ thống tập tin và định hình cho response. Khi một response kết thúc, nó sẽ được đưa ra cho trình duyệt của người dùng, thông thường là các thẻ HTML và trình duyệt sẽ hiển thị nội dung lên màn hình. Biên dịch và phân phối đến trang ASP.NET IIS sẽ so khớp đường dẫn URL trong request dựa vào tập tin vật lý trên đĩa bằng cách biên dịch đường dẫn ảo vào trong đường dẫn quan hệ với thư mục gốc của Web (wwwroot). Trong khi tập tin được tìm thấy, phần mở rộng của tập tin (.aspx) được so khớp với danh sách các định dạng kiểu tập tin để gửi cho khách hoặc việc xử lý. Nếu đây là lần đầu trang được mở kể từ khi có sự thay đổi, mã ASP được biên dịch thành assembly bằng cách dùng CRL biên dịch thành MSIL và sau đó thành các mã nhị phân cho việc thực thi trang web. Mã nhị phân này là một lớp dll của NET và được lưu trữ trong một vị trí tạm thời. Lần kế mà trang được yêu cầu, server sẽ kiểm tra xem mã có bị thay đổi không? Nếu không, thì giai đoạn biên dịch được bỏ qua và các mã của lớp được biên dịch lúc trước sẽ được thực thi. Trái lại, lớp sẽ bị xoá và được biên dịch là từ đoạn mã mới. Đoạn mã sau khi biên dịch được thực thi và các giá trị gửi đi được thông dịch, như là các giá trị trong thẻ form hoặc trong URL. Nếu các nhà phát triển sử dụng Web Form thì sau đó server có thể nhận ra phần mềm nào mà người dùng sử dụng và những trang được trả về cho người dùng sẽ được biến đổi theo những yêu cầu về phía người dùng, ví dụ: trả về các đoạn mã theo trình duyệt của Netscape hoặc đoạn mã cho thiết bị di động ( Wireless Markup Language [WML] ). Các kết quả sẽ được trả về cho trình duyệt của người dùng. Các thành viên trong thẻ Form được chuyển đổi thành ngôn ngữ script và các ngôn ngữ đánh dấu về phía client như HTML và Javascript cho trình duyệt web hoặc WML và WMLScript cho thiết bị di động. Các mô hình truy cập dữ liệu Giới thiệu Các mô hình truy cập dữ liệu liên quan đến quá trình phát triển của máy tính, từ cục bộ cho đến phân bố. Khi số lượng người dùng và dữ liệu tăng lên, các mô hình truy cập dữ liệu phát triển từ 1 người sử dụng trên 1 ứng dụng thành nhiều người sử dụng trên mạng Internet. Sự phát triển mới nhất của mô hình hiện này là XML Web Service. Định nghĩa cấu trúc n-tier Trong mô hình truy cập dữ liệu, 1 tier là một mức cục bộ hoặc là một lớp chứa các thành phần cục bộ của một ứng dụng. Các tier có thể nằm trên một hoặc nhiều máy hay nằm trên các tier vật lý. Số lượng tier phản ánh số lượng các dịch vụ được chia thành các mức nhỏ, nhưng không phải là số lượng máy tính. Các mức này bao gồm: Client tier: được gọi là mức trình diễn hoặc lớp dịch cho người sử dụng, lớp này chứa giao diện người dùng. Business logic tier: chịu trách nhiệm tương tác với tài nguyên dữ liệu, còn gọi là “middle” tier, nó thường được hiện thực trong hầu hết các lớp 1 cách vật lý, ví dụ như là store procedure trong CSDL, các class trong ứng dụng Server hoặc các đoạn code trong ứng dụng client. Data Service tier: chứa dữ liệu mà business logic dùng trong ứng dụng. Interoperability tier: cho phép tương tác giữa các ứng dụng trên các hệ điều hành khác nhau hoặc các loại dữ liệu khác nhau. Ưu điểm của việc sử dụng nhiều tier là khả năng mở rộng của ứng dụng. Mỗi 1 tier được thêm vào cho phép ta thêm vào nhiều người dùng hơn và tách riêng ra các mức của ứng dụng. Việc tách riêng các mức như vậy cho phép thực hiện thay đổi chỉ tại 1 vùng nào đó trong