MỤC LỤC
Lời cảm ơn.iii
Danh muc̣ chữ viết tắt.ii
Mục lục . iii
Danh muc̣ bảng.vii
Danh mục Biểu đồ . . viii
MỞ ĐẦU 7
CHưƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DưỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DưỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG
CHUẨN HIỆU TRưỞNG 12
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước.12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .14
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .17
1.2.1. Quản lý .17
1.2.2. Giáo dục.18
1.2.3. Quản lí giáo dục.20
1.2.4. Cán bộ quản lí.21
1.2.5. Cán bộ quản lí giáo dục .21
1.2.6. Bồi dưỡng và Hoạt động bồi dưỡng .22
1.2.7. Hiệu trưởng, hiệu trưởng trường Tiểu học .22
1.2.8. Hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu
học .23
1.3. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc
dân với tình hình phát triển hiện nay 23
1.3.1. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 23
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học: Xây dựng mô hình giáo dục Tiểu học 24
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học - Điều 3 (Điều lệ trường Tiểu học)24
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học (Mục 5, Điều 20 –
Điều lệ trường Tiểu học) 25
1.3.5. Vai trò và mô hình nhân cách của người hiệu trưởng trường tiểu học trong giai
đoạn đổi mới giáo dục .26
1.4. Nội dung và yêu cầu bồi dưỡng, quản lí bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường
Tiểu học 28
1.4.1. Chuẩn hiệu trưởng trường Tiểu học 28
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học.
Tiểu kết chương 1 .iii
CHưƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH .
2.1. Đặc điểm tình hình của huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .
2.1.3. Đặc điểm giáo dục – đào tạo .
2.2. Thực trạng giáo dục Tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
2.3. Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
2.3.1. Số lượng .
2.3.2. Về giới tính .
2.3.3. Về độ tuổi .
2.3.4. Về thâm niên giảng dạy và quản lý nhà trường
2.3.5. Trình độ chính trị, quản lý giáo dục và chuyên môn đào tạo
2.3.6. Về trình độ được đào tạo và bồi dưỡng về quản lý:
2.3.7. Về trình độ chuyên môn: .
2.3.8. Về trình độ ngoại ngữ, tin học .
2.4. Đánh giá chung về đội ngũ Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Vụ Bản
2.4.1. Những thuận lợi .
2.4.2. Những khó khăn .
2.4.3. Nguyên nhân .
2.5. Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam Định đáp ứng chuẩn hiệu trưởng .
2.5.1. Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng
2.5.2 Cách đánh giá .
2.5.3. Kết quả khảo sát .
2.5.4. Kết quả khảo sát thực hiện các nội dung bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểuhọc .
2.5.5. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Vụ Bản đáp ứng chuẩn hiệu trưởng.67
2.6. Đánh giá chung về quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu
học huyện Vụ Bản đáp ứng theo chuẩn hiệu trưởng
2.6.1. Ưu điểm .4
2.6.2. Hạn chế .5
2.6.3. Nguyên nhân .6
Tiểu kết chương 2 .8iv
CHưƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG ĐỘI NGŨ
HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VỤ BẢN 80
3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp 80
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .0
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .81
3.1.3. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ 81
3.1.4. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính kế thừa
3.1.5. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính hiệu quả
3.1.6. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính cần thiết
3.1.7. Nguyên tắc biện pháp phải đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học đáp ứng theo chuẩnhiệu trưởng .2
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tổ chức khảo sát đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ
Hiệu trưởng các trường tiểu học.. .2
3.2.2. Đổi mới lập kế hoạch bồi dưỡng hướng đến mục đích nâng cao năng lực cho đội
ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học.. .5
3.2.3. Nâng cao năng lực cho bộ máy tổ chức bồi dưỡng và hiệu quả tổ chức hoạt động
bồi dưỡng.. .7
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng và tăng
cường các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng.
3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng trườngtiểu học .. .8
3.2.6. Tạo động lực cho Hiệu trưởng tham gia bồi dưỡng và thực hiện các điều chỉnh
cần thiết sau bồi dưỡng.. .100
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .8
1. Kết luận .8
2. Khuyến nghị .11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 314
PHỤ LỤC .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn hiệu trưởng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
8. 1 – Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ , về
những nhiệm vụ phát triển GD & ĐT trong giai đoạn tới . Nghiên cứu các tài liệu khoa
học có liên quan đến vấn đề bồi dưỡng nhân lực nói chung , bồi dưỡng đội ngũ CBQL các
cơ sở GD & ĐT nói riêng.
8. 2 –Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục;
điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo viên các trường
Tiểu học huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định.
