Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Danh mục các bảng .vii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .viii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGưỜI HỌC Ở

TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 7

1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước. 7

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước . 11

1.2. Một số khái niệm cơ bản. 12

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục . 12

1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. 15

1.2.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực . 17

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực

người học. 23

1.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn tiếng theo tiếp cận phát triển

năng lực người học . 23

1.3.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong

môn tiếng Anh. 23

1.3.2. Năng lực chuyên biệt của môn tiếng Anh. 25

1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học và hình thành năng lực . 26

1.3.4. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển

năng lực người học. 29

1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát

triển năng lực người học ở trường THPT. 31

1.4.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp cận phát triển

năng lực. 31iv

1.4.2. Quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp cận phát

triển năng lực. 31

1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tiếp cận phát triển

năng lực. 32

1.4.4. Quản lý hoạt động học của học sinh theo tiếp cận phát triển

năng lực. 36

1.4.5. Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận

phát triển năng lực. 37

1.4.6. Xây dựng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát

triển năng lực. 38

1.4.7. Quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực . 38

1.4.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp

cận phát triển năng lực . 39

1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động dạy học môn tiếng

Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THPT. 41

1.5.1. Yếu tố chủ quan . 41

1.5.2. Yếu tố khách quan. 43

Tiểu kết chương 1. 44

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TIẾNG ANH TẠI TRưỜNG THPT TÂN TRÀO – TUYÊN

QUANG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGưỜI HỌC . 45

2.1. Khái quát về trường THPT Tân trào – Tuyên Quang . 45

2.1.1. Quy mô phát triển GD. 47

2.1.2. Chất lượng giáo dục. 48

2.1.3. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý . 49

2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường . 50

2.1.5. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy học . 50

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng . 50

2.2.1. Mục đích của khảo sát. 50

2.2.2. Đối tượng khảo sát . 51v

2.2.3. Nội dung khảo sát . 51

2.2.4. Phương pháp khảo sát . 52

2.2.5. Thời gian khảo sát. 52

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận

phát triển năng lực người học ở trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang . 53

2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp

cận phát triển năng lực . 53

2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp

cận phát triển năng lực . 55

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo tiếp

cận phát triển năng lực . 57

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo tiếp cận

phát triển năng lực. 61

2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo

tiếp cận phát triển năng lực . 63

2.3.6. Thực trạng xây dựng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp

cận phát triển năng lực . 64

2.3.7. Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy

học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực . 66

2.3.8. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học

theo tiếp cận phát triển năng lực . 67

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học . 73

2.4.1. Điểm mạnh. 74

2.4.2. Điểm yếu . 75

Tiểu kết chương 2. 76

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TIẾNG ANH TẠI TRưỜNG THPT TÂN TRÀO THÀNH

PHỐ TUYÊN QUANG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC NGưỜI HỌC . 77

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 77vi

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 77

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 77

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ . 77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 78

