MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục chữ viết tắt .ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .viii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGưỜI HỌC Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 7
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước. 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước . 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục . 12
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. 15
1.2.3. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực . 17
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực
người học. 23
1.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn tiếng theo tiếp cận phát triển
năng lực người học . 23
1.3.1. Những năng lực chung được hình thành và phát triển trong
môn tiếng Anh. 23
1.3.2. Năng lực chuyên biệt của môn tiếng Anh. 25
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học và hình thành năng lực . 26
1.3.4. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển
năng lực người học. 29
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát
triển năng lực người học ở trường THPT. 31
1.4.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp cận phát triển
năng lực. 31iv
1.4.2. Quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp cận phát
triển năng lực. 31
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tiếp cận phát triển
năng lực. 32
1.4.4. Quản lý hoạt động học của học sinh theo tiếp cận phát triển
năng lực. 36
1.4.5. Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực. 37
1.4.6. Xây dựng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát
triển năng lực. 38
1.4.7. Quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học môn
tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực . 38
1.4.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp
cận phát triển năng lực . 39
1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học ở trường THPT. 41
1.5.1. Yếu tố chủ quan . 41
1.5.2. Yếu tố khách quan. 43
Tiểu kết chương 1. 44
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRưỜNG THPT TÂN TRÀO – TUYÊN
QUANG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGưỜI HỌC . 45
2.1. Khái quát về trường THPT Tân trào – Tuyên Quang . 45
2.1.1. Quy mô phát triển GD. 47
2.1.2. Chất lượng giáo dục. 48
2.1.3. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý . 49
2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường . 50
2.1.5. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy học . 50
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng . 50
2.2.1. Mục đích của khảo sát. 50
2.2.2. Đối tượng khảo sát . 51v
2.2.3. Nội dung khảo sát . 51
2.2.4. Phương pháp khảo sát . 52
2.2.5. Thời gian khảo sát. 52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận
phát triển năng lực người học ở trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang . 53
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học theo tiếp
cận phát triển năng lực . 53
2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung dạy học theo tiếp
cận phát triển năng lực . 55
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo tiếp
cận phát triển năng lực . 57
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo tiếp cận
phát triển năng lực. 61
2.3.5. Thực trạng quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo
tiếp cận phát triển năng lực . 63
2.3.6. Thực trạng xây dựng môi trường học môn tiếng Anh theo tiếp
cận phát triển năng lực . 64
2.3.7. Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy
học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực . 66
2.3.8. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
theo tiếp cận phát triển năng lực . 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn
tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học . 73
2.4.1. Điểm mạnh. 74
2.4.2. Điểm yếu . 75
Tiểu kết chương 2. 76
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRưỜNG THPT TÂN TRÀO THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGưỜI HỌC . 77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 77vi
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ . 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 78
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
trường THPT Tân Trào thành phố Tuyên Quang theo tiếp cận phát
triển năng lực người học. 78
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực
người học. 78
3.2.2. Quản lý mục tiêu và chương trình dạy học môn tiếng Anh
theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 81
3.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, tổ chức bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo quan điểm tiếp cận
năng lực. 84
3.2.4. Quản lý các hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng
tự học của học sinh theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 87
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên theo
quan điểm tiếp cận năng lực . 89
3.2.6. Xây dựng môi trường học tập theo tiếp cận phát triển năng lực
người học. 91
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo tiếp cận
phát triển năng lực người học . 93
3.2.8. Tăng cường kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học môn
tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học. 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 99
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. 100
Tiểu kết chương 3. 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 105
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [16, tr. 12]
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi lứa tuổi,
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường và cơ sở giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân.[16, tr. 65]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tạo
cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán
triệt, thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà cốt lõi là quá trình Dạy-Học, giáo dục thế hệ trẻ, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới [39, tr. 346].
Từ những quan điểm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có tổ chức, hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan,
hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ
* Khái niệm về bồi dưỡng:
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất [45]. Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng chính là quá trình bổ
sung tri thức và kỹ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất
14
Theo UNESCO định nghĩa bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Nguyễn Minh Đường cùng nhóm tác giả đề tài KX 07 - 14 cho rằng bồi
dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã
lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xuyên được xác nhận bằng một
chứng chỉ [28].
Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống
tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Bồi dưỡng thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức,
cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở
mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết,
nâng cao hiệu quả lao động.
Chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội học tập với phương châm
“giáo dục thường xuyên”, “học tập suốt đời” thì đào tạo, bồi dưỡng là quá trình
thống nhất. Bồi dưỡng là sự tiếp nối quá trình đào tạo chứ không phải là khởi
đầu; cũng có khi bồi dưỡng lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo
chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
* Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ:
Trang bị cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước,
chương trình triển khai cụ thể của ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ chủ
chốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm
15
về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
- Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã
hội chủ nghĩa, tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu
của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện
chương trình cải cách một bước nền hành chính Nhà nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước theo tiêu chuẩn của
từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được Nhà nước ban hành
nhằm khắc phục về cơ bản những khiếm khuyết, hẫng hụt hiện nay để thực thi
công vụ, đảm bảo yêu cầu công việc và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho
các cơ quan Nhà nước, bao gồm thi tuyển công chức, đào tạo tiền công vụ, đào
tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, thi nâng ngạch, nâng bậc công chức.
- Đối tượng đào tạo bồi dưỡng là đội ngũ cán bộ và công chức Nhà
nước, trước mắt tập trung vào các đối tượng chủ yếu cán bộ công chức hành
chính Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường.
* Nội dung bồi dưỡng cán bộ:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt.
Bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một đội
ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ công chức
Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới.
16
Bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ
bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới.
Bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây
dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các
chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển.
Bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả
năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn.
Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học
nhằm từng bước hiện đại hoá và tăng cường năng lực của nền hành chính
Nhà nước.
* Hình thức bồi dưỡng cán bộ:
Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn: Để tăng cường kiến thức về quản lý
Nhà nước, công nghệ thông tin, ngoại ngữ. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn
được tổ chức thường xuyên.
Hình thức bồi dưỡng theo chuyên đề: Được tổ chức để quán triệt sâu
sắc kiến thức về một lĩnh vực chuyên môn hẹp theo nhu cầu công tác.
Hình thức bổ sung kiến thức: Áp dụng cho cán bộ trẻ, được cử đi đào
tạo sau đại học, cần bổ sung kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu
và ngoại ngữ theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.
* Trách nhiệm bồi dưỡng cán bộ:
Các Bộ, ngành, đoàn thể địa phương lập quy hoạch dài hạn, kế hoạch
hàng năm gửi về cấp trực thuộc để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung và
phân bổ chỉ tiêu bồi dưỡng sát với yêu cầu và khả năng thực hiện.
Ban Tổ chức, các cơ quan, ban, ngành trực thuộc tiến hành điều tra nắm
lại trình độ, nhu cầu bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước nhằm làm căn cứ
17
xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Chủ
động tham mưu với lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể củng cố, tăng
cường cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của cán bộ, công chức Nhà nước.
- Trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thành phố có vị trí tổ chức tương đương các
Sở, Ban, ngành của địa phương, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức Nhà nước và cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường cho địa phương.
- Trường đào tạo, bồi dưỡng của các Bộ, ngành Trung ương là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ, ngành chủ quản, cần được xắp xếp lại về cơ cấu và
vị trí tổ chức cho thích hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng trường.
Tiến hành viêc̣ thống nhất nội dung chương trình; hoàn thiện, chuẩn
hoá các giáo trình cơ bản, thống nhất các quy trình bồi dưỡng, những quy
định về việc mở lớp, lên lớp; đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Các cấp ban hành kế hoạch phải có sự chỉ đạo sát sao đơn vị thực hiện
chương trình hành động đề ra; sau khi thực hiện, các cấp quản lý phải có sự
kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các kế hoạch của đơn vị.
1.2.4. Cán bộ Đoàn
Là cán bộ hoạt động trong lĩnh vực chính trị - xã hội được Đảng giao
nhiệm vụ công tác vận động đoàn kết tập hợp thanh thiếu nhi, trực tiếp thực
hiện công tác vận động tuyên tuyền giáo dục thanh thiếu niên theo đường lối
giáo dục chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Cán bộ Đoàn bao
gồm cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách; cán bộ không chuyên
trách, cán bộ làm công tác Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Thông qua hoạt động thực tiễn công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi để phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
18
dưỡng đội ngũ cán bộ bảo đảm về số lượng và chất lượng, từng bước trẻ hoá
đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp, quan tâm cán bộ cơ sở, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc, tôn giáo.