8. 3 – Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán hoc̣ để phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ Hiêụ trưởng trường Tiểu hoc̣ đáp ứng chuẩn hiêụ trưởng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng để nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý hoaṭ đôṇg bồi dưỡng đôị ngũ Hiêụ trưởng trường Tiểu học đáp
12
12
ứng chuẩn hiệu trưởng ở huyện Vụ Bản nói riêng và các huyện khác trong tỉnh Nam Định
nói chung.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiêụ trưởng
các trường Tiểu học đáp ứng chuẩn hiêụ trưởng .
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đội ngũ hiêụ trưởng các
trường Tiểu học huyêṇ Vu ̣Bản, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng đôị ngũ hiêụ trưởng trường Tiểu
học huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn Hiệu trưởng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Thế kỷ XXI, “thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ” kéo theo sự bùng nổ của tri thức khoa học
và công nghệ. Giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia. Việc “học tập suốt đời” (lifelong learning) ở nhiều nước trong khu vực
cũng như trên thế giới không còn tồn tại chỉ như một khái niệm hay một nguyên tắc đơn
thuần trong học tập mà nó đã trở thành một trong những chìa khóa quan trọng nhất để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng mô hình xã hội học tập có nghĩa là xây dựng
một nền giáo dục của một xã hội học tập suốt đời, toàn diện và tích hợp, một xã hội mà
trong đó tất cả những yêu cầu học hành của mọi người ở mọi nơi, mọi lúc đều được đáp
ứng. Mô hình xã hội học tập mới ra đời nhưng đã tỏ ra là một mô hình hữu hiệu đối với tất
cả các quốc gia không phân biệt giàu - nghèo, phát triển hay đang phát triển. Xây dựng một
13
13
xã hội học tập suốt đời dựa trên cơ sở bốn yêu cầu cơ bản hay còn gọi là bốn trụ cột mà
trong báo cáo trình UNESCO của Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI đề cập đến đó là:
Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để cùng chung sống với nhau (Learn to know;
Learn to do; Learn to be; Learn to live together).
Một trong những hình thức học tập suốt đời chính là bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Trong nền giáo dục mỗi quốc gia, đội ngũ hiệu trưởng là những nhân vật quan trọng nhất
trong nhà trường, phải được liên tục bồi dưỡng để đáp ứng được với yêu cầu nhà trường
hiện tại, đồng thời phải có khả năng thích ứng với những đổi mới của hệ thống giáo dục
suốt 40 năm công tác của mỗi người. Đội ngũ hiệu trưởng chính là lực lượng cốt cán biến
các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỷ XXI đang đặt ra những
yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của đội ngũ hiệu trưởng. Chính vì vậy, những mối
quan tâm của các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục cùng những phương thức tiến
hành tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng đang trở thành những
vấn đề lớn, được đặc biệt chú trọng trong các hệ thống giáo dục tại các nước trên thế giới.
Ở một số nước, các viện đào tạo nhà quản lý giáo dục được thành lập nhằm mục
đích nghiên cứu phát triển chương trình cùng với chỉ dẫn trực tiếp các hoạt động cung
cấp đội ngũ lãnh đạo của các trường. Các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, xác định
những yêu cầu về trình độ và đánh giá những ảnh hưởng của người quản lý trường học
đang được xem xét, cân nhắc và rà soát. Dưới nhiều góc độ khác nhau, rất nhiều nghiên
cứu tập trung vào các vấn đề như:
- Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng mà chủ chốt là phát triển chương trình
bồi dưỡng để đáp ứng với sự phát triển của khoa học – công nghệ trong xu thế hội nhập
quốc tế và toàn cầu hóa.
- Chỉ đạo xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng
những kiến thức, kĩ năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh nhiều thay đổi
gắn với điều kiện cụ thể của đất nước.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới rất quan tâm đến việc quản lý bồi dưỡng đội
ngũ hiệu trưởng đảm bảo được chất lượng nghề nghiệp để có thể chèo lái con thuyền nhà
trường đi đến thành công. Cần phải chỉ đạo xây dựng và phát triển các nội dung bồi dưỡng,
14
14
đổi mới hình thức và phương pháp bồi dưỡng để có thể bồi dưỡng những hiệu trưởng
đồng thời là những nhà quản lý, lãnh đạo trường học đáp ứng được vai trò lãnh đạo và
quản lý nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thành công và phát triển tốt trong điều kiện
hiện nay. Trường ĐH Nam Floria xây dựng chương trình bồi dưỡng cho hiệu trưởng, nhà
quản lý trường học nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho các nhà quản
lý đảm bảo lãnh đạo nhà trường hiệu quả. Đây là một chương trình tích hợp gồm mười
một vùng kiến thức kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: 1. Lãnh đạo chiến lược; 2. Lãnh đạo
tổ chức; 3. Lãnh đạo giáo dục; 4. Lãnh đạo chính trị và cộng đồng. Thụy Sỹ tổ chức bồi
dưỡng nhà lãnh đạo trường học theo các yêu cầu năng lực: năng lực lãnh đạo, năng lực xã
hội, năng lực cá nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ chức
– quản lý. Gần đây, Bộ GD&ĐT Singapore đã xây dựng mô hình trường học ưu việt
(SEM). Từ năm 2000, tất cả các trường sẽ thực hiện việc tự đánh giá sử dụng mô hình
trường học ưu việt. Các trường sẽ xem xét một cách đều đặn, hệ thống và toàn diện các qui
trình và kết quả của mình đối chiếu với mô hình trường học ưu việt.