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại

trường THPT Tân Trào thành phố Tuyên Quang theo tiếp cận phát

triển năng lực người học. 78

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực

người học. 78

3.2.2. Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh

theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 81

3.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận

năng lực. 84

3.2.4. Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng

tự học của học sinh theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 87

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo

quan điểm tiếp cận năng lực . 89

3.2.6. Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực

người học. 91

3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận

phát triển năng lực người học . 93

3.2.8. Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 96

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 99

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. 100

Tiểu kết chương 3. 104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 105

pdf60 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì: “Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [16, tr. 12] Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi lứa tuổi, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường và cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.[16, tr. 65] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tạo cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt, thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà cốt lõi là quá trình Dạy-Học, giáo dục thế hệ trẻ, tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới [39, tr. 346]. Từ những quan điểm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có tổ chức, hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. 1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ * Khái niệm về bồi dưỡng: Theo Đại từ điển tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [45]. Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất 14 Theo UNESCO định nghĩa bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Nguyễn Minh Đường cùng nhóm tác giả đề tài KX 07 - 14 cho rằng bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xuyên được xác nhận bằng một chứng chỉ [28]. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Bồi dưỡng thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội học tập với phương châm “giáo dục thường xuyên”, “học tập suốt đời” thì đào tạo, bồi dưỡng là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng là sự tiếp nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi đầu; cũng có khi bồi dưỡng lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể. * Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ: Trang bị cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, chương trình triển khai cụ thể của ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm 15 về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. - Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách một bước nền hành chính Nhà nước. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước theo tiêu chuẩn của từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được Nhà nước ban hành nhằm khắc phục về cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt hiện nay để thực thi công vụ, đảm bảo yêu cầu công việc và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho các cơ quan Nhà nước, bao gồm thi tuyển công chức, đào tạo tiền công vụ, đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, thi nâng ngạch, nâng bậc công chức. - Đối tượng đào tạo bồi dưỡng là đội ngũ cán bộ và công chức Nhà nước, trước mắt tập trung vào các đối tượng chủ yếu cán bộ công chức hành chính Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường. * Nội dung bồi dưỡng cán bộ: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ công chức Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới. 16 Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới. Bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn. Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm từng bước hiện đại hoá và tăng cường năng lực của nền hành chính Nhà nước. * Hình thức bồi dưỡng cán bộ: Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn: Để tăng cường kiến thức về quản lý Nhà nước, công nghệ thông tin, ngoại ngữ. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn được tổ chức thường xuyên. Hình thức bồi dưỡng theo chuyên đề: Được tổ chức để quán triệt sâu sắc kiến thức về một lĩnh vực chuyên môn hẹp theo nhu cầu công tác. Hình thức bổ sung kiến thức: Áp dụng cho cán bộ trẻ, được cử đi đào tạo sau đại học, cần bổ sung kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu và ngoại ngữ theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. * Trách nhiệm bồi dưỡng cán bộ: Các Bộ, ngành, đoàn thể địa phương lập quy hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm gửi về cấp trực thuộc để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung và phân bổ chỉ tiêu bồi dưỡng sát với yêu cầu và khả năng thực hiện. Ban Tổ chức, các cơ quan, ban, ngành trực thuộc tiến hành điều tra nắm lại trình độ, nhu cầu bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước nhằm làm căn cứ 17 xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Chủ động tham mưu với lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của cán bộ, công chức Nhà