Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề may thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên trong bối cảnh hiện nay

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Mục lục. iii

Danh mục các bảng . vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ và lưu đồ. viii

MỞ ĐẦU .1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

NGHỀ TRONGCÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ.6

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề.6

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước.6

1.1.2. Nghiên cứu trong nước .7

1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề.9

1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục .9

1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề.13

1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề .16

1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề.16

1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề .17

1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề .17

1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.19

1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề.21

1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề.21

1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề.22

1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề .23

1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề .24

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề .24

1.5.1 Yếu tố chủ quan .24

1.5.2 Yếu tố khách quan .27

Tiểu kết chương 1.29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO

TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONGBIÊN .iv

2.1. Khái quát tình hình phát triển của công tác đào tạo nghề May thời trang trong

bối cảnh mới của đất nước .

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập kinh tế thế giới.

2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bốicảnh mới .

2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình quản lý

hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên .

2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên

2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN LongBiên

2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề LongBiên .

2.3.1. Khảo sát thực trạng.

2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên.

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN

Long Biên .

2.4.1. Về mục tiêu đào tạo.

2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo .

2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên.

2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo .

2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề

2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của

Trường Cao đẳng nghề Long Biên.

2.5.1 Điểm mạnh .

2.5.2 Điểm yếu.

2.5.3 Cơ hội.

2.5.4 Thách thức .

Tiểu kết chương 2.v

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG

BIÊN .

3.1. Một số định hướng để lựa chọn các giải pháp.

3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghềError! Bookmark not

defined.

3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng .

3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.Error! Bookmark

not defined.

3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp.

3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu:.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .

3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao

đẳng nghề Long Biên.

3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao

động và sự tham gia của doanh nghiệp.

3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầuthực tế sản xuất. .

3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên vàcán bộ quản lí .

3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo.

3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đàotạo nghề.

3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanhnghiệp .

3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt

động của quản lý hoạt động đào tạo nghề .

3.4 Mối quan hệ giữa cácbiện pháp.

3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện phápvi

3.5.1 Mục đích .

3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát .

3.5.3 Kết quả khảo sát.

Tiểu kết chương 3.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.

1. Kết luận.

2. Khuyến nghị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .31

PHỤ LỤC.