ứng dụng mà không làm thay đổi toàn bộ các tier khác. Ví dụ như trong ứng dụng 1 tier, bất cứ 1 sự thay đổi nào đều yêu cầu toàn bộ ứng dụng phải được biên dịch lại và phân bố lại từ đầu. Bảng so sánh giữa các mô hình truy cập dữ liệu Mô hình Mô tả Ưu điểm Khuyết điểm 1 tier Monolithic Mô hình này đặc trưng cho 1 người sử dụng và tất cả các lớp đều nằm trên 1 máy tính đơn Do mọi thứ đều nằm tại 1 nơi nên việc truy xuất rất dễ dàng Cập nhật chương trình yêu cầu phải chỉnh sửa mã nguồn, biên dịch lại và phân bố cho từng người sử dụng, điều này làm giảm khả năng mở rộng ứng dụng 2 tier Client/Server Lớp user và lớp business logic nằm trên 1 tier, các dịch vụ dữ liệu nằm trên 1 máy tính khác. Mô hình này đặc trưng cho 2 hay nhiều máy tính Cung cấp 1 vài chức năng tách biệt Khó mở rộng vì client đang là “fat client” do vừa chứa lớp trình diễn và business logic. Việc bảo trì và phân bố phần mềm sẽ gặp khó khăn 3 tier Mỗi 1 dịch vụ nằm trong 1 lớp riêng biệt. Business logic trở thành 1 lớp mới gọi là “middle” tier Các lớp client bây giờ là “thin client” do chỉ chứa client logic hoặc lớp trình diễn Việc quản lý sẽ phức tạp hơn, sự bảo mật không được linh hoạt và mở rộng như mô hình n-tier N-tier CSDL phân bố ở mức mô hình xí nghiệp cho phép nhiều client truy cập vào 1 ứng dụng server đơn. Các tier mới được thêm vào nếu nhu cầu về tier mới là cần thiết Cho phép các ứng dụng khác nhau trên các hệ điều hành khác nhau tương tác với người dùng và dữ liệu Các lời gọi thủ tục từ xa (RPC) không thể vượt qua firewall N-tier với giao diện Web Các dịch vụ được phân bố giữa Internet và Intranet Không mất chi phí cài đặt trên client, quá trình cập nhật chỉ xảy ra trên Web hay ứng dụng máy Server. Do sử dụng giao thức HTTP nên có thể vượt qua firewall Lưu ý: khi số tier tăng thì độ phức tạp và khả năng mở rộng của mô hình truy cập dữ liệu tăng theo. CHƯƠNG 3: NHIỆM VỤ Phân tích nhiệm vụ Tìm hiểu công nghệ .NET của Microsoft từ đó thấy được các lợi ích khi phát triển ứng dụng trên nền này. Tìm hiểu web ASP.NET, từ đó thấy được các ưu điểm khi phát triển ứng dụng web với ASP.NET so với các loại web khác. Tìm hiểu các nghiệp vụ cơ bản của việc quản lý lớp học phần và đăng ký học phần tại các trường đại học, từ đó đưa ra được các chức năng cơ bản của hệ thống như là: Quản lý chương trình đào tạo của nhà trường Quản lý các lớp học phần. Quản lý đăng ký học phần. Quản lý các thông báo. Xem chương trình đào tạo, xem điểm Thiết kế một cơ sở dữ liệu cho hệ thống đăng ký học phần trực tuyến. Xây dựng trang web mang tính chất demo thực hiện các chức năng cơ bản trên. Giải thích phương án lựa chọn Tại sao hệ thống quản lý đăng ký học phần trực tuyến được viết bằng Web ASP.NET trên ngôn ngữ của C#, cơ sở dữ liệu quản lý SQL Server 2000 Nền .NET Framework, là môi trường nền cho các dịch vụ Web (Web Service). Web Service cho phép các ứng dụng trao đổi và chia sẻ dữ liệu trên Internet mà không cần biết đang ở hệ điều hành nào và ngôn ngữ nào Sử dụng Web ASP.NET: như đã phân tích trên ta thấy việc phát triển Web với ASP.NET có rất nhiều thuận lợi, như là: hỗ trợ đa ngôn ngữ, code được biên dịch chỉ một lần kể từ lần thay đổi sau cùng nên hiệu quả thực thi trang web, có thể chạy trình nhiều trình duyệt khác nhau, rất dễ code bởi vì hỗ trợ hơn 5000 lớp phục vụ cho việc truy xuất tài nguyên, dễ mở rộng ứng dụng. Đặc biệt nhất là nó có thể giao tiếp