nước. - Trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành phố có vị trí tổ chức tương đương các Sở, Ban, ngành của địa phương, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường cho địa phương. - Trường đào tạo, bồi dưỡng của các Bộ, ngành Trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, ngành chủ quản, cần được xắp xếp lại về cơ cấu và vị trí tổ chức cho thích hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng trường. Tiến hành viêc̣ thống nhất nội dung chương trình; hoàn thiện, chuẩn hoá các giáo trình cơ bản, thống nhất các quy trình bồi dưỡng, những quy định về việc mở lớp, lên lớp; đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Các cấp ban hành kế hoạch phải có sự chỉ đạo sát sao đơn vị thực hiện chương trình hành động đề ra; sau khi thực hiện, các cấp quản lý phải có sự kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các kế hoạch của đơn vị. 1.2.4. Cán bộ Đoàn Là cán bộ hoạt động trong lĩnh vực chính trị - xã hội được Đảng giao nhiệm vụ công tác vận động đoàn kết tập hợp thanh thiếu nhi, trực tiếp thực hiện công tác vận động tuyên tuyền giáo dục thanh thiếu niên theo đường lối giáo dục chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Cán bộ Đoàn bao gồm cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách; cán bộ không chuyên trách, cán bộ làm công tác Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Thông qua hoạt động thực tiễn công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi 18 dưỡng đội ngũ cán bộ bảo đảm về số lượng và chất lượng, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp, quan tâm cán bộ cơ sở, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc, tôn giáo. 1.2.5. Cán bộ Đoàn chuyên trách Là những người hưởng lương để chuyên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào thiếu nhi. Tiêu chuẩn cán bộ Đoàn: Ngoài các tiêu chuẩn chung được quy định trong các nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, cán bộ Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau: - Có trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực tham mưu, chỉ đạo và khả năng tiếp thu, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao. - Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh vận, ngoại ngữ, tin học phù hợp với lĩnh vực công tác. Nhiệt tình và trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn phong trào, được thanh thiếu nhi tín nhiệm. Một số tiêu chuẩn cụ thể của Bí thư Đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn): Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 35 tuổi. Đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi. 1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách Quản lý hoạt động bồi dưỡng là hệ thống tác động có mục đích, kế hoạch, điṇh hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý hoạt 19 đôṇg bồi dưỡng đôị ngũ cán bô ̣ Đoàn đến các đối tươṇg quản lý nhằm khai thác tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt đ ược mục tiêu quản lý trong môi trường luôn biến động. Quản lý hoạt động bồi dưỡng đôị ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách chủ yếu là viêc̣ bồi dưỡng , câp̣ nhâṭ , bổ sung những kiến thức , kỹ năng mới , mô hình mới còn thiếu hụt hoặc lạc hâụ của đôị ngũ cán bô ̣Đoàn để có thể đảm nhâṇ tốt các công tác đươc̣ Đoàn, Đảng và Nhà nước giao cho. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn còn có ý nghĩa là tạo ra cho mỗi cán bộ những điều kiện thuận lợi nhất (trước hết là trong công việc và trong sinh hoạt) để họ thực hiện tốt nhất vai trò xã hội của mình; gắn lợi ích của mỗi cá nhân với lợi ích của tập thể, của thế hệ trẻ nói chung. Quản lý hoạt đồng bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách còn có nghĩa là thường xuyên kiểm tra xem mỗi cán bộ Đoàn chuyên trách có thực hiện đúng vai trò xã hội của mình hay không. 1.3. Hoạt động bồi dƣỡng cán bộ Đoàn chuyên trách 1.3.1. Vị trí, vai trò của cán bô ̣Đoàn chuyên trách Ban Bí thư Trung ương Đoàn luôn xác định rằng cán bộ Đoàn có vai trò quyết định đối với phong trào thanh niên. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn trong thời kì mới là một yêu cầu có tính chất bắt buộc, sống còn, quyết định sự thành công hay không thành công của việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X. Vấn đề quan trọng không kém để thúc đẩy phong trào Đoàn phát triển mạnh mẽ và thu hút nhiều thanh niên tham gia là vai trò của người “cán bộ Đoàn, thủ lĩnh thanh niên”. Cán bộ Đoàn có giỏi mới khơi dậy được tính tình nguyện, tự nguyện và tự giác trong thanh niên để phát triển phong trào ngày càng sâu rộng. Người cán bộ Đoàn phải có “máu thanh niên” nhiệt tình, tình nguyện tham gia công tác Đoàn; đồng thời phải là người thanh niên ưu tú, trưởng thành từ phong trào quần 20 chúng và thực sự tiêu biểu, đòi hỏi cán bộ Đoàn phải tư duy mới, cách nghĩ và cách làm mới. Họ có thể không được gì về vật chất, có thể còn mất nhiều thứ như thời gian, công sức, nhưng cái họ có được còn đáng quý hơn nhiều đó là tinh thần, tình cảm của tập thể, là kinh nghiệm cuộc sống cũng như những kỹ năng làm việc. Cũng bởi vậy, họ tự mang trên mình một trách nhiệm đối với tập thể. Khi đã mang trên mình trách nhiệm đó, việc góp phần đưa phong trào Đoàn đi lên trở thành mục đích và là điều mong muốn của tất cả những người tham gia hoạt động công tác Đoàn. Điều khó nhất khi làm cán bộ Đoàn là làm sao thu hút được tất cả mọi người cùng tham gia những hoạt động chung, điều này đòi hỏi không chỉ một cá nhân