pdf44 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề may thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn thạc sỹ, tiến sỹ đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Có thể kể đến một số công trình có cùng hướng nghiên cứu như: - Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề Sửa chữa, lắp ráp ô tô ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội. - Đào Hữu Đắc (2011) Biện pháp quản lý đào tạọ nghề công nghệ ô tô ở trường cao đẳng nghề Sông Đà – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội. - Nguyễn Thị Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội – Luận án Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến hoạt động đào tạo nghề, chất lượng tay nghề, đổi mới chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ LĐTB&XH mà trực tiếp là Tổng cục Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một bước như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi tay nghề giỏi các cấp, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh, sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động. Kết quả của hoạt động đào tạo tại trường CĐN Long Biên trong những năm qua có những đóng góp đáng kể vào thành tựu chung của toàn ngành song chưa có một nghiên cứu chính thống về mô hình đào tạo đặc trưng này – mô hình đào tạo 9 nhà trường gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề tại trường CĐN Long Biên không chỉ giúp nhà trường kiện toàn công tác tổ chức quản lý đào tạo nghề mà còn góp phần giúp giáo dục nghề nghiệp có những chuyển biến quan trọng đối với việc cung cấp nguồn nhân lực trực tiếp có năng lực thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu chuẩn mực của xã hội trong thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển. 1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang 1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, mỗi lĩnh vực lại có những quan niệm và góc nhìn khác nhau. Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ từ “Quản” và từ “Lý” “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, Quản lý là trông coi, chăm sóc, sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội hội học, kỹ thuật nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tình trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”. Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các cách tiếp cận khác nhau. Theo Mary Parker Follett “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua nỗ lực của người khác”[12] Theo F .Taylor: “Quản lý là biết đươc̣ chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [12] Tác giả Trần Kiều cho rằng: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ thống trong sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới” [33] 10 Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng: “Quản lý là thiết chế duy trì một môi trường mà trong đó các tác nhân làm việc với nhau theo các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã đề ra”[12] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4]. Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Các chức năng trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen vào nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Để thực hiện các chức năng quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó được coi như "mạch máu" của hoạt động quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện bằng sơ đồ sau. Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý Vâỵ quản lý là sư ̣tác đôṇg liên tuc̣ , có mục đích , có kế hoạch , có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được những mục tiêu dư ̣kiến. 1.2.1.1 Quản lý giáo dục Kế hoạch Kiểm tra Tổchức THÔNG TIN QUẢN LÝ Chỉ đạo 11 Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội thì quản lý giáo dục cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục có mục đích Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục như: theo tác giả M.I. Kônđacốp: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ tới trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quả trình giáo dục, sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”[13, tr.10] Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” [22, tr.34] Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô. - Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. - Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.” Khái niệm về quản lý giáo dục cho tới nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. PGS TS Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.” [3, tr.3] Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. 12 Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý - Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp - Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học - Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn thể hệ thống giáo dục Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện câc văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động và quản lý sử dụng các nguồn lực.. Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt dộng trung tâm này. Do vậy quản lý nhà trường thực chất là “quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [34, tr.35] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy – Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4, tr.3] Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác của mình. Đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học 13 Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định. 1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề 1.2.2.1 Nghề Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: " Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn" Khái niệm nghề ở Pháp: " Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống". Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật". Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó". Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội” Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: - Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại. - Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. - Là phương tiện để sinh sống. - Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động KHKT và văn minh nhân loại nói chung, cũng như chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước. 1.2.2.2. Đào tạo nghề 14 Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam. “Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng xuất và hiệu quả ” Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và thanh niên để họ có thể trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Đào tạo nghề: Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề Đặc trưng của đào tạo nghề là mọi đối tượng trong xã hội đều được tham gia vào hoạt động đào tạo nghề không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ, sức khỏe; Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo nghề hướng tới bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc; Sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo nghề: từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người lao động. Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề. 15 Xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau: + Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ. + Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề. + Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng chỉ hay không được cấp sau khi học. Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại. Tiêu chí phân loại Nội dung Mục đích học Thời gian học Văn bằng Đào tạo Bắt đầu Để có nghề 18 tháng=< 3 năm Bằng nghề Bồi dưỡng Tiếp tục Để tiếp tục nghề cũ >=3 tháng Chứng chỉ nâng bậc Đào tạo lại Học nghề mới Để có nghề mới 6 tháng Chứng chỉ nâng bậc 1.2.2.3 .Quản lí đào tạo nghề Quản lý đào tạo nghề là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo người học nghề trở thành người có năng lực thực hiện công việc theo mục tiêu đào tạo nghề Quản lý đào tạo nghề có hai chức năng cơ bản: - Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước. - Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện hai chức năng trên hoạt động quản lý đào tạo nghề cần: - Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách, mục tiêu chiến lược giáo dục – đào tạo. - Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế thực hiện các chuẩn mực đã đề ra. - Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng - Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn nhân lực của mình. - Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề 16 1.2.2.4 Nghề May thời trang Nghề May thời trang là nghề tạo ra sản phẩm may mặc nhằm thỏa mãn đáp ứng nhu cầu về may mặc, thời trang của con người với những sản phẩm đa dạng được thực hiện thông qua dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại vừa đảm bảo về thẩm mỹ vừa đảm bảo vể chất lượng sản xuất. Sản phẩm của nghề May đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi con người, phù hợp với tính đa dạng của thời trang, của hiện đại, của truyền thống, dân tộc Đặc thù của nghề May thời trang là người lao động làm việc trong môi trường với nhiều áp lực với nhiều người, nhiều máy móc, thiết bị và chất liệu khác nhau do vậy người lao động cần có khả năng thích nghi, có tinh thần hợp tác, làm việc nhóm cao. Ngành này chú trọng tới năng xuất và chất lượng nên áp lực của người lao động làm trong lĩnh vực này rất cao, đồng thời nghề yêu cầu tính thẩm mỹ, hiện đại và theo xu hướng nên người lao động trong nghề này cũng cần sự sáng tạo và linh hoạt rất tốt. Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý cho thời gian tới, tác giả sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở khảo sát và đánh giá về quản lý đào tạo. 1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề 1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề Điều 4 Luật Gíao dục nghề nghiệp có nêu rõ: Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức; sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Trong đó, mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng là để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ cao đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Quản lý mục tiêu đào tạo nghề là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo nghề, là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu 17 dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được đào tạo, đối với những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng giai đoạn học tập Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch đào tạo theo chu trình: + Chuẩn bị: Thu thập thông tin về ngành nghề + Lập kế hoạch: Kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực + Tổ chức thực hiện: Quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu + Chỉ đạo: Đôn đốc, giám sát phối hợp với các đơn vị + Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể 1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động cụ thể. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh trong chương trình khung. Trong giáo dục nghề nghiệp hệ Cao đẳng nghề cấu trúc nội dung đào tạo của chương trình thường là:Các môn học chung; Văn hóa phổ thông; Kỹ thuật cơ sở; Chuyên môn (lý thuyết chuyên môn+ thực hành chuyên môn); Thực tập sản xuất+ thực tập tốt nghiệp Nội dung đào tạo cung cấp cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực thực hiện những công việc trong phạm vi đào tạo Quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề: Là quản lý việc xây dựng nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá trình đào tạo thực tế của giáo viên và học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo. Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng mà con người đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát triển KTXH của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, nội dung chương trình đào tạo cần xây dựng theo hướng đào tạo CNKT có diện nghề rộng, kiến thức hiện đại, sáng tạo và linh hoạt trong công việc sản xuất và kinh doanh, dịch vụ. 1.3.3. Phương pháp và hình thức đào tạo nghề 18 Điều 36 luật giáo dục nghề nghiệp nêu: “Phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm, sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học” Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ của đào tạo nghề. Phương pháp đào tạo nghề có mối quan hệ mật thiết với các hình thức đào tạo nghề Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là: - Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. - Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới, được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. - Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy. + Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có 19 điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002750_7702_2006181.pdf
Tài liệu liên quan