với các dịch vụ web khác nhờ hỗ trợ mô hình web với XML. Ngôn ngữ C#: là ngôn ngữ rất quen thuộc đối với các lập trình viên, bởi vì nó có cấu trúc gần giống như ngôn ngữ C, C++. Đây là ngôn ngữ hướng đối tượng mà trên nền .NET mọi thứ đều là đối tượng. Vì vậy việc phát triển các ứng dụng với ngôn ngữ C# là rất dễ dàng và nhanh chóng. Lưu trữ dữ liệu trên SQL Server: Khả năng lưu trữ lớn Hỗ trợ sao lưu dữ liệu tránh dữ liệu bị mất Hỗ trợ các giao tác ( transaction) Hỗ trợ các thủ tục giúp cho hiệu suất thực thi của trang Web trên mỗi khi có nhiều người dùng cùng sử dụng hệ thống. Hệ thống bảo mật tương đối ổn định. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ - HIỆN THỰC - KẾT QUẢ Sơ đồ use case Phân tích các use case Nghiệp vụ: “Đăng nhập” Tên use case “Đăng nhập” Mã use case: USC1 Mô tả: cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống đăng ký môn học trực tuyến. Dòng chảy sự kiện ( dòng logic chung): người dùng chọn chức năng “Đăng nhập” trên phần menu của trang web. Dòng hành động chính: người dùng nhập “Tên đăng nhập” và “Mật khẩu” và “Quyền đăng nhập”. Sau đó hệ thống sẽ kiểm tra “Tên đăng nhập” và “Mật khẩu” và cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống hay không ? Dòng hành động thay thế: Người dùng nhập sai “Tên đăng nhập” và “Mật khẩu”, hệ thống sẽ thông báo lỗi đăng nhập. Khi đó người dùng có thể: Đăng nhập lại: trở về dòng hành động chính Huỷ bỏ: use case “Đăng nhập” sẽ kết thúc. Hệ thống không tìm thấy CSDL hoặc vì một lý do nào đó thì use case “Lỗi” sẽ được kích hoạt. Điều kiện thoát: người dùng không tiếp tục đăng nhập hoặc chọn các chức năng khác của hệ thống ( mà các chức năng không yêu cầu phải đăng nhập trước khi thực hiện) Các yêu cầu đặc biệt: không có Điều kiện trước đó: không có Điều kiện sau đó: người dùng có thể thực hiện được các chức năng khác mà hệ thống phải yêu cầu đăng nhập trước khi thực hiện. Nghiệp vụ: "Quản lý lớp học phần" Tên use case: “Quản lý lớp học phần” Mã use case: USC2 Mô tả: use case này cho phép bộ phận giáo vụ của khoa mở 1 lớp học phần mới, cập nhật, hoặc xoá một lớp học phần trong một học kỳ của một năm học. Dòng hành động chính: use case này bắt đầu sau khi người dùng đăng nhập thành công vào hệ thống. Sau đó, người dùng tiếp tục chọn khoa, năm học, học kỳ để xử lý Sau đó, hệ thống sẽ liệt kê danh sách các lớp học phần được mở trong năm học, học kỳ và khoa mà người dùng vừa chọn. Khi đó người dùng có thể chọn 1 trong các chức năng sau: mở 1 lớp học phần, cập nhật lớp học phần, xoá lớp học phần, xem thông tin chi tiết đăng ký của một lớp học phần. Sau khi cán bộ chọn 1 trong các chức năng trên thì 1 trong các luồng phụ sau được thực hiện: Mở 1 lớp học phần: Hệ thống yêu cầu người dùng nhập vào thông tin của một lớp học phần sẽ được mở trong học kỳ của năm học hiện hành. Người dùng chọn chức năng “Lưu”. Khi đó hệ thống sẽ lưu lớp học phần này vào trong CSDL.. Người dùng có thể tiếp tục mở 1 lớp học phần khác hoặc kết thúc luồng phụ này. Điều kiện thoát: người dùng chọn chức năng kết thúc luồng phụ hoặc sau khi chọn chức năng lưu Cập nhật lớp học phần Người dùng chọn 1 lớp học phần cần thay đổi thông tin chi tiết. Hệ thống sẽ xác định mã lớp học phần và hiển thị thông tin chi tiết của lớp học phần đó. Người dùng có thể thay đổi bất kỳ thông tin nào của lớp học phần. Người dùng chọn chức năng “Cập nhật”. Hệ thống sẽ cập nhật lại những