làm mà phải có một bộ máy, mạng lưới hoạt động. Khi đó phải tìm ra những người có năng lực lãnh đạo, tâm huyết với công việc. Trong giai đoạn hiện nay, với rất nhiều sự thay đổi lớn của xã hội, tư tưởng của con người cũng có nhiều sự thay đổi, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Dường như một bộ phận lớn thanh niên, sinh viên thời nay không còn hoặc rất ít quan tâm đến những hoạt động chung hoặc các hoạt động chung không đủ sức thu hút sự quan tâm của họ, họ không muốn gắn bó vào tập thể mà chỉ tìm niềm vui trong những nhóm bạn bè nhỏ với những thú vui mới của thời đại, điều nguy hiểm là những thanh niên như vậy sẽ có bản lĩnh chính trị rất kém. Trong thời điểm chuyển giao xã hội này, hơn bao giờ hết, vai trò của Đoàn Thanh niên trở nên vô cùng quan trọng, bởi chỉ có tổ chức Đoàn và các phong trào thanh niên mới có thể tiếp cận một cách gần gũi được với giới trẻ, hướng họ theo những suy nghĩ và đi con đường đúng đắn. Nhưng để Đoàn Thanh niên phát huy được vai trò của mình, cần phải có đội ngũ cán bộ Đoàn có năng lực, nhiệt tình, sáng tạo, có bản lĩnh chính trị, nhanh nhạy với thời cuộc. Có như vậy phong trào Đoàn mới có thể duy trì, có thể thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên cùng tham gia. 21 Người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện với những nội dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối tượng, phù hợp với điều kiện tổ chức của đơn vị. Cụ thể là những nội dung sau: * Lý luận cơ bản: Bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh vận. Trang bị những kiến thức mang tính nền tảng, những quan điểm về công tác thanh niên, tạo tiền đề để người cán bộ Đoàn có thể nâng cao bản lĩnh và nhận thức chính trị, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. * Nghiệp vụ – kỹ năng công tác Đoàn cả về phong trào và công tác xây dựng Đoàn: Hướng dẫn cách thức xây dựng nội dung, triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động; nghiệp vụ công tác tổ chức – xây dựng Đoàn; kỹ năng sinh hoạt thanh niên Nội dung này sẽ giúp ích cho người cán bộ Đoàn trong quá trình tác nghiệp nên cần được hướng dẫn thật cụ thể, rõ ràng. * Kinh nghiệm thực tiễn: Trao đổi, giới thiệu những mô hình, giải pháp hay từ thực tiễn từ cơ sở. Những kinh nghiệm này có thể giúp cho người cán bộ Đoàn học hỏi và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn đơn vị mình. * Chuyên môn nghiệp vụ: Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ Đoàn. Đồng thời chuẩn bị cho công tác quy hoạch cán bộ chuyên trách sau khi thôi làm công tác Đoàn. 1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn là: “Nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số lượng và từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn gắn với việc tăng cường đầu tư cho công tác cán bộ, nhằm tạo sự chuyển biến mới trong công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, để góp phần tạo nguồn cán bộ cho Đảng, chính quyền và đoàn thể nhân dân”. 22 Tại quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành (Kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư TW Đảng), Điều 17 về đào tạo, bồi dưỡng: 1- Hằng năm, khi lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm giành tỉ lệ phù hợp đối với cán bộ đoàn. 2- Ban Thường vụ Đoàn các cấp thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ đoàn theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đoàn; tích cực phát hiện, tạo nguồn từ cán bộ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có trách nhiệm giới thiệu cán bộ đoàn với cấp uỷ đảng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch. 3- Cán bộ Đoàn chủ động đề xuất việc học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của mình để cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo xem xét, giải quyết, tạo điều kiện cho đi học và có kế hoạch bố trí, sắp xếp công tác. 1.3.3. Nôị dung chương trình , lưc̣ lươṇg tham gia bồi dưỡ ng cán bô ̣ Đoàn chuyên trách Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh. * Về nội dung: người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện với những nội dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối tượng, phù hợp với điều kiện tổ chức của đơn vị. Cụ thể là những nội dung sau: - Lý luận cơ bản bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh vận. Trang bị những kiến thức mang tính nền tảng, những quan điểm về công 23 tác thanh niên, tạo tiền đề để người cán bộ Đoàn có thể nâng cao bản lĩnh và nhận thức chính trị, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. - Nghiệp vụ – kỹ năng công tác Đoàn cả về phong trào và công tác xây dựng Đoàn. Hướng dẫn cách thức xây dựng nội dung, triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động; nghiệp vụ công tác tổ chức – xây dựng Đoàn; kỹ năng sinh hoạt thanh niên Nội dung này sẽ giúp ích cho người cán bộ Đoàn trong quá trình tác nghiệp nên cần được hướng dẫn thật cụ thể, rõ ràng. - Kinh nghiệm thực tiễn: trao đổi, giới thiệu những mô hình, giải pháp hay từ thực tiễn từ cơ sở. Những kinh nghiệm này có thể giúp cho người cán bộ Đoàn học hỏi và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn đơn vị mình. - Chuyên môn nghiệp vụ: bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ Đoàn. Đồng thời chuẩn bị cho công tác quy hoạch cán bộ chuyên trách sau khi thôi làm công tác Đoàn. * Đối tượng được bồi dưỡng: Tất cả cán bộ Đoàn, từ cấp Chi đoàn trở lên, kể cả cán bộ Đoàn chuyên trách hoặc không chuyên trách, cán