1.2.5. Cán bộ Đoàn chuyên trách
Là những người hưởng lương để chuyên làm công tác Đoàn, Hội, Đội,
phong trào thiếu nhi.
Tiêu chuẩn cán bộ Đoàn:
Ngoài các tiêu chuẩn chung được quy định trong các nghị quyết Hội
nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, cán bộ Đoàn cần
có các tiêu chuẩn sau:
- Có trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực tham mưu, chỉ đạo và khả
năng tiếp thu, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của
đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh vận, ngoại ngữ, tin
học phù hợp với lĩnh vực công tác. Nhiệt tình và trách nhiệm với sự nghiệp
giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn phong trào, được
thanh thiếu nhi tín nhiệm.
Một số tiêu chuẩn cụ thể của Bí thư Đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn):
Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ
cấp. Giữ chức vụ không quá 35 tuổi. Đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị
sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách
Quản lý hoạt động bồi dưỡng là hệ thống tác động có mục đích, kế
hoạch, điṇh hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý hoạt
19
đôṇg bồi dưỡng đôị ngũ cán bô ̣ Đoàn đến các đối tươṇg quản lý nhằm khai
thác tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt đ ược mục tiêu quản
lý trong môi trường luôn biến động.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đôị ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách chủ
yếu là viêc̣ bồi dưỡng , câp̣ nhâṭ , bổ sung những kiến thức , kỹ năng mới , mô
hình mới còn thiếu hụt hoặc lạc hâụ của đôị ngũ cán bô ̣Đoàn để có thể đảm
nhâṇ tốt các công tác đươc̣ Đoàn, Đảng và Nhà nước giao cho.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn còn có ý nghĩa là tạo ra cho
mỗi cán bộ những điều kiện thuận lợi nhất (trước hết là trong công việc và
trong sinh hoạt) để họ thực hiện tốt nhất vai trò xã hội của mình; gắn lợi ích
của mỗi cá nhân với lợi ích của tập thể, của thế hệ trẻ nói chung.
Quản lý hoạt đồng bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách còn có nghĩa là
thường xuyên kiểm tra xem mỗi cán bộ Đoàn chuyên trách có thực hiện đúng
vai trò xã hội của mình hay không.
1.3. Hoạt động bồi dƣỡng cán bộ Đoàn chuyên trách
1.3.1. Vị trí, vai trò của cán bô ̣Đoàn chuyên trách
Ban Bí thư Trung ương Đoàn luôn xác định rằng cán bộ Đoàn có vai trò
quyết định đối với phong trào thanh niên. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn trong thời kì mới là một yêu cầu có tính chất bắt buộc, sống còn,
quyết định sự thành công hay không thành công của việc triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X. Vấn đề quan trọng không kém
để thúc đẩy phong trào Đoàn phát triển mạnh mẽ và thu hút nhiều thanh niên
tham gia là vai trò của người “cán bộ Đoàn, thủ lĩnh thanh niên”. Cán bộ
Đoàn có giỏi mới khơi dậy được tính tình nguyện, tự nguyện và tự giác trong
thanh niên để phát triển phong trào ngày càng sâu rộng. Người cán bộ Đoàn
phải có “máu thanh niên” nhiệt tình, tình nguyện tham gia công tác Đoàn;
đồng thời phải là người thanh niên ưu tú, trưởng thành từ phong trào quần
20
chúng và thực sự tiêu biểu, đòi hỏi cán bộ Đoàn phải tư duy mới, cách nghĩ và
cách làm mới. Họ có thể không được gì về vật chất, có thể còn mất nhiều thứ
như thời gian, công sức, nhưng cái họ có được còn đáng quý hơn nhiều đó là
tinh thần, tình cảm của tập thể, là kinh nghiệm cuộc sống cũng như những kỹ
năng làm việc. Cũng bởi vậy, họ tự mang trên mình một trách nhiệm đối với
tập thể. Khi đã mang trên mình trách nhiệm đó, việc góp phần đưa phong trào
Đoàn đi lên trở thành mục đích và là điều mong muốn của tất cả những người
tham gia hoạt động công tác Đoàn. Điều khó nhất khi làm cán bộ Đoàn là làm
sao thu hút được tất cả mọi người cùng tham gia những hoạt động chung, điều
này đòi hỏi không chỉ một cá nhân làm mà phải có một bộ máy, mạng lưới
hoạt động. Khi đó phải tìm ra những người có năng lực lãnh đạo, tâm huyết
với công việc.