thông tin đã thay đổi về lớp học phần đó. Sau đó, người dùng có thể tiếp tục thay đổi thông tin của lớp học phần đó hoặc kết thúc luồng phụ này và trở lại luồng chính. Điếu kiện thoát: người dùng chọn chức năng kết thúc luồng này. Xoá lớp học phần Người dùng chọn các lớp học phần cần xoá, sau đó chọn chức năng “Xoá” Hệ thống sẽ: Xác định mã lớp học phần của các lớp được chọn Xoá đăng ký của sinh viên có trong lớp học phần được chọn để xoá Xoá thông tin của các lớp học phần được chọn để xoá. Cập nhật lại danh sách các lớp học phần có trong năm học của học kỳ hiện tại. Điều kiện thoát: sau khi thực hiện xong chức năng xoá. Xem thông tin chi tiết đăng ký Người dùng chọn vào cột số lượng sinh viên đăng ký của một lớp học phần Hệ thống sẽ xác định mã của lớp học phần đó và liệt kê danh sách sinh viên đã đăng ký lớp học phần đó. Người dùng có thể trở về luồng chính hoặc xoá đăng ký của sinh viên….. Điều kiện thoát: người dùng chọn chức năng kết thúc luồng phụ. Các sự kiện khác: Chưa có lớp học phần Khi luồng chính được bắt đầu, nếu chưa có 1 lớp học phần nào được mở thì hệ thống sẽ thông báo cho người dùng. Không tìm thấy mã lớp học phần Sau khi chọn một lớp học phần, hệ thống không tìm thấy mã lớp học phần thì use case lỗi sẽ được thực hiện. Không nhập đầy đủ thông tin của 1 lớp học phần Nếu trong luồng phụ “Mở 1 lớp học phần” người dùng chưa nhập đầy đủ thông tin thì hệ thống sẽ nhắc nhở các thông tin cần phải được nhập. Đã tồn tại mã lớp học phần Nếu trong luồng phụ “Mở 1 lớp học phần” người dùng nhập mã lớp học phần đã tồn tại trong CSDL thì hệ thống sẽ nhắc nhở người dùng nhập 1 mã lớp khác. Điều kiện trước đó: người dùng phải đăng nhập vào hệ thống (với quyền đăng nhập là giáo vụ). Điều kiện sau đó: nếu use case thành công thì lớp học phần sẽ được mở, cập nhật hoặc xoá. Ngược lại, trạng thái của hệ thống không thay đổi. Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” Tên use case: Đăng ký lớp học phần Mã use case: USC3 Mô tả: use case này cho phép sinh viên đăng ký các lớp học phần được mở trong 1 học kỳ của một năm học. Sinh viên được phép đăng ký, huỷ đăng ký các lớp học phần nếu thoả mãn một số điều kiện cho phép. Dòng chảy sự kiện: sinh viên chọn “Đăng ký học phần” trên menu của trang web. Dòng sự kiện chính: Use case này bắt đầu khi người dùng đăng nhập thành công vào hệ thống. Hệ thống sẽ xác định mã người dùng, từ đó biết được mã số sinh viên, rồi hệ thống sẽ hiển thị thông tin của sinh viên, bắt đầu một phiên làm việc. Người dùng chọn chức năng “Tiếp tục đăng ký”. Hệ thống sẽ liệt kê danh sách các lớp học phần được mở trong học kỳ. Sinh viên chỉ được phép đăng ký các lớp học phần khi thoả mãn các điều kiện sau: Lớp học phần còn thời hạn đăng ký. (ĐK1) Đã đậu các học phần điều kiện của lớp học phần đó. (ĐK2) Số lượng đăng ký nhỏ hơn sĩ số dự kiến. (ĐK3) Số tín chỉ tối thiểu < = Tổng số tín chỉ đăng ký < = Số tín chỉ tối đa. (ĐK4) Sinh viên chọn chức năng “Đăng ký”. Hệ thống sẽ xác định: Tổng số tín chỉ đăng ký = số tín chỉ đã đăng ký + số tín chỉ đã chọn. Nếu thoả mãn (ĐK4) thì hệ thống sẽ liệt kê danh sách các lớp học phần mà sinh viên đã đăng ký trong học kỳ của năm học. Ngược lại hệ thống sẽ thông báo lỗi, sinh viên phải chọn lại các lớp học phần. Sinh viên có thể: Tiếp tục đăng ký: chọn các lớp học phần trong danh sách liệt kê Kết thúc đăng ký: hệ thống sẽ chấm dứt phiên làm việc. Xoá đăng ký: Sinh