Trong khuôn khổ đề tài và phạm vi tìm hiểu của tác giả chưa thể đề cập đến được
hết các khía cạnh nghiên cứu về vấn đề đào tạo bồi dưỡng hiệu trưởng trường học ở mọi
quốc gia nhưng một số phân tích trên cho thấy tầm quan trọng của việc bồi dưỡng cho đội
ngũ hiệu trưởng trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc
quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học đáp ứng chuẩn hiệu
trưởng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản l í giáo dục: “Đại đa số cán bộ hoặc bận công việc hoặc xa xôi quá, chưa
được huấn luyện. Đối với những cán bộ đó, Đảng phải tìm cách huấn luyện họ hoặc mở
lớp ở địa phương hoặc gửi sách vở cho họ nghiên cứu ...” [13]. Lời Bác dạy như kim chỉ
nam đối với Ngành Giáo dục suốt những năm qua.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, khi xem xét các vấn đề giáo dục, Đảng và Nhà
nước đã khẳng định vai trò của đội ngũ CBQLGD trong hệ thống giáo dục đang ngày
càng phát triển về mọi mặt. Đảng ta xác định: phải đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ CBQLGD, sử dụng đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năngĐể phát
15
15
triển GD&ĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương "chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa"
giáo dục với quan điểm "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", “đổi mới căn bản, toàn diện,
mạnh mẽ nền giáo dục Việt Nam”. Chủ trương trên đã được thể chế hóa thành các văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT cũng như của các
Bộ, ngành khác. Nội dung các văn bản này đang được hiện thực hóa và có tác dụng tích
cực làm thay đổi diện mạo nền giáo dục Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá những ưu, khuyết
điểm của đội ngũ CBQLGD, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD, nhấn mạnh cần chuẩn hóa trường
sở, đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD. Nghị quyết về giáo dục số 37/2004 của Quốc hội
khóa 11, kỳ họp thứ 6 đã nhấn mạnh vấn đề thứ 4 là tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ, kỹ
năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục[19].
Tại Đại hội lần thứ X, Đảng khẳng định: “Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán
bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng ... dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ
cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lí” [4]. Hội
nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Đổi
mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ”. [15]
Với những định hướng về GD&ĐT như trên, rất nhiều các công trình nghiên cứu
khoa học đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng CBQLGD nói chung, Hiệu trưởng nói riêng.
Tác giả Vũ Ngọc Hải viết về “Đào tạo CBQLGD trong phát triển giáo dục Việt Nam hiện
đại và hội nhập quốc tế” [7]. Theo tác giả, công tác đào tạo CBQLGD hiện nay phải: Phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nhằm phát triển hài hoà giáo
16
16
dục công lập và ngoài công lập; CBQLGD cần có năng lực thực hiện vai trò giám sát
bằng luật pháp; ưu tiên đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục; trang bị năng lực
độc lập, tính bản lĩnh và trách nhiệm; tăng tính tích cực, chủ động cho cán bộ quản lý để
tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng. Tác giả Vương Thanh Hương viết về: “Một số xu
hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh hội nhập
quốc tế” [11]. Đội ngũ lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối
với sự thành bại của các tổ chức nói chung và của nhà trường nói riêng. Bài viết đề cập
đến một số xu hướng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh mới
với sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế, công nghệ, xã hội và văn hóa. Tác giả Dương
Thị Hoàng Yến nghiên cứu những kĩ năng quản lý con người của CBQLGD cùng mô
hình học tập để phát triển hệ thống kĩ năng này. Một CBQLGD giỏi không chỉ biết tổ
chức công việc mà còn phải biết tự phát triển chính mình vì sự phát triển của nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của Việt Nam trong giai
đoạn tới [25]. Tác giả Trần Minh Hằng đề cập đến vai trò của năng lực tự đánh giá, sự bất
cập năng lực tự đánh giá của CBQLGD hiện nay; đề ra các biện pháp nâng cao năng lực
tự đánh giá cho CBQLGD. Vào những năm 2003, 2004 các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phạm Viết Nhụ và các cộng sự thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Định hướng đổi mới nội
dung và phương thức bồi dưỡng CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”,
xác định các yêu cầu năng lực của người CBQL và đề xuất các định hướng đổi mới nội dung
và phương thức bồi dưỡng [14]
Bên cạnh đó là một số luận án nghiên cứu về hiệu trưởng trường tiểu học hoặc
CBQLGD nói chung như: Luận án của Trịnh Thị Hồng Hà (2009): “Đánh giá hiệu trưởng
trường tiểu học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của trường ĐHGD - ĐHQG Hà Nội.