Trong giai đoạn hiện nay, với rất nhiều sự thay đổi lớn của xã hội, tư
tưởng của con người cũng có nhiều sự thay đổi, đặc biệt là tầng lớp thanh
niên. Dường như một bộ phận lớn thanh niên, sinh viên thời nay không còn
hoặc rất ít quan tâm đến những hoạt động chung hoặc các hoạt động chung
không đủ sức thu hút sự quan tâm của họ, họ không muốn gắn bó vào tập thể
mà chỉ tìm niềm vui trong những nhóm bạn bè nhỏ với những thú vui mới của
thời đại, điều nguy hiểm là những thanh niên như vậy sẽ có bản lĩnh chính trị
rất kém. Trong thời điểm chuyển giao xã hội này, hơn bao giờ hết, vai trò của
Đoàn Thanh niên trở nên vô cùng quan trọng, bởi chỉ có tổ chức Đoàn và các
phong trào thanh niên mới có thể tiếp cận một cách gần gũi được với giới trẻ,
hướng họ theo những suy nghĩ và đi con đường đúng đắn. Nhưng để Đoàn
Thanh niên phát huy được vai trò của mình, cần phải có đội ngũ cán bộ Đoàn
có năng lực, nhiệt tình, sáng tạo, có bản lĩnh chính trị, nhanh nhạy với thời
cuộc. Có như vậy phong trào Đoàn mới có thể duy trì, có thể thu hút đông đảo
đoàn viên thanh niên cùng tham gia.
21
Người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện với những nội
dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối tượng, phù hợp
với điều kiện tổ chức của đơn vị. Cụ thể là những nội dung sau:
* Lý luận cơ bản: Bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh
vận. Trang bị những kiến thức mang tính nền tảng, những quan điểm về công
tác thanh niên, tạo tiền đề để người cán bộ Đoàn có thể nâng cao bản lĩnh và
nhận thức chính trị, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
* Nghiệp vụ – kỹ năng công tác Đoàn cả về phong trào và công tác xây
dựng Đoàn: Hướng dẫn cách thức xây dựng nội dung, triển khai tổ chức thực
hiện các hoạt động; nghiệp vụ công tác tổ chức – xây dựng Đoàn; kỹ năng
sinh hoạt thanh niên Nội dung này sẽ giúp ích cho người cán bộ Đoàn trong
quá trình tác nghiệp nên cần được hướng dẫn thật cụ thể, rõ ràng.
* Kinh nghiệm thực tiễn: Trao đổi, giới thiệu những mô hình, giải pháp
hay từ thực tiễn từ cơ sở. Những kinh nghiệm này có thể giúp cho người cán
bộ Đoàn học hỏi và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn đơn vị mình.
* Chuyên môn nghiệp vụ: Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên
môn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của người
cán bộ Đoàn. Đồng thời chuẩn bị cho công tác quy hoạch cán bộ chuyên trách
sau khi thôi làm công tác Đoàn.
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách
Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu xây
dựng đội ngũ cán bộ Đoàn là: “Nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ số lượng và
từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn gắn với việc tăng cường đầu tư cho
công tác cán bộ, nhằm tạo sự chuyển biến mới trong công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi, để góp phần tạo nguồn cán bộ cho Đảng, chính quyền và
đoàn thể nhân dân”.
22
Tại quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành
(Kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư TW
Đảng), Điều 17 về đào tạo, bồi dưỡng:
1- Hằng năm, khi lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cấp uỷ đảng, tập thể
lãnh đạo có trách nhiệm giành tỉ lệ phù hợp đối với cán bộ đoàn.
2- Ban Thường vụ Đoàn các cấp thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, huấn
luyện cho cán bộ đoàn theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đoàn; tích
cực phát hiện, tạo nguồn từ cán bộ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
có trách nhiệm giới thiệu cán bộ đoàn với cấp uỷ đảng để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng theo quy hoạch.