viên chọn các lớp học phần cần xoá, chọn chức năng xoá. Hệ thống sẽ tính lại số tín chỉ đăng ký sau khi xoá. Nếu thoả mãn ĐK4 thì hệ thống sẽ: Xoá các lớp học phần vừa chọn. Cập nhật lại danh sách các lớp học phần đăng ký của sinh viên. Tính số tín chỉ đăng ký. Điều kiện thoát: sinh viên chọn chức năng “Kết thúc đăng ký”. Các sự kiện khác Sinh viên đăng ký không lệ vì không thoả mãn các điều kiện đăng ký, khi đó hệ thống sẽ hiển thị thông báo, sinh viên phải đăng ký lại. Điều kiện trước đó: sinh viên phải đăng nhập vào hệ thống (với quyền đăng nhập là sinh viên). Điều kiện sau đó: nếu use case thành công, việc đăng ký của sinh viên sẽ được ghi nhận lại. Nghiệp vụ “Xem điểm” Tên use case: Xem điểm Mã use case: USC4 Mô tả: use case này cho phép sinh viên xem bảng điểm của mình trong học kỳ trước đó. Dòng chảy sự kiện: sinh viên chọn chức năng “Xem điểm” trên menu của trang Web. Dòng sự kiện chính: Sinh viên nhập mã số sinh viên, chọn năm học và học kỳ. Hệ thống sẽ truy xuất và hiển thị bảng điểm. Sinh có thể tiếp tục xem điểm hoặc kết thúc luồng chính này bằng cách thực hiện một chức năng khác của hệ thống. Điều kiện thoát: sau khi bảng điểm được hiển thị. Các sự kiện khác: Không có điểm trong học kỳ của năm học vừa chọn hoặc không tìm thấy mã số sinh viên: hệ thống sẽ hiển thị một thông báo. Khi đó sinh viên có thể nhập lại thông tin hoặc kết thúc use case này. Điều kiện trước đó: không có. Điều kiện sau đó: nếu use case thành công thì bảng điểm của sinh viên trong học kỳ vừa chọn sẽ được hiển thị, ngược lại thì trạng thái của hệ thống không thay đổi. Nghiệp vụ “Xem chương trình đào tạo” Tên use case: Xem chương trình đào tạo Mã use case: USC5 Mô tả: use case này cho phép sinh viên xem chương trình đào tạo của khoá học và khoá mà mình đang học, bao gồm 2 giai đoạn: đại cương và chuyên ngành. Dòng chảy sự kiện: sinh viên chọn chức năng “Xem chương trình đào tạo” từ menu của trang web. Dòng sự kiện chính: Nếu sinh viên chọn xem chương trình đào tạo giai đoạn đại cương thì hệ thống sẽ yêu cầu sinh viên nhập thông tin về chương trình như: bậc học, khoá học, khoa và học kỳ ( giai đoạn đại cương thông thường là 3 học kỳ đầu hoặc có thể hơn tuỳ theo ngành nghề đào tạo) Nếu sinh viên chọn xem chương trình đào tạo giai đoạn chuyên ngành hệ thống sẽ yêu cầu sinh viên nhập thông tin về chương trình như: bậc học, khoá học, khoa. Hệ thống sẽ liệt kê các chuyên ngành của khoa mà sinh viên vừa chọn. Tiếp tục sinh viên chọn chuyên ngành và học kỳ. Hệ thống sẽ liệt kê danh sách các học phần cùng với số lượng tín chỉ của nó. Sinh viên có thể tiếp tục use case này hoặc kết thúc use case khi chọn chức năng khác của hệ thống. Điều kiện thoát: sau khi liệt kê các học phần trong chương trình đào tạo. Các sự kiện khác: Không tìm thấy chương trình đào tạo: hệ thống sẽ hiển thị một thông báo. Khi đó sinh viên chọn có thể tiếp tục hoặc kết thúc use case này. Điều kiện trước đó: không có. Điều kiện sau đó: nếu use case thành công thì thông tin chi tiết về chương trình đào tạo sẽ được hiển thị. Ngược lại thì trạng thái của hệ thống không thay đổi. Nghiệp vụ “Quản lý chương trình đào tạo” Tên use case: quản lý chương trình đào tạo. Mã use case: USC6 Mô tả: use case này cho phép phòng đào tạo hoặc cán bộ giáo vụ quản lý chương trình đào tạo của khoa (bao gồm 2 giai đoạn: đại cương và chuyên ngành), họ có thể “Thêm một học phần”, “Xoá một hay