bộ Đoàn đương nhiệm hoặc cán bộ Đoàn kế thừa đều cần được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được phân công. Bên cạnh đó, các cán bộ Đoàn cần phải chấp hành mọi nội quy, quy chế của lớp học cũng như phải tuân thủ các quyết định của Đoàn cấp trên. Cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, huyện, thành đoàn và đoàn trực thuộc, bí thư đoàn cơ sở là đối tượng trực tiếp để nhận các nội dung học tập bồi dưỡng. * Giảng viên các lớp bồi dưỡng: Giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách là những người phối hợp với người học trong việc thực hiện đổi 24 mới nội dung và phương pháp giảng dạy để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn người học rèn luyện kỹ năng để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng. Nếu giảng viên có trình độ tri thức cao, kết hợp với nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu bồi dưỡng phù hợp, với phương pháp bồi dưỡng tiên tiến thì chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao. * Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách: Việc bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách không phải là nhiệm vụ đơn lẻ của bất kỳ một bộ phận nào mà đó là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa tất cả các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, đoàn thể, từ thủ trưởng cơ quan đến các ban tham mưu theo chức năng. Các lực lượng tham gia vào hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách bao gồm: - Các cơ quan thuộc Trung ương Đoàn chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc Trung ương. - Các đơn vị chức năng được Trung ương Đoàn phân công lập kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng - Toàn thể đội ngũ tham gia công tác phong trào, cả cán bộ Đoàn chuyên trách và kiêm nhiệm. - Đoàn thanh niên cấp Tỉnh, cấp huyện và Đoàn trực thuộc, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội đồng Đội. tham gia công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ chức các hoạt động tập thể phục vụ công tác bồi dưỡng. 1.3.4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bô ̣Đoàn chuyên trách Do đặc thù của công tác Đoàn, cán bộ phải kiêm nhiệm công tác khác hoặc do số lượng cán bộ chuyên trách ít nên phương thức đào tạo cần phải đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng đối tượng: như đào tạo tập trung ,đào tạo tại chức và bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn: * Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn: - Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh: Là phương thức đào tạo mới 25 dành riêng cho từng chức danh (ví dụ: Bí thư Đoàn phường – xã, Bí thư Đoàn trường, ủy viên Ban Thường vụ Thành đoàn phụ trách công tác tổ chức). Đưa nội dung bồi dưỡng, tập huấn bám sát theo những yêu cầu công việc cụ thể, chuyên sâu của từng chức danh. Từng bước xem đây là một trong những yêu cầu có tính bắt buộc trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. - Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề: Dành cho những nội dung mang tính chuyên sâu, cần tập trung quán triệt sâu rộng trong tổ chức Đoàn. Ví dụ: Công tác xây dựng ngoài quốc doanh, Quán triệt các nghị quyết của Ban chấp hành Thành đoàn Phương thức bồi dưỡng này có thể áp dụng cho rộng rãi cán bộ Đoàn ở cơ sở khi cần thiết. - Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ: Thường được tổ chức hằng năm để triển khai chương trình công tác năm của Đoàn, quán triệt những quan điểm chỉ đạo mới và hướng dẫn những nội dung hoạt động trọng tâm. - Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động của các Câu lạc bộ cán bộ Đoàn: Là hình thức được thực hiện thường xuyên. Tập trung vào việc trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho cán bộ Đoàn, nhất là cán bộ cấp chi đoàn và Đoàn cơ sở. 1.4. Nôị dung quản lý hoaṭ đôṇg bồi dƣỡng cán bô ̣ Đoàn chuyên trách 1.4.1. Lâp̣ kế hoac̣h bồi dưỡng Lâp̣ kế hoac̣h bồi dưỡng đôị ngũ cán bô ̣Đoàn chuyên trách là quá trình thiết kế các bước đi cho hoaṭ đôṇg tương lai để đa ̣ t đươc̣ những muc̣ tiêu xác điṇh thông qua viêc̣ sử duṇg tối ưu nguồn lưc̣ (nhân lưc̣, tài lực, vâṭ lưc̣ và thông tin đa ̃có và se ̃khai thác). Tùy thuộc vào tình hình thực tế của tổ chức Đoàn, điạ phương, đơn vi ̣ các lãnh đạo, thủ lĩnh Đoàn, đôị ngũ cán bô ̣Đoàn phải xác điṇh những gì cần phải hoàn thành và hoàn thành như thế nào nhằm đaṭ đươc̣ muc̣ tiêu, phù hợp với nhu 26 cầu và chỉ ra phương án tốt nhất để phối hơp̣ các nguồn lưc̣ tổ chức tố việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách. Khi lâp̣ kế hoac̣h, đôị ngũ cán bộ quản lý của Đoàn phải trả lời được các câu hỏi: - Kế hoac̣h đó có phù hơp̣ với nhu cầu của đôị ngũ, có ứng phó được với sư ̣bất điṇh và thay đổi của môi trường không? - Kế hoac̣h đó có tâp̣ trung vào các muc̣ tiêu đa ̃đề ra không? - Kế hoac̣h đó có lưạ choṇ đươc̣ những phương án tối ưu, tiết kiêṃ đươc̣ các nguồn lực và tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức không? - Kế hoac̣h đó có thể áp duṇg cho công tác kiểm tra không? 1.4.1.1. Đối tượng được bồi dưỡng: Tất cả cán bộ Đoàn, từ cấp Chi đoàn trở lên, kể cả cán bộ Đoàn chuyên trách hoặc không chuyên trách, cán bộ Đoàn đương nhiệm hoặc cán bộ Đoàn kế thừa. 1.4.1.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách Các cấp bộ Đoàn làm việc với các Bộ, Ban ngành hữu quan phối hợp chỉ đạo triển khai thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002887_1256_2002918.pdf
Tài liệu liên quan