3- Cán bộ Đoàn chủ động đề xuất việc học tập nâng cao trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của mình để cấp uỷ đảng, tập thể
lãnh đạo xem xét, giải quyết, tạo điều kiện cho đi học và có kế hoạch bố trí,
sắp xếp công tác.
1.3.3. Nôị dung chương trình , lưc̣ lươṇg tham gia bồi dưỡ ng cán bô ̣
Đoàn chuyên trách
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà
nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh.
* Về nội dung: người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện
với những nội dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối
tượng, phù hợp với điều kiện tổ chức của đơn vị. Cụ thể là những nội dung sau:
- Lý luận cơ bản bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh
vận. Trang bị những kiến thức mang tính nền tảng, những quan điểm về công
23
tác thanh niên, tạo tiền đề để người cán bộ Đoàn có thể nâng cao bản lĩnh và
nhận thức chính trị, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
- Nghiệp vụ – kỹ năng công tác Đoàn cả về phong trào và công tác xây
dựng Đoàn. Hướng dẫn cách thức xây dựng nội dung, triển khai tổ chức thực
hiện các hoạt động; nghiệp vụ công tác tổ chức – xây dựng Đoàn; kỹ năng
sinh hoạt thanh niên Nội dung này sẽ giúp ích cho người cán bộ Đoàn trong
quá trình tác nghiệp nên cần được hướng dẫn thật cụ thể, rõ ràng.
- Kinh nghiệm thực tiễn: trao đổi, giới thiệu những mô hình, giải pháp
hay từ thực tiễn từ cơ sở. Những kinh nghiệm này có thể giúp cho người cán
bộ Đoàn học hỏi và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn đơn vị mình.
- Chuyên môn nghiệp vụ: bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên
môn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của người
cán bộ Đoàn. Đồng thời chuẩn bị cho công tác quy hoạch cán bộ chuyên trách
sau khi thôi làm công tác Đoàn.
* Đối tượng được bồi dưỡng:
Tất cả cán bộ Đoàn, từ cấp Chi đoàn trở lên, kể cả cán bộ Đoàn chuyên
trách hoặc không chuyên trách, cán bộ Đoàn đương nhiệm hoặc cán bộ Đoàn
kế thừa đều cần được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được
phân công. Bên cạnh đó, các cán bộ Đoàn cần phải chấp hành mọi nội quy,
quy chế của lớp học cũng như phải tuân thủ các quyết định của Đoàn cấp trên.
Cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh, huyện, thành đoàn và đoàn trực
thuộc, bí thư đoàn cơ sở là đối tượng trực tiếp để nhận các nội dung học tập
bồi dưỡng.
* Giảng viên các lớp bồi dưỡng:
Giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng cán bộ Đoàn
chuyên trách là những người phối hợp với người học trong việc thực hiện đổi
24
mới nội dung và phương pháp giảng dạy để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn
người học rèn luyện kỹ năng để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng. Nếu giảng viên
có trình độ tri thức cao, kết hợp với nội dung chương trình, giáo trình và tài
liệu bồi dưỡng phù hợp, với phương pháp bồi dưỡng tiên tiến thì chất lượng
và hiệu quả bồi dưỡng được nâng cao.
* Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách:
Việc bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách không phải là nhiệm vụ đơn
lẻ của bất kỳ một bộ phận nào mà đó là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa tất
cả các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, đoàn thể, từ thủ trưởng cơ quan đến các
ban tham mưu theo chức năng.
Các lực lượng tham gia vào hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên
trách bao gồm:
- Các cơ quan thuộc Trung ương Đoàn chỉ đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc Trung ương.
- Các đơn vị chức năng được Trung ương Đoàn phân công lập kế hoạch
và triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng
- Toàn thể đội ngũ tham gia công tác phong trào, cả cán bộ Đoàn
chuyên trách và kiêm nhiệm.
- Đoàn thanh niên cấp Tỉnh, cấp huyện và Đoàn trực thuộc, Hội Liên
hiệp thanh niên, Hội đồng Đội. tham gia công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ
chức các hoạt động tập thể phục vụ công tác bồi dưỡng.