nhiều học phần”,”Cập nhật học phần” của chương trình đào tạo. Dòng chảy sự kiện: cán bộ giáo vụ chọn chức năng “Chương trình đào tạo” trên menu của trang web Dòng sự kiện chính: use case này bắt đầu khi cán bộ đào tạo sau khi đã đăng nhập thành công vào hệ thống. Cán bộ đào tạo sẽ chọn 1 trong 2 chức năng quản lý chương trình đào tạo: giai đoạn đại cương hoặc chuyên ngành. Hệ thống yêu cầu người dùng nhập thông tin về chương trình đào tạo như: bậc học, khoá học, khoa, chuyên ngành ( là giai đoạn chuyên ngành), và học kỳ. Hệ thống liệt kê danh sách các học phần có trong chương trình đào tạo vừa nhập. Khi đó, cán bộ giáo vụ có thể chọn một trong các luồng phụ “Thêm 1 học phần”,” Xoá 1 hay nhiều học phần”,” Cập nhật học phần”. Thêm 1 học phần Người dùng nhập thông tin về học phần: tên học phần, số tín chỉ lý thuyết, số tín chỉ thực hành. Người dùng chọn chức năng “Lưu”. Hệ thống sẽ lưu học phần này vào chương trình đào tạo. Người dùng có thể tiếp tục hoặc kết thúc luồng phụ này. Xoá 1 hay nhiều học phần Người dùng chọn các học phần cần xoá, chọn chức năng “ôXoá. Hệ thống sẽ xoá các học phần vừa chọn và cập nhật lại danh sách các học phần trong chương trình đào tạo, luồng phụ này kết thúc Cập nhật học phần Người dùng hiệu chỉnh thông tin các học phần, sau đó chọn chức năng “Cập nhật”. Hệ thống sẽ cập nhật lại thay đổi về chương trình đào tạo, luồng phụ này kết thúc. Các sự kiện khác Đã tồn tại học phần trong chương trình đào tạo Nếu trong luồng phụ “Thêm 1 học phần” người dùng chọn 1 học phần đã có trong chương trình đào tạo thì hệ thống sẽ hiển thị 1 thông báo nhắc nhở người dùng, khi đó người dùng có thể tiếp tục luồng phụ này bằng cách chọn một học phần khác hoặc kết thúc luồng phụ này. Không cập nhật học phần trong chương trình đào tạo Nếu trong luồng phụ “Cập nhật học phần” hệ thống sẽ thông báo lỗi cho người dùng, và sẽ cập nhật lại danh sách các học phần trong chương trình đào tạo. Điều kiện trước đó: người dùng phải đăng nhập vào hệ thống với quyền đăng nhập là giáo vụ. Điều kiện sau đó: nếu use case thành công thì chương trình đào tạo của mỗi khoa sẽ được lưu vào CSDL. Ngược lại thì trạng thái của hệ thống không thay đổi. Nghiệp vụ “Quản lý thông báo” Tên use case: Quản lý thông báo Mã use case: USC7 Mô tả: use case này cho phép cán bộ giáo vụ quản lý các thông báo của trường, bao gồm các chức năng: tạo thông báo, xoá thông báo. Dòng chảy sự kiện: cán bộ giáo vụ chọn “Quản lý thông báo” trên menu của trang web. Dòng hành động chính: use case này bắt đầu sau khi cán bộ giáo vụ đã đăng nhập thành công vào hệ thống. Khi đó hệ thống sẽ liệt kê danh sách các thông báo của trường, cán bộ có thể chọn 1 trong 2 luồng phụ sau: Tạo thông báo: Hệ thống sẽ yêu cầu nhập thông tin cho 1 thông báo, sau đó chọn chức năng “Lưu”. Hệ thống sẽ lưu thông báo vừa tạo vào danh sách thông báo.. Cán bộ có thể tiếp tục tạo 1 thông báo khác hoặc kết thúc luồng phụ này. Điều kiện thoát: sau khi đã lưu thành công 1 thông báo hoặc trở về danh sách các thông báo của trường. Xoá thông báo Cán bộ giáo vụ chọn các thông báo cần xoá, rồi chọn chức năng “ôXoá. Hệ thống sẽ: Xác định mã số của các thông báo. Xoá các thông báo được đánh dấu xoá. Cập nhật lại danh sách thông báo. Điều kiện thoát: không có Các sự kiện khác: không có. Điều kiện trước đó: cán bộ giáo vụ phải đăng nhập thành công vào hệ thống. Điều kiện sau đó: nếu use case thành công thì các thông báo sẽ được hiển thị, ngược lại trạng thái của hệ thống không thay đổi. Phân tích sơ đồ lớp Nghiệp vụ: Quản lý chương trình đào tạo Chương trình đào tạo bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương (trong 3 học kỳ đầu, do phòng đào tạo của nhà trường quản lý ) và giai đoạn thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp ( trong các học kỳ còn lại, do khoa quản lý). Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo do trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy định. Tuỳ vào đặc trưng của từng bậc học và ngành học mà sẽ được phân bổ các môn học và thời gian đào tạo hợp lệ. 1 chương trình đào tạo của một bậc học, khoá, ngành học bao gồm các thuộc tính: bậc học, ngành học, chuyên ngành, khoá, học kỳ và danh sách các môn học cùng với số lượng tín chỉ ( bao gồm lý thuyết và thực hành). Nghiệp vụ “Đăng ký lớp học phần” Đầu mỗi học sinh, sinh viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được chương trình đào tạo và đăng ký các học phần sẽ học trong học kỳ đó thông qua “Hệ thống đăng ký học phần trực tuyến”. Số tín chỉ đăng ký học cho mỗi học kỳ chính không vượt quá số tín chỉ tối đa và không nhỏ hơn số tín chỉ tối thiểu. Mỗi khi sinh viên đăng ký học phần sẽ được lưu lại, gồm các thuộc tính: mã lớp học phần đăng ký theo học, năm học, học kỳ, mã số sinh viên Biểu đồ hoạt động Nghiệp vụ “Quản lý lớp học phần” Mô tả: Đầu mỗi học kỳ, nhà trường có trách nhiệm thông báo cho sinh viên về: Danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần dự kiến giảng dạy trong học kỳ, điều kiện để đăng ký học các học phần đó. Số lượng học dự kiến tổ chức cho mỗi học phần và thời khoá biểu của các lớp học đó. Đối với một phần học, tuỳ theo số lượng sinh viên mà sẽ mở một số lớp nhất định. Thông tin của mỗi lớp học phần gồm: thời gian học, phòng học, giảng viên, số lượng dự kiến và ngày hết hạn đăng ký lớp học phần đó. Mô hình hoạt động Thiết kế các bảng dữ liệu Tên bảng: NAMHOC Mô tả: lưu trữ các năm học của trường STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaNamHoc Int Khoá chính 2 TenNamHoc Char (15) Tên năm học, không được rỗng Tên bảng: KHOAHOC Mô tả: lưu trữ các khoá học STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaKhoaHoc Char (2) Khoá chính 2 TenKhoaHoc Nvarchar (50) Tên khoá học Tên bảng: KHOA Mô tả: lưu trữ các khoa thuộc trường. STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaKhoa Char (10) Khoá chính 2 TenKhoa Nvarchar (50) Tên khoa Tên bảng: BACHOC Mô tả: lưu trữ các bậc học được đào tạo trong trường. STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaBacHoc Char (10) Khoá chính 2 TenBacHoc Nvarchar (50) Tên bậc học 3 ThoiGianDaoTao SmallInt Thời gian đào tạo 4 SoTinChiTichLuy SmallInt Số tín chỉ tín luỹ Tên bảng: CHUYENNGANH Mô tả: lưu trữ các chuyên ngành thuộc một khoa. STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaChuyenNganh Char (10) Khoá chính 2 TenChuyenNganh Nvarchar (50) Tên chuyên ngành 3 MaKhoa Char (10) Mã khoa Tên bảng: LOAIHOCPHAN Mô tả: lưu trữ các loại học phần. STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaLoaiHocPhan Char (10) Khoá chính 2 TenLoaiHocPhan Nvarchar (50) Tên loại học phần Tên bảng: MONHOC Mô tả: lưu trữ các môn học. STT Thuộc tính Kiểu dữ liệu Diễn giải 1 MaMonHoc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBaoCao.doc
  • rarchương trình.rar
Tài liệu liên quan