Luận án đã đề xuất mô hình đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học dựa vào Chuẩn hiệu
trưởng trường tiểu học đã xây dựng. Luận án của Nguyễn Duy Hưng (2014) “Quản lý
chất lượng bồi dưỡng CBQLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng CBQLGD phù hợp với bối cảnh của giáo dục Việt Nam từ đó góp phần
nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ
17
17
CBQLGD hiện nay. Đó là những công trình khoa học có giá trị cần được tiếp tục kế thừa và
phát triển.
Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày ở trên tác giả rút ra một số nhận xét như
sau:
Nghiên cứu về việc quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD được các nước trên
thế giới quan tâm và triển khai theo nhiều hình thức khác nhau nhưng đều tập trung vào
mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng, từ đó nâng cao khả năng lãnh đạo và quản lý
nhà trường của các học viên đã và đang là CBQLGD.
Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng cho đội ngũ
CBQLGD nói chung; các nghiên cứu cũng chỉ rõ được tầm quan trọng của việc bồi
dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ CBQLGD trong giai đoạn đổi mới. Cần tập trung nghiên
cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung và hình thức, xây dựng một số chương
trình bồi dưỡng ngắn hạn theo hướng nâng cao năng lực... Tuy nhiên, chưa có tác giả nào
đề cập đến nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học một cách
đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy cần phải quan tâm và nghiên cứu kỹ hơn việc quản lý hoạt
động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học đáp ứng chuẩn hiệu trưởng trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay, tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp thực tiễn để góp phần
giải quyết các yêu cầu về phát triển giáo dục đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế học người Mỹ F.W Taylor cho rằng:
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. Dưới góc độ điều khiển học, A.I.Beng cho rằng:
“Quản lý là quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái
khác nhờ sự tác động vào các phần tử biến thiên của nó”. Đối với nhà toán học
A.N.Kolmogorov thì: “Quản lý là quá trình gia công thông tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt
động của máy móc hay cơ thể sống”. Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến
của Paul Hersey và Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý
18
18
là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông qua
hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ
chức”. H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học. C.Mác nhận định: Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất
khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [3].
Các nhà nghiên cứu về quản lý của Việt Nam cũng có những khái niệm khác nhau:
Theo Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định hướng, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn”. Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là quá trình
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về
các mặt chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp luật,
chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho sự phát triển
của khách thể và tạo ra uy tín” [6]. Tác giả Hồ Văn Vĩnh cho rằng: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra” [29].
Từ những định nghĩa trên đề tài xác định: Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm tạo ra sự hợp tác của các
thành viên trong tổ chức, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng để đạt được mục tiêu đề
ra.
1.2.2. Giáo dục
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện
tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử –
19
19
xã hội của các thế hệ loài người”. Định nghĩa này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội
giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa
hơn, mục đích cuối cùng của việc đó. Theo ông John Dewey (1859 – 1952), nhà triết học,
nhà tâm lí học và nhà cải cách giáo dục người Mỹ, ông cho rằng cá nhân con người
không bao giờ vượt qua được quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến
thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại
đòi hỏi phải những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua được sự khống
chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là “khả năng” của
loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Ngoài ra, John Dewey cũng cho rằng, xã hội không
chỉ tồn tại nhờ truyền dạy, mà còn tồn tại chính trong quá trình truyền dạy ấy. Như vậy,
theo quan điểm của ông John Dewey, ông cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhưng ông
nói rõ hơn về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, là dạy dỗ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “giáo dục”:
- Theo nghĩa rộng: Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục
đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với người
được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của
loài người.
– Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý thức của con
người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví dụ: Ảnh hưởng của các hoạt động đa
dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường; ảnh hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia
đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp chí; ảnh hưởng của những tấm lòng nhân từ của người
khác;
– Giáo dục còn được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định được
tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống) của các cơ quan
giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển toàn diện nhân cách. Qua những môn
học trên trường, lớp cũng như qua những hoạt động như báo cáo thời sự, biểu diễn văn
nghệ, cắm trại, thăm quan, được tổ chức ngoài giờ lên lớp, sẽ tạo ra những ảnh hưởng
20
20
tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người được giáo dục, dưới tác
động của giáo viên, của nhà giáo dục.
– Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người giáo
dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên quan đến các mặt
giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động.
– Ngoài ra, giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và phát triển
của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt, giáo dục phục
vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát triển thêm một bước nào nếu
như không có những điều kiện cần thiết cho giáo dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển
của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao
và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy,
trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang không ngừng
cái cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ, năng động
của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những nguồn lực mới để phát triển nhanh,
bền vững.
1.2.3. Quản lí giáo dục
Nhà nước quản lí mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà
nước quản lí giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể chế hóa bằng
pháp luật của chủ thể quản lí, nhằm tác động đến các phân hệ quản lí để thcự hiện mục
tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lí giáo dục và trên những quan niệm đó, có
thể khái quát rằng: Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo
dục, nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con
người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quả lí. Mọi hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục
21
21
đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân
tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.4. Cán bộ quản lí
- Theo nghĩa rộng: cán bộ quản lý bao gồm tất cả những người tham gia vào hệ thống
quản lý và hình thành chức năng nhất định. Đó là tất cả những người không tham gia trực
tiếp vào quán trình sản xuất. theo chức năng thì cán bộ quản lý chia làm 3 loại:
• Cán bộ lãnh đạo: chỉ huy trong bộ máy quản lý có một chức danh nhất định do nhà
nước cấp hoặc do cấp trên bổ nhiệm. Phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên
trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức do mình phụ trách. Hoạt động đặc trưng của họ
là đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.
• Các chuyên gia: là những người có trình độ chuyên môn trong 1 lĩnh vực nào đó như
kinh tế, toán học, kĩ sư,Chức năng của họ là chuẩn bị các phương án cho người cán bộ
lãnh đạo ra quyết định . ngoài ra còn được người cán bộ lãnh đạo giao cho nhiệm vụ theo
dõi kiểm tra mottj số công tác nào đó theo nguyên tắc quản lý.
• Các nhân viên quản lý như: nhân viên kế toán, thống kê, thư kí, Chức năng của họ
là thu thập, chỉnh lý và truyền đạt những thông tin ban đầu. chuẩn bị và hình thành các
loại tư liệu cần thiết đảm bảo cho cán bộ lãnh đạo và chuyên gia điều hành sản xuất kinh
doanh của một tổ chức nào đó.
- Theo nghĩa hẹp: cán bộ quản lý tương ứng với người lãnh đạo cao nhất trong tổ
chức.
1.2.5. Cán bộ quản lí giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục có thể được hiểu là tập hợp những người làm công tác
quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và ở các cơ sở GD&ĐT trong hệ
thống giáo dục quốc dân (có chức danh quản lý trong hệ thống công chức ngành GD &
ĐT); CBQLGD trước hết họ là người giáo viên, qua quá trình công tác họ tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, phục vụ giảng dạy và có uy tín với đồng nghiệp và
họ được cấp trên đề bạt, bổ nhiệm các chức vụ trong nhà trường hoặc các cơ quan quản lý
ngành GD&ĐT; bao gồm: Cán bộ lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ GD&ĐT;
22
22
Cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT các địa phương. Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, trưởng phó các khoa, phòng của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp; các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, Tiểu học, mầm non; Giám đốc,
Phó giám đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và dạy nghề;
1.2.6. Bồi dưỡng và Hoạt động bồi dưỡng
* Bồi dưỡng:
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc thêm về nghiệp vụ, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp. Bồi
dưỡng là không làm lại từ đầu mà phải xuất phát trên cơ sở những kiến thức và kỹ năng
mà người lao động đã có sẵn. Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học là quá trình trang bị
thêm kiến thức, kỹ năng về công tác quản lý nhà trường nhằm mục đích hoàn thiện và
nâng cao năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng giúp họ quản lý nhà trường một cách có hiệu
quả.
* Hoạt động bồi dưỡng: có thể được coi là quá trình biến đổi và cập nhật hóa kiến
thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp vụ, đào tạo thêm hoặc củng cố các
kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002556_2562_2003059.pdf