1.3.4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bô ̣Đoàn chuyên trách
Do đặc thù của công tác Đoàn, cán bộ phải kiêm nhiệm công tác khác
hoặc do số lượng cán bộ chuyên trách ít nên phương thức đào tạo cần phải đa
dạng, phù hợp với điều kiện của từng đối tượng: như đào tạo tập trung ,đào
tạo tại chức và bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn:
* Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn:
- Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh: Là phương thức đào tạo mới
25
dành riêng cho từng chức danh (ví dụ: Bí thư Đoàn phường – xã, Bí thư Đoàn
trường, ủy viên Ban Thường vụ Thành đoàn phụ trách công tác tổ chức).
Đưa nội dung bồi dưỡng, tập huấn bám sát theo những yêu cầu công việc cụ
thể, chuyên sâu của từng chức danh. Từng bước xem đây là một trong những
yêu cầu có tính bắt buộc trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề: Dành cho những nội dung mang
tính chuyên sâu, cần tập trung quán triệt sâu rộng trong tổ chức Đoàn. Ví dụ:
Công tác xây dựng ngoài quốc doanh, Quán triệt các nghị quyết của Ban chấp
hành Thành đoàn Phương thức bồi dưỡng này có thể áp dụng cho rộng rãi
cán bộ Đoàn ở cơ sở khi cần thiết.
- Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ: Thường được tổ chức hằng năm để triển
khai chương trình công tác năm của Đoàn, quán triệt những quan điểm chỉ
đạo mới và hướng dẫn những nội dung hoạt động trọng tâm.
- Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động của các Câu lạc bộ
cán bộ Đoàn: Là hình thức được thực hiện thường xuyên. Tập trung vào việc
trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cho cán bộ Đoàn,
nhất là cán bộ cấp chi đoàn và Đoàn cơ sở.
1.4. Nôị dung quản lý hoaṭ đôṇg bồi dƣỡng cán bô ̣ Đoàn
chuyên trách
1.4.1. Lâp̣ kế hoac̣h bồi dưỡng
Lâp̣ kế hoac̣h bồi dưỡng đôị ngũ cán bô ̣Đoàn chuyên trách là quá trình
thiết kế các bước đi cho hoaṭ đôṇg tương lai để đa ̣ t đươc̣ những muc̣ tiêu xác
điṇh thông qua viêc̣ sử duṇg tối ưu nguồn lưc̣ (nhân lưc̣, tài lực, vâṭ lưc̣ và thông
tin đa ̃có và se ̃khai thác).
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của tổ chức Đoàn, điạ phương, đơn vi ̣ các
lãnh đạo, thủ lĩnh Đoàn, đôị ngũ cán bô ̣Đoàn phải xác điṇh những gì cần phải
hoàn thành và hoàn thành như thế nào nhằm đaṭ đươc̣ muc̣ tiêu, phù hợp với nhu
26
cầu và chỉ ra phương án tốt nhất để phối hơp̣ các nguồn lưc̣ tổ chức tố việc quản
lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách. Khi lâp̣ kế hoac̣h, đôị
ngũ cán bộ quản lý của Đoàn phải trả lời được các câu hỏi:
- Kế hoac̣h đó có phù hơp̣ với nhu cầu của đôị ngũ, có ứng phó được với
sư ̣bất điṇh và thay đổi của môi trường không?
- Kế hoac̣h đó có tâp̣ trung vào các muc̣ tiêu đa ̃đề ra không?
- Kế hoac̣h đó có lưạ choṇ đươc̣ những phương án tối ưu, tiết kiêṃ đươc̣
các nguồn lực và tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức không?
- Kế hoac̣h đó có thể áp duṇg cho công tác kiểm tra không?
1.4.1.1. Đối tượng được bồi dưỡng: Tất cả cán bộ Đoàn, từ cấp Chi
đoàn trở lên, kể cả cán bộ Đoàn chuyên trách hoặc không chuyên trách, cán
bộ Đoàn đương nhiệm hoặc cán bộ Đoàn kế thừa.
1.4.1.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách
Các cấp bộ Đoàn làm việc với các Bộ, Ban ngành hữu quan phối hợp
chỉ đạo triển khai thự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002887_1256_2002918.pdf